Tiểu luận môn: Phân tích tối ưu hóa hệ thống
HVTH: Nhóm 01
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
Môn: Phân tích tối ưu hóa hệ thống
Nhóm: 1
Bài 1:
Trình bày về chu trình dự án. Đưa ra một ví dụ cụ thể đối với một
dự án mà anh (chị) đã tham gia.
1. Khái niệm và phân loại dự án
Dự án là một hoạt động đầu tư trong đó các nguồn lực hạn chế được sử
dụng nhằm tạo ra lợi nhuận. Thông thường, một dự án có thể đứng độc lập
hoặc nằm trong một chương trình gồm nhiều dự án. Quy mô của một dự án
nên ở mức độ mang tính khả thi về mặt kinh tế, kỹ thuật và quản lý nhất.
Ngoài ra một dự án thường kèm theo những yếu tố sau:
- Được quy hoạch, tài trợ và thực hiện như một đơn vị độc lập, với những
sắp xếp về tài chính và bộ máy quản lý độc lập hoàn toàn hay một phần;
- Có thời gian bắt đầu và kết thúc cụ thể, và những mục tiêu cần đạt được
trong thời gian đó;
- Có nhóm đối tượng cụ thể (chẳng hạn như nhóm phụ nữ, trẻ em, người
tàn tật, đồng bào dân tộc);
- Mang tính xác định về mặt địa lý (ở một vùng hoặc một khu vực nhất
định, thí dụ một tỉnh, một huyện, xã hay cụm tỉnh, huyện, xã), và về cả mặt tổ
chức trong một số dự án (trong khuôn khổ một tổ chức nào đó).
Về cơ bản, khái niệm dự án khá tương đồng với khái niệm đầu tư, với tiêu
chí chung là lợi suất. Các dự án có thể phân định trên cơ sở quyền sở hữu (tư
nhân, liên doanh, hợp tác xã hay nhà nước), theo khu vực (khu vực công và
khu vực tư nhân), hay trên cơ sở nguồn tài trợ. Dự án thuộc khu vực công
thường gắn với một quá trình quy hoạch phát triển quốc gia. Trong khi đó, dự
án khu vực tư nhân chủ yếu gắn với lợi nhuận mà đầu tư mang lại.
Có ba dạng thức dự án chính, bao gồm dự án đầu tư mới, dự án mở
rộng và dự án thay thế:
- Dự án đầu tư mới: Hoạt động đầu tư mới trong một lĩnh vực, địa bàn
nhất định
- Dự án mở rộng: Đầu tư mở rộng sản xuất hay dịch vụ nào đó đã có từ
trước (mở rộng về quy mô, địa bàn).
- Dự án thay thế: Đầu tư thay thế một hoạt động sản xuất hay dịch vụ nào
đó đã có từ trước song lợi suất không cao (do quá cũ hoặc hết khấu hao). Đầu
tư này nhằm lợi suất cao hơn và hiệu quả hơn về kinh tế.
Tiểu luận môn: Phân tích tối ưu hóa hệ thống
HVTH: Nhóm 01
Các dự án có thể được phân loại trên cơ sở lĩnh vực (như Y tế, Giáo dục,
Nông nghiệp, phát triển cộng đồng) và mang tính sản xuất hoặc cung cấp dịch
vụ. Dự án cũng có thể được phân định theo hạn định thời gian (ngắn hạn, trung
hạn hay dài hạn).
Vậy vai trò của dự án là gì trong quá trình phát triển? Các ý kiến đều cho
rằng dự án chiếm vai trò quan trọng và xuyên suốt trong quá trình phát triển
của một quốc gia. Nếu chưa nói đến các dự án đầu tư tư nhân, các dự án khu
vực công (đầu tư công cộng của nhà nước từ nguồn ngân sách nhà nước hay
các dự án viện trợ nước ngoài) luôn là những thành tố thiết yếu của các kế
hoạch, chương trình phát triển quốc gia.
2. Quy trình dự án
Cho đến nay, các học giả và các tổ chức chưa đi đến thống nhất về các
quy trình của một dự án cụ thể gồm những bước gì và được phân chia như thế
nào. Có những tổ chức xây dựng quy trình chỉ gồm ba hay năm bước, trong khi
đó nhiều tổ chức đưa ra những quy trình gồm rất nhiều các hoạt động khác Tuy
nhiên đối với đa số các dự án phát triển, quy trình dự án thường bao gồm các
bước xác định dự án, phân tích và lập dự án, thông qua dự án, triển khai
thực hiện và nghiệm thu, tổng kết và giải thể. Dưới đây xin giới thiệu tóm
tắt nội dung của từng bước.
2.1.Xác định dự án.
Xác định dự án là quá trình tìm hiểu các cơ hội đầu tư nhiều hứa hẹn, mà
các cơ hội đó được hướng tới để giải quyết được các vấn đề cản trở việc khai
thác tiềm năng phát triển đang có. Xác định dự án cần được tiến hành trong
khuôn khổ chung về phân tích lĩnh vực và phân tích không gian. Điều này đảm
bảo rằng đó là những dự án có khả năng tốt nhất có thể thực hiện phù hợp với
hoàn cảnh. Cụ thể là việc khảo sát.
Khảo sát dự án là bước đầu tiên trong quy trình dự án, khi những người
có liên quan hình thành những ý tưởng chung về dự án. Yêu cầu của bước này
là từ những khó khăn của địa phương, xác định những nguyên nhân và tìm ra
những giải pháp sơ bộ. Trên cơ sở đó, ý tưởng về nguồn tài chính cho dự án
cũng sẽ được hình thành (từ Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hay các tổ
chức khác).
Sau ý tưởng đầu tiên về dự án được hình thành, dự án cần phải được xem
xét tổng thể lần đầu tiên (một số tổ chức coi phần công việc này là nghiên cứu
tiền khả thi), nhằm ước lượng quy mô dự án và sự cần thiết của dự án. Công
việc này thường được thể hiện trên cơ sở nghiên cứu những khía cạnh liên
quan đến dự án, bao gồm thị trường, kỹ thuật, nhân lực và thể chế, quản lý, tài
chính, kinh tế, môi trường và xã hội.
Tiểu luận môn: Phân tích tối ưu hóa hệ thống
HVTH: Nhóm 01
Khi dự án có triển vọng khả thi, nhiều tổ chức thực hiện thêm một bước là
phân tích chính xác hơn dự án về các mặt nêu trên nhằm nêu bật tính khả thi
của dự án (nghiên cứu khả thi). Thông thường sẽ có những quyết định quan
trọng đối với dự án ở bước này.
Khi dự án mang tính khả thi cao và nguồn tài chính cho dự án được xác
định, bước tiếp theo là lập dự án tổng thể. Lưu ý là bước khảo sát cũng đã đòi
hỏi phải có văn bản dự án, song văn bản đó thường mang tính đơn giản, sơ bộ.
Văn bản dự án chi tiết cần nêu rõ xuất sứ, mục đích, mục tiêu và các hoạt động
của dự án. Ngoài ra, các dự án chi tiết cũng cần nêu rõ các nội dung: Đối tượng
hưởng lợi; tham gia của địa phương và cộng đồng; chi tiết dự toán ngân sách;
cơ chế và kế hoạch thực hiện; Hiệu quả và tính bền vững của dự án. Đối với
một số dự án nhất định, cần phải có các tài liệu kỹ thuật, khảo sát thị trường.
2.2.Phân tích và lập dự án.
Các dự án vượt qua giai đoạn đầu thì tiếp tục phải được chuẩn bị và phân
tích trước khi kinh phí đưa vào sử dụng. Đối với các dự án lớn, xây dựng dự án
được tiến hành theo 2 bước: nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. Còn
đối với các dự án nhỏ, có thể bỏ qua nghiên cứu tiền khả thi bắt tay ngay vào
nghiên cứu khả thi.
Mục đích của nghiên cứu tiền khả thi là giúp đỡ chủ đầu tư thấy rõ các
điều kiện cơ bản của đầu tư để quyết định hoặc là tiếp tục nghiên cứu dự án,
hoặc là từ bỏ dự án, hoặc đặt vấn đề xác định lại dự án.
Nghiên cứu tiền khả thi trả lời các vấn đề sau:
Cầu của thị trường trong tương lai và sự thiếu hụt của nó.
• Xác định được khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào.
• Dự kiến lựa chọn địa điểm bố trí dự án.
• Sơ bộ hình dung được toàn bộ hoạt động của dự án.
• Dự tính chi phí và lợi ích của dự án.
Kết quả nghiên cứu tiền khả thi là bản dự án tiền khả thi với các nội dung
cơ bản nêu trên.
•
Sau nghiên cứu tiền khả thi chúng ta chuyển sang giai đoạn nghiên cứu
khả thi.
Nghiên cứu khả thi là giai đoạn mà trong đó dự án được nghiên cứu toàn
diện, đầy đủ, sâu sắc trên tất cả các khía cạnh thị trường, công nghệ, tài chính,
kinh tế, môi trường, quản trị... với nhiều phương án khác nhau. Cụ thể như sau:
Căn cứ xây dựng dự án: Muốn dự án có thể được thực hiện thì chủ đầu tư
phải xem xét các điều kiện phù hợp từ pháp lý đến thực tế xem dự án có thể
Tiểu luận môn: Phân tích tối ưu hóa hệ thống
HVTH: Nhóm 01
thực hiện được không. Phải dựa vào vào căn cứ pháp lý như luật, các văn bản
pháp lý, các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các thoả
thuận… để xem dự án có đúng pháp luật hay không, có phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế xã hội cũng như phải căn cứ vào thực tế xem năng lực, mục
tiêu, bối cảnh hình thành của dự án có thể thực hiện dự án được hay không.
Xác định các nguyên tắc chỉ đạo toàn bộ quá trình hình thành và thực hiện
dự án.
Sản phẩm đầu ra của dự án: Giới thiệu sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm
(dịch vụ) đã được lựa chọn đưa vào sản xuất kinh doanh theo dự án như: tên
sản phẩm (dịch vụ), các đặc điểm chủ yếu (dấu hiệu phân biệt với các sản
phẩm cùng chức năng khác), tính năng, công dụng, qui cách tiêu chuẩn chất
lượng, hình thức bao bì đóng gói đồng thời vị trí của nó trong danh mục ưu
tiên của Nhà nước.
Thị trường và sản phẩm của dự án: Các luận cứ về thị trường sản phẩm
(dịch vụ) được chọn: nhu cầu hiện tại, dự báo cầu trong tương lai, các kênh
đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai, các dự báo về cạnh tranh, các đối thủ
chủ yếu trong cạnh tranh, các yếu tố chính trong cạnh tranh (giá cả, chất lượng,
phương thức cung cấp, phương thức thanh toán...) Dự kiến mức độ thâm nhập
chiếm lĩnh thị trường của dự án trong suốt thời kỳ hoạt động (địa bàn, nhóm
khách hàng, khối lượng tiêu thụ…)
Các giải pháp thị trường: chiến lược sản phẩm, dịch vụ, chiến lược giá cả và
lợi nhuận, biện pháp thiết lập hoặc mở rộng quan hệ với thị trường dự kiến,
quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
Công nghệ và kĩ thuật của dự án: Mô tả các thế hệ công nghệ và lý giải tại
sao chọn công nghệ được mô tả trong dự án: các đặc trưng kĩ thuật cơ bản của
công nghệ, sơ đồ các công đoạn chủ yếu của quá trình công nghệ. Đánh giá
tính hiện đại, tính phù hợp, các đặc điểm ưu việt và các hạn chế của công nghệ
đã chọn (so sánh với các phương án công nghệ khác qua các chỉ tiêu: qui cách
chất lượng sản phẩm, mức tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí, giá cả, an toàn lao
động, vệ sinh công nghiệp, chống ô nhiễm môi trường...) Sự cần thiết chuyển
giao công nghệ theo hợp đồng chuyển giao công nghệ. Nguồn cung cấp công
nghệ và thiết bị, danh mục trang thiết bị và giá cả của chúng, yêu cầu về bảo
dưỡng, sửa chữa, phụ tùng thay thế...
Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào cho dự
án: Mỗi một dự án yêu cầu phải xác định được nhu cầu về nguyên liệu, nguồn
lực… tức là nhu cầu về yếu tố đầu vào. Đồng thời cũng phải xác định được
khả năng cung cấp đầu vào trên với phương tiện gì. Xác định chi phí cho các
Tiểu luận môn: Phân tích tối ưu hóa hệ thống
HVTH: Nhóm 01
yếu tố đầu vào đó. Như vậy bước này rất cần thiết phải xác định nhu cầu về
nguyên liệu, năng lượng, phụ tùng và các yếu tố đầu vào khác dựa trên các
định mức kinh tế kĩ thuật tương xứng với công nghệ đã lựa chọn. Xác định
nguồn cung cấp các đầu vào trên. xác định phương thức cung cấp nhằm đảm
bảo cung cấp ổn định, đúng thời gian, đúng chủng loại, đúng chất lượng các
đầu vào... Xác định nhu cầu vận tải và các phương án đáp ứng. Xác định chi
phí cho từng yếu tố đầu vào và cho tất cả các yếu tố đầu vào.
Đặc điểm bố trí dự án: Luận chứng phương án địa điểm: mô tả địa điểm
(nằm ở đơn vị hành chính nào? toạ độ, địa lý nào?). Các số liệu cơ bản về địa
điểm lựa chọn (diện tích, gianh giới). Các điều kiện về kết cầu hạ tầng của địa
phương. Môi trường về xã hội, dân cư, văn hoá. Số liệu về địa chất, công trình.
So sánh các phương án địa điểm, từ đó lựa chọn địa điểm tốt nhất phù hợp với
yêu cầu của dự án. Sơ đồ khu vực địa điểm. Quy mô xây dựng và các hạng
mục công trình. Tính toán nhu cầu diện tích mặt bằng cho các bộ phận sản
xuất, phục vụ sản xuất, kho tàng...Bố trí các hạng mục xây dựng. Bố trí kết cấu
hạ tầng trong khuôn viên của dự án. Sơ đồ tổng mặt bằng. Khái toán các hạng
mục xây dựng.
Tổ chức sản xuất kinh doanh: Bất kỳ một dự án nào khi được thực hiện
cũng đều phải có cách tổ chức sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức bộ phận trực
tiếp sản xuất phải hợp lý bởi đây là khâu tham gia trực tiếp tạo ra sản phẩm
(dịch vụ), vậy phải bố trí tổ chức như thế nào để khâu này hoạt động phối hợp
một cách nhịp nhàng từ đầu vào cho đến đầu ra. Nhưng để có nguyên liệu để
sản xuất rất cần phải có nguồn cung ứng, cho nên cũng phải tổ chức hệ thống
cung ứng kịp thời, đảm bảo chất lượng. Việc quan trọng nữa là sau khi sản xuất
ra sản phẩm (dịch vụ) thì phải tiêu thụ sản phẩm đó như thế nào để đem lại
doanh thu cho công ty. Tổ chức hệ thống tiêu thụ đặc biệt cần thiết bảo đảm dự
án kinh doanh hiệu quả. Nhưng tất cả những khâu trên muốn hoạt động được
thì phải có những nhà quản lý, tổ chức bộ máy quản lý phù hợp, ăn khớp nhằm
điều hành hoạt động của dự án hiệu quả nhất.
Nhu cầu và nguồn cung cấp nhân lực: Xác định nhu cầu nhân lực trong
từng thời kỳ dự án: nhân lực theo khu vực (trực tiếp, gián tiếp, quản trị, điều
hành), nhân lực theo trình độ (lành nghề, bán lành nghề, không lành nghề).
Nguồn cung cấp nhân lực, nguyên tắc tuyển dụng, đào tạo...Xác định chi phí
cho nhân công trong từng giai đoạn của dự án.
Tổ chức và tiến độ thực hiện dự án: Khái quát về phương án tổ chức thực
hiện, dự kiến đơn vị dự thầu, phương thức giao thầu, thời điểm thực hiện đầu
tư (khởi công, hoàn thành) và tiến độ thực hiện các công việc chủ yếu. Xác
Tiểu luận môn: Phân tích tối ưu hóa hệ thống
HVTH: Nhóm 01
định biểu đồ thực hiện các công việc chủ yếu. Tiến độ rót vốn cho các công
việc của dự án và kế hoạch huy động các nguồn vốn để đảm bảo tiến độ.
Phân tích tài chính của dự án: Xác định tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn
đầu tư (vốn cố định, vốn lưu động; vốn góp, vốn vay; vốn bằng tiền và vốn
bằng tài sản, đất đai...) Dự kiến chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Xác định
doanh thu từng năm và cả đời dự án. Dự kiến lỗ lãi, dự trù kết tài sản, dự trù
cân đối thu chi. Tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án.
Phân tích kinh tế dự án: Khi phân tích lợi ích kinh tế xã hội người ta phải
ước tính đến lợi ích kinh tế của dự án như giá trị gia tăng, thu ngân sách, thu
ngoại tệ cho Nhà nước... và ước tính lợi ích xã hội như tạo việc làm, tăng thu
nhập, bảo vệ môi trường...Tại sao phải xem xét đến vấn đề này vì mỗi một dự
án tạo ra ngoài đem lại lợi ích tài chính cho chủ đầu tư mà còn phải đem lại lợi
ích cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì mới có khả năng thực hiện. Đồng thời
với việc đánh giá lợi ích do dự án đem lại thì rất cần thiệt phải đề cập đến
những ảnh hưởng xấu của dự án tới môi trường nếu có.
Đưa ra kết luận và kiến nghị:Kết luận về khả năng thực hiện dự án, lợi ích
tài chính, kinh tế, xã hội và tác động của dự án đến môi trường. Thuận lợi và
khó khăn trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Kiến nghị với Nhà nước,
Bộ ngành, chính quyền địa phương sở tại.
Trên cơ sở dự án chi tiết, dự án sẽ được tổ chức tài trợ hoặc một cơ quan
chuyên môn thẩm định tổng thể về các mặt kỹ thuật, tài chính, kinh tế, xã hội
và môi trường cụ thể, phần thẩm định dự án sẽ trả lời các câu hỏi: Dự án có
khả thi về mặt kỹ thuật, có hợp lý và bền vững về mặt tài chính, mang lại lợi
ích cao cho cộng đồng thuộc khu vực dự án và đối với quốc gia noi chung, có
đảm bảo các mục tiêu xã hội của dự án, hay có bền vững về mặt môi trường
hay không.
Trong thực tế đây là quá trình phức tạp nhằm thẩm định khả năng sống
còn của dự án, nên cần thiết phải có các dịch vụ chuyên môn, hội đồng thẩm
định và các chuyên gia được chỉ định. Quá trình thẩm định được xây dựng trên
kế hoạch dự án, nhưng có thể cũng cần thêm thông tin mới nếu như các nhà
chuyên môn trong hội đồng thẩm định cảm thấy một số số liệu còn có vấn đề
hoặc các giả định trong dự án không hợp lý. Nếu hội đồng thẩm định kết luận
kế hoạch dự án là đáng tin cậy thì dự án đầu tư có thể thực hiện được.
- Thẩm định về thị trường (nếu là dự án mang tính dịch vụ, sản xuất hàng
hoá);
- Thẩm định về mặt kỹ thuật (chủng loại trang thiết bị cần thiết, giá cả,
nguồn cung cấp, công nhân kỹ thuật): Phân tích kĩ thuật liên quan chủ yếu đến
Tiểu luận môn: Phân tích tối ưu hóa hệ thống
HVTH: Nhóm 01
các yếu tố đầu vào của dự án như quy mô hiện vật, bố trí mặt bằng, địa điểm
của các phương tiện, công nghệ được sử dụng, các chi phí và quan hệ của
chúng đến vấn đề kĩ thuật hoặc các số liệu được sử dụng để tính toán, những
sắp xếp mua sắm, các thủ tục để nhận được dịch vụ kĩ thuật, thiết kế ảnh
hưởng tiềm năng đến môi trường vật chất và con người. Những quan tâm
tương tự khác của chủ dự án liên quan đến việc cung cấp đầy dủ và đáng tin
cậy về kĩ thuật cho dự án, đầu ra của dự án
- Thẩm định về nhân lực và thể chế (nhu cầu về nhân lực trong việc thực
hiện dự án, nguồn nhân lực tại chỗ; hệ thống hành chính liên quan đến dự án;
tổ chức thực hiện dự án đã phù hợp chưa);
- Thẩm định về quản lý (trả lời câu hỏi những người có trách nhiệm có đủ
khả năng thực hiện và vận hành dự án hay không): mục tiêu của nhiều dự án
không đơn thuần chỉ là bổ sung các tài sản hiện vật và vốn mà còn tạo ra và
nâng cao năng lực con người. Tổ chức để quản lý và duy trì các công trình phát
triển. Thẩm định về tổ chức có liên quan đến một loạt các câu hỏi nhằm làm rõ
việc đủ hoặc thiếu khả năng nhân lực và trình độ tổ chức ở đó dự án được thực
hiện. Đây có thể là điều thách thức nhất trong thành công của toàn bộ dự án.
Có thể không thiếu dự án được chuẩn bị tốt về kĩ thuật và tài trợ (đây là đầu
vào cứng). Nhưng hiếm có dự án không bị khiếm khuyết ở mức độ nào đó do
thiếu nhân lực và trình độ tổ chức (đây là các đầu vào mềm). Việc ước lượng
và xem xét sự nhạy cảm của khía cạnh tổ chức và các điều kiện của địa
phương là cần thiết giúp tránh các hậu quả đáng tiếc. Khi thẩm định về khía
cạnh tổ chức, phải xem xét các câu hỏi liên quan đến các khía cạnh về văn hoá
xã hội và tổ chức của dự án như: Khi thiết kế dự án có tính đến phong tục và
văn hoá của những bên tham gia và hưởng lợi của dự án không? Dự án có phá
vỡ cách làm ăn quen thuộc của những người hưởng lợi hay không? Hệ thống
thông tin liên lạc nào hiện có để tuyên truyền và hướng đẫn kĩ năng mới cho
những người hưởng lợi? Dự án có phù hợp với cơ cấu tổ chức của đất nước và
của địa phương hay không? Tổ chức hành chính của dự án liên quan với các tổ
chức hiện có của địa phương như thế nào? Các đề xuất về tổ chức của dự án
phải là tổ chức có thể quản lý được.
- Thẩm định về tài chính (dự kiến chi phí, thu nhập); kinh tế (vai trò của
dự án trong phát triển kinh tế ở vùng dự án, khả năng ảnh hưởng tới các vung
xung quanh và nền kinh tế quốc dân): Hai khía cạnh này trong thẩm định dự án
tạo nên phần chính của đầu tư và thẩm định dự án. Thẩm định tài chính liên
quan đến các câu hỏi về khả năng cung cấp về vốn đầu tư (cơ cấu vốn và
nguồn vốn), kết quả về mặt tài chính của dự án, khả năng của người đi vay, thủ
tục người nhận được đầu tư và chi phí hoạt động. Ngược lại thẩm định kinh tế
Tiểu luận môn: Phân tích tối ưu hóa hệ thống
HVTH: Nhóm 01
xem xét khả năng và giá trị của dự án trên quan điểm rộng hơn, đó là sự đóng
góp của dự án cho tổng thể hoặc phúc lợi kinh tế quốc dân.
- Thẩm định về xã hội (vai trò của dự án trong việc thực hiện các mục tiêu
xã hội của Nhà nước, người hưởng lợi hoặch thiệt hại khi có dự án, phân tích
các nhóm người có liên quan).
2.3.Thông qua dự án.
Sau khi dự án đã được thẩm định bước tiếp theo là thông qua dự án. Thực
chất, việc đàm phán về dự án có thể diễn ra ngay từ ban đầu và thường xuyên.
Dự án có được thông qua hay không cũng phụ thuộc một phần vào công tác
thuyết minh và giải trình của cơ quan chủ dự án.
2.4.Triển khai thực hiện dự án.
Dự án sẽ đi vào thực hiện sau khi được thông qua. Thực hiện dự án là khi
các hoạt động của dự án được tiến hành, ngân sách của dự án được chuyển, và
hệ thống vận hành của dự án đi vào hoạt động. Ưu tiên cao nhất của bước này
là thực hiện các hoạt động của dự án theo kế hoạch và trong phạm vi ngân sách
đã quy định. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện dự án thường xảy
ra những khó khăn vướng mắc, những vấn đề phát sinh thường đòi hỏi thường
xuyên có những thông tin phản hồi về tiến triển dự án nhằm đưa ra những điều
chỉnh phù hợp và kịp thời. Công tác này đòi hỏi phải có một quá trình giám sát
thường xuyên, tại chỗ (nêu dưới đây).
Song song với việc thực hiện là công tác giám sát dự án. Giám sát việc
thực hiện dự án là công việc thường xuyên đối với những người trực tiếp tham
gia quản lý thực hiện dự án và các cấp, tổ chức có liên quan (chính quyền địa
phương, các cơ quan chức năng, tổ chức tài trợ). Giám sát là công tác không
thể thiếu để đảm bảo dự án thành công và chủ yếu diễn ra trên các mặt tiến độ,
nhân lực, vật lực và tài lực. Mục đich của giám sát là đảm bảo các hoạt động
của dự án được thực hiện theo kế hoạch, phát hiện các vấn đề phát sinh để kịp
thời ra quyết định xử lý hoặc điều chỉnh cần thiết.
2.5.Ngiệm thu, tổng kết và giải thể.
Đánh giá dự án là hoạt động kiểm định dự án một cách tổng thể, trên cơ
sở so sánh những nội dung đã nêu trong dự án ban đầu với thực tế. Mục đích
chung của đánh giá là tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu hay những tồn tại, phân
tích nguyên nhân để điều chỉnh dự án hoặc làm kinh nghiệm cho các giai đoạn
tiếp theo hoặc các dự án khác. Đánh giá dự án cũng được thực hiện nhằm trả
lời câu hỏi: Các mục tiêu của dự án được thực hiện thành công đến đâu, vì sao.
Có mấy hình thức đánh giá chủ yếu:
Tiểu luận môn: Phân tích tối ưu hóa hệ thống
HVTH: Nhóm 01
- Đánh giá thường xuyên: Việc đánh giá thường xuyên trong quá trình
thực hiện dự án (gần nghĩa với kiểm tra, song với mục đích tổng kết rút kinh
nghiệm);
- Đánh giá theo giai đoạn: Việc đánh giá sau khi mỗi giai đoạn dự án kết
thúc nhằm tổng kết rút kinh nghiệm cho các giai đoạn tiếp theo;
- Đánh giá kết thúc dự án: Việc đánh giá sau khi dự án kết thúc nhằm xác
định mức độ thành công của dự án và đưa ra kinh nghiệm cho các dự án tiếp
theo.
- Đánh giá ảnh hưởng: Đánh giá sau khi dự án kết thúc được nhiều năm
nhằm xem xét những tác động và ảnh hưởng về lâu dài của dự án trên các mặt
kinh tế, xã hội, môi trường ở vùng dự án cũng như các vùng lân cận.
Kết quả của công tác đánh giá thường được sử dụng làm cơ sở cho các dự
án khác hoặc các dự án tiếp theo. Nói cách khác, kết quả này được sử dụng cho
các quá trình khảo sát của những dự án đó.
Giải thể dự án cũng là một điều mà các nhà quản lí cần nghĩ đến, tốt hơn
cả là ngay từ khi lập dự án. Bởi: ít nhất có hai việc quan trọng cần làm là bàn
giao (hay phân chia), sử dụng các kết quả của dự án, cũng như các phương tiện
mà dự án còn để lại và bố trí công việc cho các thành viên tham gia dự án, nhất
là những người nơi khác được biệt phái đến để làm dự án.
3.Kết luận.
Dự án là một ví dụ của môn học phân tích hệ thống. Nó ra đời nhằm trợ
giúp cho các nhà làm chính sách ra quyết định đúng hơn đối với các vấn đề mà
họ cần phải giải quyết. Dự án đưa ra thông tin và các bằng chứng được chọn
lựa tốt, có quan hệ với các vấn đề đang phải giải quyết nhằm cải thiện cơ sở
cho các lập luận của họ. Mà đặc biệt dự án là cái mà tập trung nhiều nhất vào
các vấn đề nảy sinh tương tác giữa các yếu tố khác với con người trong xã hội,
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và môi trường.
Bài 2:
Để làm ra một đơn vị hàng loại I, công nhân A và B đều cần 1 giờ. Để làm
ra một đơn vị hàng loại II, công nhân A cần 1 giờ, công nhân B cần 2 giờ.
Số giờ làm việc của A trong một ngày là 7, của B là 11. Tiền lãi do bán một
đơn vị hàng loại I là 15; loại II là 20 (đơn vị tiền). Dùng phương pháp hình
học tính xem trong một ngày cần cho hai công nhân trên làm ra được bao
nhiêu loại hàng các loại để có lãi nhiều nhất.
Tiểu luận môn: Phân tích tối ưu hóa hệ thống
HVTH: Nhóm 01
Giải:
- Gọi số hàng loại I: x
- Gọi số hàng loại II: y
Thời gian làm việc một ngày của công nhân A: x + y
Thời gian làm việc một ngày của công nhân B: x + 2 y
- Hàm Lagrange: L (15 x + 20 y ) max
x + y ≤ 7
x +2 y ≤ 11
x, y ≥ 0
Điều kiện:
- Vẽ miền chấp nhận được:
y
7
A(0; 11 )
2
11
2
B(4;3)
0
7
C(7;0)
x+
y7=
0
11
x
x+
2y
-1 1
=0
- Miền chấp nhận được là: OABC
- Các điểm cực biên: O (0;0);
11
A (0; 2 );
B (4;3);
- Ta có:
L (O) = 0
L (A) = 110
⇒ Max L = L(B) = 120
C (7;0)
Tiểu luận môn: Phân tích tối ưu hóa hệ thống
HVTH: Nhóm 01
L (B) = 120
L (C) = 105
Kết luận: Để có số tiền lãi lớn nhất Max L = L(B) = 120
(đơn vị tiền) thì công nhân A phải làm 4 đơn vị hàng loại I và công nhân B
phải làm 3 đơn vị hàng loại II.
Bài 03:
Dùng phương pháp nhân tử Lagrange và ma trận viền H A để tìm cực trị của
hàm 3 biến:
u= f ( x, y, z ) = 5 x + 2 y + 4 z
thỏa mãn điều kiện :
x2 + y 2 + z 2 =
Giải:
Ta có hàm Lagrange:
1
( x, y , z , λ ) = 5 x + 2 y + 4 z + λ ( x 2 + y 2 + z 2 − ) = 0
4
5
x=−
2λ
5 + 2λ x = 0
Lx = 0
1
L = 0
2 + 2λ y = 0
y=−
y
λ
⇒
⇒
4 + 2λ z = 0
L
=
0
2
z
z=−
1
2
2
2
λ
x +y +z − =0
Lλ = 0
4
5 + 1 + 4 − 1 = 0 → (5)
4λ 2 λ 2 λ 2 4
λ =5
(5) ⇒
λ = −5
L
* Với 2 giá trị λ ⇒ có hai điểm tới hạn:
M 0 (−
M1 (
1
1 2
; − ; − ;5)
2 5 5 5
1
1 2
; ; ; −5)
2 5 5 5
Ta có ma trận viền Hessian:
1
4
Tiểu luận môn: Phân tích tối ưu hóa hệ thống
0
gx
H A (M )
gy
gz
gx
Lxx
gy
Lxy
Lyx
Lzx
Lyy
Lzy
gz 0 2x
÷
Lxz ÷ 2 x 2λ
=
Lyz ÷ 2 y 0
÷
Lzz ÷
2z 0
HVTH: Nhóm 01
2z
0 ÷
÷
0 ÷
÷
2λ
2y
0
2λ
0
*TRƯỜNG HỢP 01:
*Xét:
0
1
− 5
H A (M 0 ) =
2
− 5
4
−
5
−
1
5
−
2
5
10
0
0
10
0
0
4
− ÷
5
÷
÷
0 ÷
÷
÷
0 ÷
÷
÷
10 ÷
Ở đây n=3; m=1 do đó ta cần tính (n-m)=2. Tử thức chính đó là ∆ 3 , ∆ 4
0
1
5
2
−
5
∆3 (M 0 ) = −
0
1
5
∆ 4 (M 0 ) =
2
−
5
4
−
5
−
=
1
5
−
2
5
−
10
0 =−
0
10
−
1
5
10
0
0
−
2
5
0
10
0
−
90
25
4
5
1
0 0
0
5
0
1
2
2
= −( −
) −
10 0 + 10 −
5
5
5
0
4
4
−
0 10
−
5
5
10
−
−
2
5
−
4
5
10
0
0
10
1
100
× (−
) + 10 × ( −8) = −100
5
5
∆3 p 0
1
1 2
;− ;− )
∆ p 0 ⇒ M 0 (−
2 5 5 5 Là điểm cực tiểu của hàm f ( x, y, z ) đã
Nhận thấy: 4
5
−
cho và giá trị cực tiểu là: 2
Tiểu luận môn: Phân tích tối ưu hóa hệ thống
HVTH: Nhóm 01
*TRƯỜNG HỢP 02:
H A (M1 ) =
*Xét:
4
5 ÷
÷
÷
−10 0
0 ÷
÷
÷
0 −10 0 ÷
÷
÷
0
0 −10 ÷
1
5
0
1
5
2
5
4
5
2
5
Ở đây có m=1, n=3 do đó ta cần tính n-m=2. Tử thức chính đó là:
1
5
0
∆3 =
1
5
2
5
0
1
∆4 = 5
2
5
4
5
=
−10
2
5
0 =
0
−10
1
5
2
5
90
25
4
5
1
5
−10 0
0
1 2
=−
5 5
0 −10 0
4
5
0
0 −10
0
−10
0
0
0 + (−10)
−10
0
2
5
4
5
2
5
4
5
−10
0
0
−10
−100
+ (−10) × 8 = −100
5
∆3 f 0
1 1 2
; ; )
∆ p 0 ⇒ M1 (
5 5
2
5
4
Nhận thấy:
Là điểm cực đại của hàm f ( x, y, z ) đã cho
5
và giá trị cực đại là 2