KIỀU HỐI VÀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA KIỀU HỐI
ThS. Nguyễn Minh Phương; GV. ðặng Thế Tùng
Học viện Ngân hàng
Chuyển tiền qua con ñường kiều hối về Việt Nam là con ñường nhanh và dễ dàng, ñặc biệt trong
bối cảnh Việt Nam ñang có những chính sách khuyến khích kiều bào gửi kiều hối về giúp ñỡ
người thân và xây dựng quê hương. Do nền kinh tế sử dụng nhiều tiền mặt, cùng với hoạt ñộng
ñầu tư và thương mại ngày càng gia tăng, trong khi chưa có một cơ chế hiệu quả ñể phòng
chống rửa tiền qua con ñường này, Việt Nam có thể trở thành mục tiêu của hoạt ñộng rửa tiền
thông qua con ñường kiều hối. Bài viết ñưa ra một số giải pháp nhằm phòng, chống rửa tiền
thông qua con ñường kiều hối ở Việt Nam trên cơ sở tìm hiểu về một số hình thức rửa tiền thông
qua con ñường kiều hối trong thời gian qua ở Việt Nam.
1. Những vấn ñề cơ bản về kiều hối
1.1. Các hình thức của kiều hối
Kiều hối ñược gửi về nước dưới hình thức hàng hóa và tiền tệ. Dưới hình thức hàng hóa- một
hình thức kiều hối phi tiền tệ- gồm tất cả các mặt hàng tiêu dùng cho mục ñích ñầu tư. Những
hàng hóa này có thể ñược buôn lậu hoặc nhập khẩu một cách hợp pháp. Gửi hoặc mang kiều hối
dưới dạng hàng hóa cho mục ñích sử dụng cá nhân hoặc bán lại ở các thị trường không chính
thức cũng là một kênh phổ biến, ñặc biệt là khi có sự chênh lệch giá cả tương ñối ở nước nhận và
nước chi trả kiều hối. Hình thức mang kiều hối bằng hàng hóa trở nên quan trọng hơn khi những
chính sách nhập khẩu miễn thuế cho hàng hóa dưới dạng quà biếu, quà tặng. Tuy nhiên, kiều hối
mang dưới dạng hàng hóa cá nhân lại thường không ñược ghi nhận như kiều hối hay hàng hóa
nhập khẩu và rất khó tính toán ñược giá trị của nó.
Kiều hối thường tồn tại dưới dạng tiền tệ nhiều hơn là hàng hóa. Kiều hối gửi dưới dạng tiền tệ
có thể là tiền mặt, séc, vàng,… Dưới hình thức là tiền tệ, kiều hối có thể ñược gửi thông qua
kênh không chính thức và các kênh chính thức như ngân hàng hoặc các tổ chức chi trả kiều hối
và cũng có thể mang theo người. Tuy nhiên, số tiền mang theo người trong mỗi lần lại bị giới
hạn (ở Việt Nam hiện nay dưới 7.000 USD không phải khai báo). Kiều hối ñược sử dụng chủ
yếu cho mục ñích chi tiêu hàng ngày và ñầu tư.
1.2. Tác ñộng của kiều hối ñến nền kinh tế
Những tác ñộng tích cực
Kiều hối là nguồn thu ngoại tệ ổn ñịnh, không hoàn lại và ñặc biệt kiều hối tạo ra nguồn vốn cho
sự phát triển kinh tế, không tạo gánh nặng nợ nước ngoài cho nền kinh tế.
1
Là dòng vốn chảy vào ổn ñịnh hơn các dòng vốn khác do tính ñặc thù của nó là thường xuyên
ñược chuyển vào từ các nước có nền kinh tế phát triển ổn ñịnh, thu nhập của người cư trú hay lao
ñộng ở ñó cũng ổn ñịnh, hơn nữa chi phí của dòng vốn này thấp. ðồng thời, nguồn vốn này giúp
quốc gia giảm thiểu nhiều rủi ro trong quá trình huy ñộng vốn, giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn
nước ngoài.
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF): “Kiều hối là những khoản tiền ñược người lao ñộng di cư gửi
từ nước mà họ ñang làm việc về cho những người (chủ yếu là người thân) ở quê hương họ”.
Việt Nam ñang ñược coi là quốc gia hấp dẫn ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), số vốn mà các
nhà ñầu tư nước ngoài thực hiện trong các năm 2009 là 10 tỷ USD và năm 2010 là 11 tỷ USD.
Lợi ích của nguồn tài trợ truyền thống này chính là thuế, giải quyết công ăn việc làm, tiếp thu
công nghệ tiên tiến, học ñược kinh nghiệm quản lý,…Tuy nhiên, do Việt Nam còn thiếu những
qui ñịnh chặt chẽ liên quan ñến công nghệ sản xuất, môi trường nên một số dự án ñầu tư trực tiếp
nước ngoài cũng có những tiêu cực như sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, tàn
phá tài nguyên, tệ nạn xã hội gia tăng và gần ñây còn có hiện tượng các doanh nghiệp nước
ngoài với thế mạnh về vốn ñã cạnh tranh mua nguyên liệu nông sản, lũng ñoạn thị trường và các
hiện tượn chuyển giá nhằm trốn thuế.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cũng là nguồn tài trợ truyền thống quan trọng
khác cho nền kinh tế Việt Nam. Năm 2010, số vốn ODA giải ngân ở Việt Nàm là 3,5 tỷ USD
nhưng có ñến 3,2 tỷ (91,4%) là vốn vay. Mặc dù nguồn vốn ODA ñược vay thời hạn dài, lãi suất
thấp, nhưng việc giải ngân không ñơn giản, hơn nữa nếu sử dụng không hiệu quả sẽ tạo ra gánh
nặng nợ nần cho các thế hệ sau.
Kiều hối ñóng góp xóa ñói giảm nghèo, nâng cao ñời sống người lao ñộng
Kiều hối là dòng vốn chủ yếu chuyển thằng vào khu vực dân cư, do ñó có tính thúc ñẩy ñầu tư tư
nhân cao, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao mức thu nhập cho các chủ thể nhận kiều hối và
các chủ thể ñược hưởng lợi từ nguồn ñầu tư kiều hối.
Một vai trò vô cùng quan trọng nữa của kiều hối là hỗ trợ cán cân thanh toán: Bản chất của kiều
hối là những luồn tiền dương nên nó là nguồn lực quan trọng hỗ trợ cán cân thanh toán quốc gia.
Trong nhiều năm liền, Việt Nam là quốc gia nhập siêu, tính riêng năm 2010, nhập siêu của Việt
Nam khoảng 12,3 tỷ USD, nguồn kiều hối năm 2010 khoảng 8 tỷ USD, ñã bù ñắp ñược 67%
thâm hụt cán cân thương mại.
Tác ñộng tiêu cực
Lượng kiều hối chuyển về Việt Nam ngày càng tăng, ngoài những tác ñộng tích cực ñối với nền
kinh tế, lượng kiều hối chuyền về cũng là áp lực gia tăng tổng phương tiện thanh toán thông qua
gia tăng tài sản có yếu tố nước ngoài ròng (NFA), gây khó khăn cho Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) trong kiểm soát tiền tệ.
Nguồn kiều hối không ñược thu hút hoàn toàn vào hệ thống ngân hàng (nhất là những thời ñiểm
tỉ giá trên thị trường tự do cao hơn tỉ giá niêm yết của ngân hàng) dẫn ñến một phần kiều hối bán
2
ra chợ ñen ñã làm trầm trọng thêm tình trạng ñôla hóa trong nền kinh tế, NHNN khó kiểm soát
thị trường ngoại hối. Bên cạnh ñó, việc tăng lượng kiều hối ñổ về Việt Nam mà phần lớn số ñó là
các hộ gia ñình ñể tiêu dùng cũng làm tăng tổng cầu, có thể ñã góp phần làm mất cung- cầu hàng
hóa khiến lạm phát tăng...
2. Một số hình thức rửa tiền qua kiều hối
2.1. Khái niệm rửa tiền
Kiều hối là những khoản tiền ñược người lao ñộng di cư gửi từ nước mà họ ñang làm việc cho
những người (chủ yếu là người thân) ở quê hương họ. Bằng lao ñộng chân chính, ñây có thể nói
là những thu nhập có nguồn gốc sạch, có thể chứng minh ñược, do ñó việc chuyển về ñể sử dụng
trong nước là hợp pháp. Trong khi ñó, rất nhiều ñồng tiền ñược làm ra một cách bất chính, nguồn
gốc không rõ ràng, ñược làm sạch- biến thành các ñồng tiền hợp pháp ñể sử dụng- gọi là rửa tiền.
Vấn ñề là ở chỗ, liệu có mối quan hệ gì giữa rửa tiền và kiều hối?
Trong quá khứ, rửa tiền là hoạt ñộng liên quan ñến các tổ chức tội phạm như buôn bán ma tuý,
buôn lậu vũ khí, các tổ chức khủng bố, bắt cóc, tống tiền... Ngày nay, rửa tiền liên quan ñến bất
kỳ hành vi phạm pháp nào như hoạt ñộng trốn thuế hoặc kế toán sai, những giao dịch tài chính
bất hợp pháp ñể trốn tránh những luật pháp quốc tế... Theo quan niệm này, rửa tiền gồm ba giai
ñoạn:
- Giai ñoạn thứ nhất: Phân phối nguồn tiền từ các hoạt ñộng phi pháp vào các ñịnh chế tài chính
mà không bị phát hiện bởi các cơ quan luật pháp. Các tội phạm rửa tiền thực hiện ñầu tư phân
tán bằng cách chia các khoản “tiền bẩn” thành nhiều khoản tiền nhỏ dưới mức quy ñịnh phải
khai báo nguồn gốc.
- Giai ñoạn thứ hai: Tiền ñược chuyển từ tổ chức tài chính này sang tổ chức tài chính khác ñể
che giấu nguồn gốc và chủ sở hữu của tiền. Thực chất ñây là quy trình tạo ra một chuỗi các giao
dịch nhằm mục ñích che ñậy các nguồn tiền từ các hoạt ñộng phi pháp và làm cho chúng ngày
càng xa nguồn gốc
ban ñầu.
- Giai ñoạn thứ ba:
Tiền ñược ñầu tư vào
những hoạt ñộng kinh
doanh hợp pháp.
Tiền sẽ ñược phân
phối trở lại vào nền
kinh tế với nguồn gốc
không thể tìm ra ñược
dấu vết của chúng.
Giai ñoạn này ñược
tiến hành bằng các hành vi tiêu dùng, ñầu tư vào các doanh nghiệp và ñầu tư tài chính. Thủ ñoạn
3
của chúng lúc ñầu thường chuyển ñổi sang chi phí quảng cáo trên các phương tiện thông tin ñại
chúng ñể tạo cho chúng vỏ bọc uy tín, làm ăn có lãi, tài trợ từ thiện, trả lương hộ, ñóng góp xây
dựng hoặc mua bất ñộng sản, mua ô tô ñắt tiền, xây dựng các công trình,… Sau ñó bán lại ñể thu
tiền, hay ñóng góp cổ phần vào các công ty lớn, sau ñó chuyển nhượng cổ phần.
2.2. Các hình thức rửa tiền qua con ñường kiều hối
ðể thực hiện trót lọt quá trình này, ñối tượng rửa tiền thường chuyển tiền ñan xen tiền bẩn với
các nguồn tiền hợp pháp và chuyển qua lại giữa các hoạt ñộng kinh doanh bằng nhiều tài khoản
khác nhau, hoặc giữa tài khoản trong nước với tài khoản nước ngoài… Và tất nhiên, giới tội
phạm có thể nhân danh hoặc trà trộn vào các khoản kiều hối thông thường ñể chuyển tiền về
trong nước. Khi ñó, các ngân hàng thường ñược chọn lựa không những vì khả năng có thể giao
dịch với các khoản tiền rất lớn, mà còn vì một khi ñồng tiền lọt ñược vào tài khoản của ngân
hàng, nó lập tức trở thành một ñồng tiền sạch, từ ñó có thể thực hiện ñược ngay các lệnh thanh
toán với số lượng lớn ñến bất kỳ ñâu, mà không gây ra bất cứ một sự nghi ngờ gì về tính hợp
pháp của ñồng tiền.
Quan sát quy trình rửa tiền ta thấy, hệ thống ngân hàng rất có thể sẽ ñược nhắm ñến ñể thực hiện
rửa tiền ngay ở giai ñoạn ñầu (phân phối) và giai ñoạn hai (dàn trải) ñơn giản bằng chính con
ñường kiều hối. Việc chuyển tiền giữa các ngân hàng có thể không thuộc phạm vi báo cáo nghi
vấn rửa tiền; do vậy các nhân viên ngân hàng bị mua chuộc có thể tạo ñiều kiện dễ dàng hơn ñể
che ñậy việc chuyển những khoản tiền lớn bất hợp pháp giữa các tài khoản với nhau khi thực
hiện chuyển tiền kiều hối.
2.3. Hậu quả của nạn rửa tiền
Ngày nay, do sự bành trướng của nạn tham nhũng tại nhiều quốc gia, nạn buôn bán ma tuý và
buôn lậu vũ khí trên toàn cầu với doanh số mỗi năm ước ñến hàng ngàn tỉ USD, thêm vào ñó là
các tổ chức khủng bố quốc tế với khả năng tài chính và nhu cầu cung cấp tiền cho mạng lưới
khủng bố trên toàn thế giới rất lớn, ñã khiến cho nạn rửa tiền ngày càng lan rộng, ngày càng trở
nên tinh vi hơn, khéo léo hơn, với kỹ thuật cao cấp hơn. Rửa tiền không những giúp cho những
“ông trùm” thoát khỏi sự trừng phạt của pháp luật, ngang nhiên trở thành những ông chủ giàu có,
lương thiện mà còn tạo ñiều kiện cho việc phát triển các mạng lưới khủng bố tại nhiều quốc gia,
mang lại những hậu quả khó lường ñối với vấn ñề an ninh quốc gia và quốc tế. Do ñó, rửa tiền
ñang là một mối ñe dọa nguy hiểm cho toàn thế giới, ñòi hỏi sự hợp tác cũng mang tính chất toàn
cầu của các quốc gia nhằm ngăn chặn hiểm hoạ này. Việc Việt Nam ban hành các quy ñịnh về
chống rửa tiền và triển khai các biện pháp phòng chống hành vi này là ñiều tất yếu trong tiến
trình hội nhập.
Ngoài ra, thông qua việc rửa tiền sẽ chuyển một khối lượng vốn lớn có nguồn gốc bất hợp pháp
từ nước ngoài vào trong nước sẽ có nguy cơ làm khuynh ñảo nền kinh tế, gây mất ổn ñịnh trong
toàn bộ nền kinh tế, nhất là khi các tổ chức tội phạm sau khi tiến hành ñầu tư tiền ñã ñược sạch
4
hoá tại Việt Nam sẽ rút ñi hàng loạt như hiện tượng tháo chạy vốn nước ngoài ñã từng xảy ra ở
Thái Lan trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực ðông Nam Á năm 1997.
Hơn thế nữa, với việc thông qua hệ thống ngân hàng giúp rửa sạch những nguồn tiền bất hợp
pháp trong và ngoài nước, các tổ chức tội phạm có ñiều kiện thâu tóm một cách hợp pháp các
công ty kinh doanh trong nước, kể cả các ngân hàng và biến những tổ chức này thành những
công cụ rửa tiền. Quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức làm ăn chính ñáng bị xói
mòn và không ñược bảo vệ bình ñẳng.
3. Phòng, chống rửa tiền thông qua con ñường kiều hối ở Việt Nam
Việt Nam ñang trở thành mục tiêu của hoạt ñộng rửa tiền vì hệ thống thanh tra, giám sát, hệ
thống kế toán và tìm hiểu khách hàng của các ngân hàng còn kém phát triển; mức ñộ sử dụng
tiền mặt và các luồng chuyển tiền không chính thức khá lớn khiến cho việc kiểm soát các giao
dịch, thanh toán trở nên khó khăn. ðặc biệt là trong bối cảnh một số năm gần ñây, lượng kiều hối
tăng cao (năm 2010 ñạt hơn 8 tỉ USD, tăng 25,6% so với năm 2009) bởi chính sách nhận kiều
hối của nước ta ngày càng thông thoáng hơn như không phải ñóng thuế và không quy ñịnh tỉ lệ
kết hối.
Năm 2007, Cơ quan bài trừ ma túy Hoa Kỳ, Cảnh sát Hoàng gia Canada và Interpol Việt Nam ñã
cùng phối hợp bóc gỡ ñường dây sản xuất, buôn bán trái phép chất ma túy và rửa tiền xuyên
quốc gia liên quan ñến 24 Việt kiều Canada. Kết quả cho thấy từ năm 2000 ñến 2004, hàng triệu
USD ñã ñược chuyển về Việt Nam qua các tài khoản ngân hàng dưới dạng chuyển tiền kiều hối
về cho thân nhân. Vào thời gian cao ñiểm, tổ chức này ñã chuyển tới 190 ngàn USD/ngày.
Theo nhận ñịnh của Cơ quan Phòng chống ma túy và tội phạm Liên Hợp Quốc (UNODC), Việt
Nam dễ bị tội phạm rửa tiền tìm ñến do nền kinh tế sử dụng nhiều tiền mặt, cùng với hoạt ñộng
thương mại và ñầu tư ngày càng gia tăng. Chuyển tiền qua con ñường kiều hối về Việt Nam là
con ñường nhanh và dễ dàng, ñặc biệt khi việc chuyển và nhận tiền không bị kiểm soát chặt chẽ
bởi các cơ quan luật pháp.
Theo Cục Phòng chống rửa tiền thuộc NHNN, ở Việt Nam, khó có thể thống kê chính xác thời
ñiểm hành vi rửa tiền xuất hiện, nhưng có những dấu hiệu cho thấy, các nhóm tội phạm quốc tế
ñã nhắm ñến Việt Nam ñể thực hiện hành vi rửa tiền.
Việt Nam ñã làm gì?
Việt Nam ñã tham gia Hiệp ước về tổ chức cảnh sát hình sự quốc tế và tham gia ký Công ước
quốc tế về chống tội phạm xuyên quốc gia tại Palecmô và gia nhập Công ước quốc tế về chống
tài trợ cho khủng bố từ hơn 10 năm trở lại ñây.
Bộ Luật hình sự của nước ta ñã tại ñiều 251 cũng quy ñịnh tội danh hợp pháp hoá tiền, tài sản
do phạm tội mà có. Pháp lệnh chống tham nhũng năm 1998 và Luật phòng, chống ma tuý năm
2000 cũng ñã quy ñịnh về các tội phạm tham nhũng và buôn bán ma tuý. ðiều 19, Luật các Tổ
chức tín dụng (TCTD) ñã quy ñịnh trách nhiệm của các ñịnh chế tài chính ñối với các khoản tiền
có nguồn gốc bất hợp pháp.
5
Nghị ñịnh 74/2005/Nð-CP về phòng, chống rửa tiền của Chính phủ, có hiệu lực ngày 01/8/2005
là văn bản pháp lý ñầu tiên quy ñịnh riêng và toàn diện nhất về phòng, chống rửa tiền. ðiều ñó
thể hiện quyết tâm của Việt Nam trong việc ñấu tranh chống tội phạm liên quan ñến rửa tiền, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Nghị ñịnh ñã quy ñịnh về cơ chế và các
biện pháp phòng, chống rửa tiền cũng như quy ñịnh sự phân công trách nhiệm của từng cơ quan,
tổ chức, cá nhân ñối với việc phòng, chống rửa tiền và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng,
chống rửa tiền.
Nghị ñịnh ñã tập trung vào các biện pháp phòng, chống rửa tiền, trong ñó quy ñịnh các trường
hợp và xác ñịnh các mức giao dịch ñáng ngờ là hoạt ñộng rửa tiền. Tại ðiều 9 của Nghị ñịnh quy
ñịnh mức giá trị giao dịch phải báo cáo, theo ñó, những giao dịch bằng tiền mặt từ 200 triệu
VND trở lên và giao dịch tiết kiệm từ 500 triệu VND trở lên hoặc bằng ngoại tệ, vàng có giá trị
tương ñương ñều phải ñược ghi nhận và báo cáo với Trung tâm phòng chống rửa tiền của
NHNN. Cả ngân hàng, Trung tâm ñều có trách nhiệm bảo mật thông tin và quyền lợi của khách
hàng.
Nhằm cụ thể hóa Nghị ñịnh 74 của Chính phủ, NHNN ñã ban hành Thông tư 22/2009/TTNHNN về biện pháp phòng chống rửa tiền. Thực hiện Thông tư này, nhận thức của các tổ chức
tài chính ngân hàng ñã có những thay ñổi ñáng kể về phòng chống rửa tiền. Tuy nhiên, công tác
phòng chống rửa tiền dường như chưa nhận ñược sự quan tâm và ñồng thuận thực hiện của các
cấp, các ngành, chưa thực sự ñi vào ñời sống xã hội. ðể phòng chống rửa tiền ở Việt Nam, ñặc
biệt là qua con ñường kiều hối, cần nhiều giải pháp. Trong phạm vi bài viết, chúng tôi ñề xuất
một số giải pháp chủ yếu sau:
3.1. Giải pháp chung
- Tuyên truyền cho xã hội hiểu rõ về rửa tiền, bản chất cũng như các phương thức rửa tiền và
trách nhiệm của mọi người dân trong phòng chống rửa tiền.
- Nên chăng phải xây dựng Luật Chống rửa tiền phù hợp với thông lệ quốc tế thay thế Nghị ñịnh
74.
- Cần xây dựng và ban hành các Luật có liên quan ñến thanh toán như: Luật Giao dịch bằng tiền
mặt trong nền kinh tế, Luật Séc, Luật Hối phiếu…nhằm giảm thiểu các giao dịch bằng tiền mặt
trong nền kinh tế, ñồng thời phát triển mạnh mẽ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có liên quan: Thực tiễn cho chúng ta thấy
trong lĩnh vực phòng chống rửa tiền cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành có liên quan
như NHNN, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng… trong
việc hướng dẫn, kiểm tra chấp hành các biện pháp phòng chống rửa tiền của các tổ chức thuộc
thẩm quyền quản lý.
- Tích cực phối hợp với các nước và tổ chức quốc tế trong việc ñiều tra và thiết lập các quy ñịnh
phù hợp với luật pháp quốc tế về phòng chống rửa tiền.
3.2. Về phía Ngân hàng Nhà nước
6
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan như Interpol, an ninh kinh tế trong việc thực hiện các biện pháp
phòng chống rửa tiền theo quy ñịnh của pháp luật và Nghị ñịnh 74 cũng như yêu cầu các cơ quan
này hỗ trợ khi cần thiết.
- Tổ chức tiếp nhận, tổng hợp, phân tích, xử lý, lưu giữ, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan ñến
rửa tiền, ñặc biệt là qua con ñường kiều hối, ñồng thời chuyển cho cơ quan có thẩm quyền ñể
thanh tra, ñiều tra, xử lý theo quy ñịnh của pháp luật một cách kiên quyết, triệt ñể.
- Thông qua việc thực hiện kiểm toán bắt buộc hàng năm và hệ thống thanh tra hoạt ñộng quy củ
chặt chẽ, NHNN kiểm soát ñược các hoạt ñộng tài chính bất hợp pháp, các thông tin nội bộ bị
tiết lộ hoặc các hoạt ñộng lợi dụng hệ thống ngân hàng ñể rửa tiền.
3.3. Về phía ngân hàng thương mại
- Chấp hành tuyệt ñối các qui ñịnh về hạn mức giao dịch cần phải báo cáo theo Nghị ñịnh 74 và
Thông tư 22 về phòng chống rửa tiền. Thực tế qua tiếp xúc với các nhân viên ngân hàng, chúng
tôi nhận thấy việc thực hiện yêu cầu về tìm hiểu nguồn gốc các khoản tiền gửi chưa nghiêm túc
do tâm lý cho rằng ñây là vấn ñề tế nhị, hoặc nếu tìm hiểu sẽ khó cạnh tranh ñược với các ngân
hàng khác trong việc thu hút nguồn tiền. ðó chính là ñiểm yếu rất cần khắc phục bởi các nhân
viên ngân hàng là người nắm rõ ñầu tiên các thông tin liên quan ñến giao dịch nói chung và kiều
hối nói riêng. Do ñó, cần phải luôn theo dõi sát sao mục ñích của các khoản chuyển tiền ñể tránh
hiện tượng hợp thức hoá các khoản tiền bất hợp pháp vào ngân hàng. Các ngân hàng phải thường
xuyên nâng cao nhận thức, ñặc biệt cần ñưa vào chương trình ñào tạo các giao dịch viên mới nội
dung phòng chống rửa tiền ñể từng bước nâng cao nhận thức cho các cán bộ trẻ của ngân hàng
bởi họ chính là những người tiếp xúc ñầu tiên với các thông tin liên quan ñến kiều hối và vấn ñề
rửa tiền ở ngân hàng.
Bọn tội phạm thường rửa tiền qua ngân hàng thông qua hình thức chuyển tiền, các giao dịch
chuyển tiền có giá trị nhỏ từ nhiều tài khoản khác nhau về một tài khoản trong một thời gian
ngắn hoặc ngược lại, hoặc tiền ñược chuyển lòng vòng qua nhiều tài khoản. Vì vậy, ngân hàng
cần có bộ phận quản lý và xử lý thông tin nằm trong Trung tâm chuyển tiền ñể có thể theo dõi
mục ñích các khoản chuyển tiền, ñề phòng sự lợi dụng của bọn tội phạm.
- Trong nội dung của kiểm toán nội bộ nên có thêm việc giám sát chấp hành các quy ñịnh của
pháp luật nhằm phòng chống việc lợi dụng hệ thống ngân hàng ñể rửa tiền.
- Phổ biến kịp thời các thông tin liên quan ñến các giao dịch ñáng ngờ tới các phòng chức năng
ñể các phòng lưu ý xem xét, nếu có vấn ñề gì phát sinh sẽ báo cáo Ban lãnh ñạo ñể xử lí.
- Hợp tác chặt chẽ với các bộ phận thuộc ngân hàng, NHNN, cơ quan công an cũng như các
ngành hữu quan ñể xử lí các giao dịch có dấu hiệu phạm pháp liên quan ñến rửa tiền.
- Xúc tiến thành lập một bộ phận chuyên trách về phòng chống rửa tiền ñể thu thập, tổng hợp
mọi thông tin về những giao dịch ñáng ngờ báo cáo Ban lãnh ñạo ngân hàng nghiên cứu xử lí,
chẳng hạn như:
7
Cảnh giác và kịp thời phát hiện các giao dịch bị coi là ñáng ngờ. Các giao dịch bị coi là
ñáng ngờ khi có một trong các dấu hiệu sau:
+ Thông tin nhận biết khách hàng ñược cung cấp không chính xác, không ñầy ñủ, không nhất
quán;
+ Các giao dịch ñược thực hiện liên quan ñến hoạt ñộng tội phạm nằm trong danh sách thống kê
và cảnh báo trên trang Weblink của Bộ phận chống rửa tiền của NH;
+ Giao dịch với số lượng tiền lớn không tương xứng hoặc liên quan tới các hoạt ñộng thường
ngày;
+ Có sự thay ñổi ñột biến trong doanh số giao dịch trên tài khoản; tiền gửi vào và rút ra nhanh
khỏi tài khoản; doanh số giao dịch lớn trong ngày, nhưng số dư tài khoản rất nhỏ hoặc bằng
không;
+ Các giao dịch chuyển tiền có giá trị nhỏ từ nhiều tài khoản khác nhau về một khoản hay
chuyển qua nhiều tài khoản khác nhau về một tài khoản trong một thời gian ngắn hoặc ngược lại;
tiền ñược chuyển lòng vòng qua nhiều tài khoản.
Biện pháp xử lý tạm thời:
+ Khi phát hiện có nghi ngờ rửa tiền cần thông báo lên cấp trên ñể có biện pháp xử lý kịp thời,
không tiến hành giao dịch với khách hàng ñó và áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác.
+ Tuyệt ñối không thông báo cho khách hàng biết khi thực hiện báo cáo ñến Bộ phận chống rửa
tiền của ngân hàng và NHNN.
+ Các biện pháp: Phong toả tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản, tạm giữ người vi phạm
và các biện pháp ngăn chặn khác theo quy ñịnh của pháp luật (do cơ quan có thẩm quyền thực
hiện).
Tài liệu tham khảo
- Phan Nguyễn Bảo Châu, Phát triển nguồn lực Kiều hối tại Ngân hàng ðầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ.
- Nghị ñinh 74/2005/Nð-CP về phòng, chống rửa tiền của Chính phủ, có hiệu lực ngày
01/8/2005.
- Thông tư 22/2009/TT-NHNN về biện pháp phòng chống rửa tiền nhằm cụ thể hóa Nghị ñịnh
74 của Chính phủ.
- Tổng cục thống kê
- Các website: www.gso.gov.vn; www.dantri.com.vn; www.saga.vn; www.sbv.gov.vn;
www.vneconomy.com.vn; www.vpb.com.vn; www.vnba.org.vn; www.wikipedia.org
8