Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
MỤC LỤC
Các quyết định của kiểm toán viên về thu thập bằng chứng kiểm toán
...............................................................................................................3
1.2.1. Kiểm tra vật chất.........................................................................7
1.2.3. Gửi thư xác nhận.......................................................................10
1.2.4. Thực hiện thủ tục phân tích.......................................................11
1.2.5. Quan sát.....................................................................................15
1.2.6. Tính toán lại...............................................................................15
1.2.7. Phỏng vấn..................................................................................16
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi đối với khoản mục Chi phí bán hàng....................17
Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2015...............................................................76
PHIẾU XÁC NHẬN SINH VIÊN THỰC TẬP..............................................76
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ THỰC TẬP...................................76
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung
BCTC
Báo cáo tài chính
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
BGĐ
Ban Giám đốc
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HĐTC
Hoạt động tài chính
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
KTV
Kiểm toán viên
LN
Lợi nhuận
NVCSH
Nguồn vốn chủ sở hữu
TK
Tài khoản
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
DANH MỤC BẢNG
Các quyết định của kiểm toán viên về thu thập bằng chứng kiểm toán
...............................................................................................................3
1.2.1. Kiểm tra vật chất.........................................................................7
1.2.3. Gửi thư xác nhận.......................................................................10
1.2.4. Thực hiện thủ tục phân tích.......................................................11
1.2.5. Quan sát.....................................................................................15
1.2.6. Tính toán lại...............................................................................15
1.2.7. Phỏng vấn..................................................................................16
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi đối với khoản mục Chi phí bán hàng....................17
Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2015...............................................................76
PHIẾU XÁC NHẬN SINH VIÊN THỰC TẬP..............................................76
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ THỰC TẬP...................................76
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:
Cơ cấu tổ chức của Công ty XYZ........Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2:
Cơ cấu tổ chức của Công ty ABC........Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3:
Quá trình soát xét giấy tờ làm việc tại AASC......Error: Reference source
not found
Các quyết định của kiểm toán viên về thu thập bằng chứng kiểm toán
...............................................................................................................3
1.2.1. Kiểm tra vật chất.........................................................................7
1.2.3. Gửi thư xác nhận.......................................................................10
1.2.4. Thực hiện thủ tục phân tích.......................................................11
1.2.5. Quan sát.....................................................................................15
1.2.6. Tính toán lại...............................................................................15
1.2.7. Phỏng vấn..................................................................................16
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi đối với khoản mục Chi phí bán hàng....................17
Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2015...............................................................76
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
PHIẾU XÁC NHẬN SINH VIÊN THỰC TẬP..............................................76
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ THỰC TẬP...................................76
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
LỜI NÓI ĐẦU
Tại Việt Nam, nghề nghiệp kiểm toán chỉ mới ra đời trong khoảng hơn
20 năm. Là một bộ phận của nền kinh tế, việc hình thành và phát triển hoạt
động kiểm toán vừa là tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường vừa là bộ
phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tếtài chính và đóng vai trò tích cực trong việc phát triển kinh tế xã hội nói
chung và đối với từng doanh nghiệp nói riêng.
Một trong những nhân tố góp phần làm nên thành công của cuộc kiểm
đó là bằng chứng kiểm toán. Chất lượng của bằng chứng kiểm toán có quan
hệ chặt chẽ, mật thiết đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Lĩnh vực kiểm toán
BCTC luôn được coi là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro trong hoạt động kiểm
toán. Nên để đưa ra kết luận trung thực về thực trạng hoạt động tài chính của
đơn vị thì đòi hỏi các kiểm toán viên phải thu thập bằng chứng kiểm toán đầy
đủ và có độ tin cậy cao. Bằng chứng kiểm toán có vị trí sống còn đối với chất
lượng của cuộc kiểm toán, cơ sở hình thành ý kiến, kết luận kiểm toán. Ngày
nay, công việc thu thập bằng chứng ngày càng trở nên khó khăn, đòi hỏi phải
bắt kịp với sự đa dạng của thông tin, mức độ tinh vi của các hành vi gian lận.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề em đã chọn đề tài “Kỹ thuật
thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính do Công ty
TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện”. Việc nghiên cứu đề tài này đã
giúp em nâng cao nhận thức của mình vào việc vận dụng kiến thức đã học về
phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán trong thực tiễn.
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề thực tiễn về việc vận dụng các
phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán, chuyên đề của em sẽ đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động kiểm toán.
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
Chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện.
Chương 2: Thực trạng áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
thực hiện.
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện các kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
thực hiện.
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN DO CÔNG TY TNHH HÃNG
KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN
1.1. Khái quát về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán báo cáo tài
chính của AASC
Mục tiêu của một cuộc kiểm toán tài chính là đưa ra những ý kiến nhận
xét về các báo cáo tài chính đã được kiểm toán dựa trên những đánh giá về
các bằng chứng đã được thu thập. Các quyết định của kiểm toán viên phụ
thuộc rất nhiều vào những bằng chứng thu được. Báo cáo kiểm toán ghi nhận
các ý kiến của kiểm toán viên, nó là sản phẩm quan trọng nhất của một cuộc
kiểm toán, độ chính xác và hợp lí của nó phụ thuộc rất nhiều vào các bằng
chứng mà kiểm toán viên thu thập được trong quá trình kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, bằng chứng kiểm toán là tất cả các
tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm
toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến kết
luận của mình.
Bằng chứng kiểm toán là những thông tin hay tài liệu chi tiết mà kiểm toán
viên thu thập làm cơ sở cho những nhận xét của mình về hoạt động và báo
cáo tài chính được kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán ở đây có thể là những thông tin bằng lời nói, thông
tin bằng văn bản, các chứng từ sổ sách, các biên bản kiểm kê, giấy xác nhận
của khách hàng,...
Các quyết định của kiểm toán viên về thu thập bằng chứng
kiểm toán
Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng: AASC đã đưa ra quy
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
chuẩn chung về các thủ tục kiểm toán sẽ được áp dụng với từng phần hành.
Chương trình kiểm toán mẫu quy định chi tiết các bước tiến hành thủ tục
kiểm toán, nguồn số liệu, giấy tờ làm việc tương ứng với phần hành cụ thể
như Tiền, Hàng tồn kho, Tài sản cố định,… Các thể thức trong chương trình
dựa trên cơ sở dẫn liệu có thể bị ảnh hưởng. Chương trình kiểm toán tại
AASC được quy định chuẩn đối với mọi cuộc kiểm toán, và có thể chi tiết
hơn cho phú hợp với hoạt động của từng khách hàng cụ thể.
Ví dụ về chương trình kiểm toán Khoản mục Tài sản cố định trong
chương trình kiểm toán chuẩn theo quy định của AASC ( trích tài liệu do
AASC cung cấp):
- Thực hiện so sánh và tìm hiểu biến động chi phí khấu hao tài sản cố
định với biến động về nguyên giá kỳ này với kỳ trước và kế hoạch đầu tư mua
sắm tài sản của doanh nghiệp để tìm ra biến động bất thường.
- Trường hợp chứng kiến kiểm kê thực tế tại thời điểm khóa sổ kế toán:
KTV kiểm tra xem khách hàng có tuân thủ các quy định về kiểm kê TSCĐ
hay không? Kết luận về độ tin cậy của kết quả kiểm kê.
- Trường hợp không tham gia kiểm kê tại thời điểm kết thúc niên độ:
KTV thu thập các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm kê mà khách hàng đã thực
hiện (báo cáo kiểm kê, phương pháp kiểm kê, hướng dẫn,…). Phỏng vấn
khách hàng về những thủ tục kiểm kê đã sử dụng để đánh giá mức độ tin cậy
của tài liệu kiểm kê được cung cấp.
- Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp theo nhóm các tài sản về nguyên giá,
khấu hao: số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ, số tăng giảm phát sinh trong kỳ.
- Đối chiếu số phát sinh và số dư TSCĐ, khấu hao TSCĐ cuối kỳ giữa sổ
chi tiết với sổ cái kế toán tổng hợp và BCTC. So sánh số dư chi tiết đầu kỳ
này với số dư cuối kỳ năm trước.
- Nguyên giá TSCĐ: Kiểm tra chọn mẫu chi tiết một số TSCĐ phát sinh
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
tăng giảm trong năm( nêu rõ yêu cầu của mẫu chọn). Kiểm tra sổ, thẻ, hồ sơ
TSCĐ xem có phù hợp với quy định hiện hành hay không.
- Thu thập danh sách chi tiết các TSCĐ tại thời điểm cuối kỳ, kiểm tra để
khẳng định những tài sản này tồn tại, đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ và được
phân loại phù hợp theo quy định.
- Kiểm tra tính đúng kỳ để xem có TSCĐ nào phải ghi nhận vào năm nay
mà đơn vị ghi nhận vào năm sau hay không? Kiểm tra hóa đơn chứng từ, biên
bản bàn giao các nghiệp vụ tăng TSCĐ sau ngày kết thúc niên độ đang được
kiểm toán.
- Thu thập thông tin về phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao và thời
gian khấu hao của các TSCĐ. Kiểm tra và tính toán lại để đảm bảo tính nhất
quán của phương pháp tính khấu hao.
Quyết định về quy mô mẫu
Khi đã chọn được thể thức kiểm toán, quy mô mẫu có thể biến động từ
gồm một khoản mục đến tất cả các khoản mục trong tổng thể đang được khảo
sát. Việc quyết định chọn bao nhiêu khoản mục để kiểm soát phải được kiểm
toán viên thực hiện cho từng thể thức kiểm toán. Quy mô mẫu đối với bất kì
thể thức định sẵn nào có khả năng thay đổi từ cuộc kiểm toán này sang cuộc
kiểm toán khác. Tuy nhiên, với các khoản mục phát sinh ít nghiệp vụ, giá trị
lớn, ta có thể kiểm tra chi tiết tất cả các nghiệp vụ đối với khoản mục này.
Quyết định về các khoản mục phải chọn cá biệt
Sau khi quy mô mẫu đã được xác định cho từng thể thức cá biệt, điều
cần làm là xác định các khoản mục cá biệt để kiểm tra. Ví dụ, kiểm toán viên
quyết định chọn 160 phiếu chi đã thanh toán từ một tổng thể gồm 5000 phiếu
chi để so sánh với sổ nhật kí chi tiền, có một số phương pháp khác nhau có
thể sử dụng để lựa chọn các phiếu chi cá biệt sẽ kiểm tra. Kiểm toán viên có
thể chọn ra một khoảng thời gian cụ thể và kiểm tra 160 phiếu chi đầu, chọn
ra 160 phiếu chi có số tiền lớn nhất,chọn các chi phiếu một cách ngẫu nhiên,
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
hoặc chọn những chi phiếu mà kiểm toán viên nghĩ rằng chúng có khả năng
sai sót nhiều nhất, cũng có thể kết hợp tất cả các phương pháp trên. Các phần
tử đặc biệt được chọn có thể là:
- Các phần tử có giá trị lớn, quan trọng, bất thường hoặc thường xảy ra
sai sót trước đây: ví dụ như khoản mục phải thu thường chọn những nghiệp
phát sinh lớn, khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp thường chọn những
nghiệp vụ có nội dung bất thường như hóa đơn tiếp khách giá trị lớn,…
- Các phần tử thích hợp cho mục đích thu thập thông tin: chọn mẫu một
số hóa đơn như hóa đơn về chi tiền mặt xem có đầy đủ chữ ký người có thẩm
quyền hay không,…
Quyết định về thời gian hoàn thành các thể thức
Một cuộc kiểm toán các báo cáo tài chính thường của một kỳ, một năm
và một cuộc kiểm toán thường phải mất vài tuần hoặc vài tháng. Sau khi kết
thúc một kỳ mới hoàn tất cuộc kiểm toán. Xác định thời gian của các thể thức
kiểm toán có thể thay đổi từ rất sớm hoặc có thể rất lâu trong kỳ kế toán.
Trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, khách hàng thường muốn cuộc kiểm
toán hoàn thành trong vòng một kì. KTV xác định thời điểm bắt đầu và kết
thúc các thủ tục kiểm toán đã đề ra sau khi thỏa thuận với khách hàng. Kết
quả này được thể hiện trong chương trình kiểm toán.
1.2. Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do AASC thực hiện
Để có thể thu thập được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu
quả, kiểm toán viên phải áp dụng các phương pháp nhất định trong quá trình
thu thập bằng chứng. Tuỳ theo từng điều kiện, hoàn cảnh, đặc điểm của đối
tượng kiểm toán tài chính, kiểm toán viên sẽ xác định áp dụng phương pháp
thu thập bằng chứng thích hợp để đạt được mục tiêu đề ra.
Hiện nay, AASC sử dụng cả bảy kỹ thuật theo chuẩn mực kiểm toán do
Bộ Tài chính ban hành, đó là: Kiểm tra vật chất, xác minh tài liệu, gửi thư xác
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
nhận, phân tích, quan sát, tính toán lại và phỏng vấn.
1.2.1. Kiểm tra vật chất
Là quá trình kiểm kê hoặc tham gia kiểm kê tài sản hữu hình của kiểm
toán viên. Đối tượng kiểm tra vật chất thường là hàng tồn kho, tiền mặt tồn
quỹ, các chứng khoán đầu tư, nợ phải thu, tài sản cố định hữu hình.
Kiểm tra vật chất là một phương tiện trực tiếp của quá trình xác minh
tài sản có thực tồn tại hay không nên nó cung cấp những bằng chứng kiểm
toán đáng tin cậy nhất. Nói chung, kiểm tra vật chất là một phương pháp có
tính khách quan của quá trình xác minh cả về lượng và loại tài sản. trong một
số trường hợp, nó cũng là một phương pháp hữu ích để đánh giá tình hình
hoặc chất lượng của tài sản. Tuy nhiên nó cũng có những nhược điểm là bằng
chứng đưa ra chưa đủ để xác minh tài sản hiện có, chứng minh nó có thuộc
quyền sở hữu của đơn vị hay không hay lại là loại tài sản đi thuê hoặc đã bị
thế chấp. Nó chưa đủ căn cứ để phán xét chất lượng, tình trạng, tính lỗi thời
của tài sản. Hơn nữa, kiểm tra vật chất không cho biết tài sản có được đánh
giá đúng hay không, có tôn trọng nguyên tắc đánh giá tài sản hay không. Như
vậy, để khắc phục nhược điểm của kiểm tra vật chất, kiểm toán viên phải vận
dụng kết hợp các phương pháp khác để thu thập bằng chứng có giá trị và tính
thuyết phục cao hơn.
Ví dụ đối với tài sản tiền mặt:
Trước khi tham gia kiểm kê, các KTV thu thập các thông tin từ phía
khách hàng về thời gian, địa điểm của kiểm kê tiền mặt, đồng thời thông báo
cho khách hàng về sự tham gia của KTV: thời gian, địa điểm tham gia và số
người tham gia kiểm kê.
Trong quá tình thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt, KTV chứng kiến các
nhân viên công ty khách hàng: thủ quỹ, kế toán tiền mặt, kế toán trưởng trực
tiếp đếm tiền mặt có trong két theo từng loại tiền ghi lại kết quả ra giấy làm
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
việc làm căn cứ cho việc phát hành biên bản kiểm kê quỹ. Đối chiếu kết quả
đếm được với số dư tiền mặt trên sổ, nếu có sai lệch thì tìm nguyên nhân.
Kết thúc quá trình kiểm kê quỹ, KTV cùng nhân viên viên công ty khách hàng
thống nhất và ký lên biên bản kiểm kê quỹ.
1.2.2. Xác minh tài liệu
Là quá trình xem xét, xác minh của kiểm toán viên thông qua việc kiểm
tra, đối chiếu các chứng từ, tài liệu, sổ sách kế toán để chứng minh các thông
tin được trình bày trên báo cáo tài chính là đầy đủ và trung thực.
Trong kiểm tra tài liệu, bằng chứng thu được phụ thuộc vào mục tiêu
kiểm toán hay nói cách khác, mục tiêu kiểm toán chính là cơ sở để lựa chọn
thủ tục kiểm tra cụ thể. Hai thủ tục để kiểm tra tài liệu thông thường là kiểm
tra chứng từ và kiểm tra kết luận.
Kiểm tra chứng từ: là so sánh giữa số dư hoặc số phát sinh của các
nghiệp vụ với các chứng từ. Mục tiêu kiểm toán ở đây là xác định xem các
nghiệp vụ đã ghi chép có thực sự tồn tại và số tiền có thực hay không (mục
tiêu về tính hiện hữu), vì từng nghiệp vụ kinh tế ở đơn vị được kiểm toán
thường được chứng minh bởi ít nhất một chứng từ nên luôn có sẵn một số
lượng lớn chứng từ, sổ sách phản ánh. Ví dụ, doanh nghiệp thường giữ lại
một đơn đặt hàng của khách, một chứng từ vận chuyển, một bản sao hoá đơn
bán hàng đối với từng nghiệp vụ bán hàng. Nếu kiểm tra theo trình tự ghi sổ
kế toán, tức là từ chứng từ gốc đến sổ kế toán và đến báo kế toán thì kiểm
toán sẽ thu được bằng chứng về các nghiệp vụ phát sinh đã được ghi sổ đầy
đủ hay chưa. Ngược lại, nếu kiểm tra từ báo cáo kế toán đến sổ kế toán và
cuối cùng là chứng từ kế toán thì kiểm toán viên sẽ thu được bằng chứng về
việc số liệu ghi trên sổ kế toán có đầy đủ chứng từ hay không.
Kiểm tra kết luận: Từ một kết luận có trước, kiểm toán viên thu thập tài
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
liệu làm bằng chứng cho cơ sở kết luận. Theo cách này, kiểm toán viên cần
xác định phạm vi cần kiểm tra, đối chiếu, sau đó kiểm toán viên chỉ việc kiểm
tra, đối chiếu những chứng từ, tài liệu liên quan đến kết luận có trước.
Phương pháp này cho ta những bằng chứng là tài liệu chứng minh. Tài
liệu chứng minh là hình thức bằng chứng được sử dụng rộng rãi trong các
cuộc kiểm toán vì việc thu thập chúng tương đối dễ dàng, thuận tiện và vì
chúng có sẵn, mặt khác, chi phí để thu thập chúng cũng nhỏ hơn các phương
pháp khác. Đôi khi tài liệu là loại bằng chứng duy hợp lí duy nhất nếu kiểm
toán viên không tìm được các loại bằng chứng khác.
Khi thu thập bằng chứng theo phương pháp kiểm tra tài liệu, kiểm toán
viên cần chú ý đến: độ tin cậy, tính độc lập của tài liệu chứng minh, đề phòng
trường hợp tài liệu đã bị người cung cấp sửa chữa, tẩy xoá, giả mạo. Do vậy,
kiểm toán viên cần có sự xác minh, kiểm tra thông qua các phương pháp khác.
Ví dụ với TSCĐ:
+ Với các khoản TSCĐ tăng trong năm: kiểm tra các chứng từ để đảm
bảo tính chính xác và có thật, đúng kỳ và thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Đối với TSCĐ mua sắm mới: kiểm tra quyết định của BGĐ, hợp đồng
mua, hoá đơn, thủ tục mua sắm, biên bản bàn giao tài sản, kiểm tra các bút
toán hạch toán,…
Đối chiếu ngày ghi tăng TSCĐ trên sổ kế toán với biên bản giao nhận và
các chứng từ gốc để đảm bảo rằng thời điểm ghi nhận TSCĐ là hợp lý.
+ TSCĐ giảm: kiểm tra chứng từ để đảm bảo tính chính xác và có thật
của nghiệp vụ giảm tài sản.
+ Đối chiếu với phần hành khác để tìm kiếm các khoản thanh lý TSCĐ
chưa được vào sổ: Đối chiếu, kiểm tra giữa TSCĐ giảm với các khoản thu về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ trong kỳ. Kiểm tra các biên bản họp của ban lãnh
đạo, giấy xác nhận của ngân hàng, xác nhận vay… và đảm bảo rằng các
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
khoản thanh lý, cầm cố, thế chấp đã được ghi chép đúng đắn.
1.2.3. Gửi thư xác nhận
Là phương pháp kiểm toán viên nhận giấy trả lời từ một thành phần độc
lập thứ ba để xác minh tính chính xác của thông tin mà kiểm toán viên nghi
vấn. Vì những mẫu xác nhận có từ các nguồn độc lập với công ty khách hàng
nên chúng được đánh giá cao và thường được dùng như một loại bằng chứng.
Tuy vậy, các xác nhận tương đối tốn kém và có thể gây ra phiền toán đối với
những người cung cấp chúng. Do đó, chúng không được dùng trong mọi
trường hợp.
Các xác nhận có được sử dụng hay không phụ thuộc vào nhu cầu đáng
tin cậy của tình huống cũng như bằng chứng sẵn có trong phương án. Nói
chung, các xác nhận không được dùng để xác minh các nghiệp vụ kinh tế cá
nhân giữa các tổ chức. Ví dụ như các nghiệp vụ bán hàng, vì kiểm toán viên
có thể sử dụng chứng từ cho mục đích này. Tương tự, các xác nhận ít được sử
dụng trong kiểm toán tài sản cố định vì chúng có thể xác minh đầy đủ bằng tài
liệu chứng minh và kiểm tra vật chất.
Để được xem là đáng tin cậy, các xác nhận phải được kiểm soát bởi kiểm
toán viên từ khâu chuẩn bị chúng cho đến khi chúng được gửi lại. Nếu khách
hàng kiểm soát khâu chuẩn bị các xác nhận, thực hiện việc gửi đi hoặc nhận
về các bản trả lời, kiểm toán viên sẽ mất quyền kiểm soát, cũng như tính độc
lập từ đó độ tin cậy của bằng chứng cũng giảm xuống.
AASC có yêu cầu rất nghiêm ngặt về việc kiểm soát quá trình gửi thư xác
nhận nhằm đảm bảo thông tin thu thập được là đáng tin cậy. KTV cũng cần
phải đảm bảo rằng đã gửi các nội dung đề nghị xác nhận đến đúng địa chỉ và
các phản hồi sẽ được gửi trực tiếp tới KTV. KTV cũng phải xem xét tới việc
các thông tin phản hồi có được gửi cho những người liên quan hay không.
Nếu việc gửi thư xác nhận không có phản hồi, KTV thực hiện các thủ
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
tục kiểm toán khác thay thế. Các thủ tục kiểm toán bổ sung đó phải cung
cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về các cơ sở dẫn liệu của báo
cáo tài chính mà yêu cầu xác nhận định đưa ra. Các thủ tục kiểm toán thay
thể có thể là kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh hình thành số dư,
hoặc kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh sau ngày khóa sổ để đảm bảo số dư
được ghi nhận là có thực.
1.2.4. Thực hiện thủ tục phân tích
Là phương pháp sử dụng quá trình so sánh các mối quan hệ để xác định
tính hợp lí của các số liệu trên báo cáo của đơn vị được kiểm toán. Đây là kĩ
năng bao trùm nhất để khai thác bằng chứng kiểm toán, là phương pháp áp
dụng ở tất cả các chu trình của kiểm toán tài chính: chu trình hàng tồn kho,
chu bán hàng và thu tiền, chu trình mua vào và thanh toán, chu trình tiền
lương và các khoản trích theo lương, chu trình huy động và hoàn trả.
Phân tích là một khả năng chủ yếu của kiểm toán viên để tìm ra quan hệ
bất thường hay những thay đổi trong thực tế khi tiến hành thiết lập các giả
thuyết về sự liên hệ giữa các số liệu, ước tính số liệu cần kiểm tra và so sánh
với số liệu thực tế. Phương pháp phân tích chủ yếu dựa vào quá trình so sánh
mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau hoặc giữa các thông tin tài
chính với các thông tin phi tài chính. Các phân tích thường sử dụng gồm:
So sánh giữa các kì: KTV so sánh các thông tin tài chính kì này so với kì
trước hoặc giữa các kì với nhau. Cụ thể: so sánh chỉ tiêu báo cáo tài chính kì
này so với kì trước hoặc so sánh giữa các số dư, số phát sinh của các tài khoản
cần xem xét giữa các kì với nhau. Ví dụ, quá trình so sánh tỉ lệ tổng số dư
trong năm hiện hành với năm trước đó, phân tích xu hướng biến đổi của công
tác phí ở phòng kinh doanh, nếu chi phí này tăng trong 5 năm cùng mức tăng
của doanh thu thì có nghĩa là phòng kinh doanh đã giúp làm tăng doanh thu
thông qua hoạt động của nó. Nếu doanh thu không tăng thì sẽ có bất hợp lí
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
với hoạt động mạnh của phòng kinh doanh, kiểm toán viên phải đặt câu hỏi
nghi ngờ về tính hợp lý của khoản chi phí và sẽ tìm hiểu thêm để đưa ra kết
luận đúng.
Nhược điểm của phương pháp này chỉ áp dụng với các thông tin có thể so
sánh được tức là các chỉ tiêu khoản mục có cùng nội dung và phương pháp tính.
Ngoài ra phương pháp không thể xác định được chính xác ảnh hưởng của tác
dộng do hoạt động hoặc môi trường của đơn vị vượt ra khỏi thời điểm so sánh.
So sánh giữa thực tế với kế hoạch: So sánh các chỉ tiêu giữa các số liệu
thực tế với số hạch toán hay kế hoạch, ngân sách là cơ sở để đo lường và đánh
giá rủi ro đối với nhiều hoạt động. Từ đó, kiểm toán viên có thể thấy rõ được
các sai sót trong báo cáo tài chính hoặc những biến động lớn về sản xuất kinh
doanh cần xem xét, thẩm định. Ví dụ, sự chênh lệch quá lớn giữa giá thành
thực tế với giá thành kế hoạch hoặc hành tồn kho với định mức hàng tồn kho,
giữa giá trị sản lượng thực tế với kế hoạch.
Khi sử dụng phương pháp này, kiểm toán viên xác định xem dự toán đã
được lập một cách xác đáng và có thể hiện mục tiêu hợp lý hay không. Nếu
ngân sách được lập một cách cứng nhắc, không hợp lý thì cần phải xem xét lại.
So sánh chỉ tiêu bình quân của nghành: Thông thường, trong phạm vi
nhất định các chỉ tiêu của đơn vị được kiểm toán có sự tương đồng với các chỉ
tiêu của nghành như: các chỉ tiêu về mức lợi nhuận, hệ số quay vòng vốn,
hàng tồn kho, hệ số giá thành. Nguồn gốc từ bên ngoài của số liệu ngành làm
cho nó trở thành một thước đo tin cậy hơn là so sánh đơn thuần với số dự toán
hoặc các tiêu chuẩn do đơn vị kiểm toán đặt ra.
Tuy nhiên, chỉ tiêu của nghành thường là các chỉ tiêu trung bình và dựa
trên một phạm vi rộng các mức hoạt động có thể xảy ra, chứa đựng những yếu
tố không đồng đều giữa các đơn vị. Do đó, so sánh với các chỉ tiêu của
nghành không thể kết luận hoàn toàn được, cần phải phân tích và giải thích
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
cẩn thận các yếu tố thuộc về quy mô, cách thức tổ chức quản lí, phưong pháp
hạch toán khác nhau giữa các đơn vị trong nghành.
So sánh dựa vào mối liên hệ giữa các tài khoản: Hệ thống kế toán làm
cho các tài khoản tự động liên hệ với nhau. Ví dụ: Tài khoản chi phí khấu hao
sẽ có quan hệ với tài khoản hao mòn luỹ kế, tài khoản chi phí lãi vay có thể
khớp được với tài khoản vốn vay. Ngoài ra, một vài tài khoản có thể liên hệ
theo cách khác. Giả sử, chi phí hoa hồng có thể là một tỉ lệ phần trăm cụ thể
của doanh thu và các khoản nợ không đòi được không thể vượt quá một tỉ lệ
phần trăm của doanh thu bán trả chậm. Bằng cách kiểm tra lại mối quan hệ
qua lại giữa các tài khoản, kiểm toán viên có thể phát hiện các sai sót thuộc về
xử lí kế toán.
So sánh với số liệu hoạt động: các số liệu do bộ phận điều hành hoạt
động đưa ra các thông tin có giá trị so sánh với các số liệu của báo các kế
toán. Thí dụ: Số lượng nhân viên so sánh với số liệu về tiền lương, khối lượng
sản phẩm so sánh với giá thành, số chuyến hàng xuất có thể so sánh với hàng
tồn kho. Các gian lận như ghi nhận hàng tồn vượt quá khả năng sản xuất, chi
phí lương vượt quá sản lượng tiêu thụ có thể được phát hiện qua phương pháp
so sánh này. Thậm chí ngay từ khi không có những gian lận đó, phương pháp
so sánh này vẫn giúp kiểm toán viên xác định được chất lượng của HTKSNB
và kế toán đơn vị.
So sánh với số liệu kinh tế: Bằng cách so sánh các số liệu tổng hợp về
hoạt động của đơn vị được kiểm toán với số liệu kinh tế, kiểm toán viên có
thể đánh giá tổng thể xu hướng phát triển, các mối liên hệ, tìm ra các rủi ro có
khả năng xảy ra cho đơn vị mà có thể đã bị bỏ qua, cho phép đánh giá mức độ
hợp lý tổng thể của đơn vị. Ví dụ: So sánh giữa mức nợ khó đòi của một ngân
hàng với tình trạng thị trường mà nó hoạt động đánh giá được mức độ hoạt
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
động của nó. Nếu mức nợ này thấp hơn bình thường chút ít trong một thị
trường ổn định thì có thể tạm chấp nhận được nhưng vẫn ở mức quá thấp
trong thị trường không ổn định thì rất có thể mức nợ khó đòi là không đầy đủ.
So sánh với các số liệu phi tài chính: Các so sánh phi tài chính và xu
hướng thường có giá trị với kiểm toán viên như: mức thay đổi nhân viên, số
liệu thống kê sản xuất, cung cấp một quan điểm toàn diện về đơn vị được
kiểm toán. Các thông tin như vậy luôn bổ sung tính xác đáng cho các thông
tin tài chính. Các thông tin có nguồn gốc từ bên ngoài các dữ liệu nghành
hoặc kinh tế có bổ sung hữu ích cho thủ tục phân tích. Ví dụ: Đối với một đối
tượng kiểm toán thuộc ngành dịch vụ, các thống kê về sự gia tăng dân số sẽ
có giá trị khi kiểm toán viên đánh giá tính hợp lý của những biến đổi trong
doanh thu.
Các phương pháp phân tích trên được sử dụng rộng rãi để đánh giá các
thông tin nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán. Chúng được coi là phương
pháp có hiệu quả cao vì chi phí thấp, thời gian thu thập ít nhưng bằng chứng
lại có tính chuẩn xác, đồng bộ và có giá trị về số liệu kế toán thể hiện tính bao
quát và không rơi vào các nghiệp vụ cụ thể.
Mặc dù có nhiều ưu điểm như trên nhưng khi kiểm toán viên sử dụng
phương pháp phân tích để thu thập bằng chứng kiểm toán thì cần chú ý các
điểm sau:
Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu được so sánh, các chỉ tiêu so sánh
phải tương đồng về nội dung và đối chiếu cùng phương pháp tính toán giữa
chúng phải có mối liên hệ nhất định với nhau.
Kiểm toán viên phải sử dụng phương pháp phân tích kết hợp với các
phương pháp khác khi đánh giá các chỉ tiêu, khoản mục trọng yếu để tìm bằng
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
chứng kiểm toán phù hợp.
Khi HTKSNB không có hiệu lực, kiểm toán viên phải thận trọng khi phân
tích để tìm bằng chứng kiểm toán và nên kết hợp với các phương pháp khác.
1.2.5. Quan sát
Là phương pháp kiểm toán viên sử dụng các giác quan để đánh giá một
số hoạt động nhất định. Trong suốt cuộc kiểm toán, có rất nhiều cơ hội để tiến
hành nghe, nhìn, sờ, ngửi nhằm đánh giá một phạm vi lớn các sự việc. Ví dụ:
Muốn biết tình trạng máy móc, thiết bị xem xét máy móc có bị han gỉ hay
không kiểm toán viên có thể đi vòng quanh nhà xưởng để có ấn tượng chung
về máy móc thiết bị khách hàng và đưa các đánh giá chung về tình trạng máy
móc, thiết bị. Việc quan sát thực tế sẽ cung cấp bằng chứng kiểm toán có giá
trị tin cậy cao nhưng chỉ đúng ở thời điểm quan sát.
Phương pháp quan sát rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm
toán để thu thập bằng chứng kiểm toán nhưng bản thân nó chưa thể hiện tính
đầy đủ do vậy cần kết hợp với nhiều phương pháp khác. Mặt khác, tính hiệu
quả của phương pháp này còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ, kinh nghiệm của
các kiểm toán viên.
1.2.6. Tính toán lại
Quá trình tính toán lại nhằm kiểm tra độ chính xác của các số liệu, của
việc ghi chép kế toán, lập báo cáo kế toán. Hiệu lực của bằng chứng thu
được phụ thuộc vào thông tin được sử dụng để tính toán lại. Ví dụ: Việc
cộng lại các hoá đơn bán hàng và hàng tồn kho, cộng các sổ nhật kí và các
sổ phụ, kiểm tra quá trình tính toán phí tổn khấu hao và chi phí trích trước
hoặc thực hiện kỹ thuật tính toán lại đối với khoản mục thuế giá trị gia tăng
bằng cách tính tổng phát sinh nợ TK 133 đối chiếu với trên tờ khai thuế
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
GTGT. Phương pháp tính toán lại cung cấp những bằng chứng kiểm toán
có độ tin cậy cao về số học.
1.2.7. Phỏng vấn
Là phương pháp kiểm toán viên thu thập thông tin viết tay hoặc thông tin
bằng lời của khách hàng cho các câu hỏi của kiểm toán viên. Việc phỏng vấn
có thể thực hiện thông qua dưới dạng vấn đáp hay bằng văn bản. Kĩ thuật và
kinh nghiệm phỏng vấn đóng vai trò rất quan trọng để thu được bằng chứng
kiểm toán đáng tin cậy và khách quan.
Quá trình phỏng vấn gồm 3 giai đoạn: Lập kế hoạch, thực hiện phỏng
vấn, kết luận.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán viên phải xác định mục đích, nội dung,
đối tượng phỏng vấn, thời gian, địa điểm, phỏng vấn, những trọng điểm cần
phỏng vấn và thảo luận.
Giai đoạn thực hiện phỏng vấn, trong giai đoạn này kĩ thuật nêu câu hỏi
của kiểm toán viên là rất quan trọng. Các câu hỏi cần ngắn gọn, dễ hiểu, đúng
mục đích, tạo ra một tâm lí thoải mái cho người trả lời.
Giai đoạn kết luận, kiểm toán viên phải chú ý đến trình độ của người
được phỏng vấn để rút ra kết luận đúng đắn phục vụ tốt cho mục đích
kiểm toán.
Tuy nhiên, bằng chứng kiểm toán thu được trong quá trình phỏng vấn
có độ tin cậy không cao vì có tính chủ quan của người trả lời, phương pháp
này thực hiện chủ yếu củng cố cho các phương pháp khác.
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi đối với khoản mục Chi phí bán hàng
Tên khách hàng:
Tham chiếu:
Niên độ kế tóan:
Người thực hiện:
Người được phỏng vấn:
Ngày thực hiện:
ơ
Chi phí bán hàng
Có = Có áp dụng thủ tục
Không = Thủ tục là cần thiết đối với hoạt động của doanh nghiệp nhưng không được áp
dụng
Không áp dụng = Thủ tục là không cần thiết đối với hoạt động của Doanh nghiệp
Câu hỏi phỏng vấn về:
Chi phí bán hàng
1
Các chính sách bán hàng có được quy định thành văn bản
2
Có lập kế hoạch bán hàng theo tháng, quý, năm
3
Các hợp đồng bán hàng đã ký có được lưu trữ khoa học và sẵn sàng
khi cần đến
Các thông tin trong hợp đồng có được giữ gìn và bảo mật để tránh
sự xâm phạm của những người không được phép
Các chương trình khuyến mại, chiết khấu có được phê duyệt bằng
văn bản
4
5
6
Tại 1 thời điểm, có nhiều chương trình khuyến mại thực hiện
không, nội dung các chương trình đó có trùng nhau.
7
8
Sau mỗi chương trình khuyến mại, có thực hiện tổng kết đánh giá
hiệu quả
Trong kỳ, có biến động về số lượng nhân viên bán hàng
9
Tăng lương cho nhân viên bán hàng
10
Đặc điểm kinh doanh của đơn vị có theo mùa vụ
11
Giá cả vận chuyển, giá thuê cửa hàng, thuê showroom có thay đổi
12
Có phát sinh thuê thêm các cửa hàng, showroom
Các chính sách kế toán
1
Những chi phí cuối năm chưa có chứng từ có thực hiện trích trước
2
Có theo dõi chi phí khống chế
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
17
Có
Không
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
3
Có các khoản chi phí mang tính chất phúc lợi như chi tiền 8/3, tiền
khen thưởng…
4
5
Chi phí liên quan đến các lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong
nhiều kỳ kế toán có được phân bổ hợp lý vào kết quả hoạt động
kinh doanh
Ghi nhận chi phí khi đã phát sinh hay khi có hóa đơn
6
Những chi phí hỗ trợ bán hàng được tính toán thành các bảng riêng biệt
….
………………
…
…
Kết thúc phỏng vấn: Sau khi thu được các câu trả lời, KTV kết luận bằng
một phần tóm tắt ngắn và ghi chép kết quả thu được vào giấy tờ làm việc.
Kết luận
AASC vận dụng tất cả các kỹ thuật kiểm toán để đánh giá khách hàng về
tất cả các mặt nhằm xây dựng một cuộc kiểm toán có chất lượng. Với mỗi
khách hàng khác nhau và các lĩnh vực hoạt động kinh doanh, tùy vào các
khoản mục khác nhau trên BCTC, các KTV sẽ có những thay đổi linh hoạt
trong việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng sao cho thu được kết quả là
cao nhất. Với mỗi kỹ thuật thu thập, AASC có những mục tiêu và thủ tục
riêng nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán các khoản mục một cách linh hoạt và
nhanh chóng nhất. Trong chương trình kiểm toán của Công ty, các kỹ thuật
thu thập được nêu rõ theo các khoản mục được kiểm toán. Ngoài ra, để củng
cố thêm kết luận, KTV có thể sử dụng bổ sung các phương pháp khác nếu
thấy cần thiết.
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH HÃNG
KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN
2.1. Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong
giai đoạn Chuẩn bị kiểm toán của Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC
2.1.1. Tìm hiểu chung về khách hàng
Các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán được KTV sử
dụng phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng khách hàng. Chuyên đề thực
tập của em trình bày việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
với hai khách hàng ABC và XYZ trong đó: ABC là khách hàng kiểm toán
năm đầu tiên và XYZ là khách hàng thường xuyên.
Khách hàng XYZ là khách hàng thường niên nên KTV sẽ tiến hành thu
thập thông tin từ Hồ sơ kiểm toán các năm trước, các thông tin thu thập được
KTV tóm tắt như sau:
Công ty XYZ là Công ty Cổ phần thành lập theo Quyết định số
1564/2006/QĐ – TTg ngày 16/09/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Công ty đặt
trụ sở chính tại Thành phố Hải Dương – Hải Dương, hoạt động chính của Công
ty là sản xuất quần áo, hàng may mặc với thị trường cả trong và ngoài nước.
Các chuẩn mực và chính sách kế toán chủ yếu của Công ty: Kỳ kế toán
năm của Công ty từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12; đơn vị
tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ; Công ty áp dụng chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư
244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính); hình thức
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
sổ kế toán áp dụng là Nhật ký chung; khấu hao tài sản cố định được tính theo
phương pháp đường thẳng; các nghiệp vụ phát sinh bằng các đơn vị tiền tệ
khác với đơn vị tiền tệ kế toán của Công ty được hạch toán theo tỷ giá giao
dịch vào ngày phát sinh nghiệp vụ; doanh thu cung cấp hàng hóa được ghi
nhận khi kết quả các giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty XYZ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG NGHIỆP
VỤ CHỨC NĂNG
CÁC TỔ SẢN XUẤT
Tổ
1
Tổ
2
Tổ
3
Tổ
4
Phòng
Tài
chính,
Kế toán
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Đầu tư
Phòng
Kinh
doanh
Vốn pháp định của Công ty là: 14.000.000.000 (đồng) tương đương với
1.000.000 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu trị giá 14.000 (đồng).
Với Công ty ABC là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên nên KTV sẽ thu
thập thông tin chung về khách hàng qua việc sử dụng các phương pháp kỹ
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS.Trần Mạnh Dũng
thuật thu thập bằng chứng.
2.1.2. Các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong lập kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các phương pháp kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán mà KTV của AASC thường sử dụng là: Phỏng
vấn, kiểm tra tài liệu, quan sát và phân tích.
Phương pháp phỏng vấn: Trưởng nhóm kiểm toán thường là người đại
diện để phỏng vấn Ban Giám đốc. Phỏng vấn trong giai đoạn này thực chất là
một cuộc trao đổi mang tính chất tìm hiểu khát quát, trao đổi thông tin về tổ
chức hoạt động, về các chính sách và thủ tục kiểm soát mà Ban Giám đốc thiết
lập ra. Để tạo ra một buổi phỏng vấn có chất lượng thì KTV cần phải tạo không
khí thân mật cởi mở đồng thời cũng chú ý lắng nghe và đặt ra những câu hỏi
“đóng”, câu hỏi “mở” để xác nhận rõ mục tiêu thông tin ban đầu cần tìm hiểu.
Qua phỏng vấn KTV thấy khách hàng XYZ không có thay đổi gì đặc
biệt so với năm trước.
Với Công ty ABC trong quá trình phỏng vấn KTV chú ý lắng nghe và
luôn đưa ra những câu hỏi rõ ràng, trọng tâm liên quan đến việc thu thập bằng
chứng, các thông tin KTV thu thập được gồm:
Công ty ABC là Công ty Cổ phần và bắt đầu sản xuất kinh doanh từ
tháng 8 năm 2008 được thành lập theo giấy phép đầu tư số 4368/GP do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp với 6 cổ đông sáng lập. Công ty có
trụ sở chính tại quận Hoàng Mai – Hà Nội, hoạt động sản xuất chính của
Công ty là sản xuất, chế biến các loại bánh kẹo. Thị trường hoạt động chính là
Hà Nội và cung cấp sản phẩm cho các khách hàng ở khu vực Miền Bắc. Các
thông tin về tổ chức hoạt động:
- Hội đồng quản trị gồm: Một Chủ tịch, một Phó Chủ tịch và 4 ủy viên
- Ban Giám đốc gồm: Một Giám đốc và hai phó Giám đốc chịu trách
Đặng Đình Hải
Kiểm toán K53A
21