Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

thuyết minh đồ án ly hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 45 trang )

Đồ án công nghệ kỹ thuật ô tô

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
Theo xu hướng phát triển toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đồng tiến
sang một thời kỳ mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn liền
với việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên
toàn thế giới. Sự chuyển đổi này đã ảnh hưởng rỏ rệt đến họat động khác của xã
hội. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của kinh tế, khoa học kỹ
thuật và nhu cầu của con người. Các phương tiện giao thông vận tải đã trở
thành môt phần không thể thiếu. Đi kèm theo đó là ngành công nghiệp ô tô
đang ngày càng phát triển chứng tỏ vai trò quan trọng của mình. Đến nay hầu
hết các nước trên thế giới đều đã có ngành công nghiệp ô tô. Các thế hệ ô tô lần
lượt ra đời đánh dấu các giai đoạn phát triển ngày càng hoàn thiện nhằm đạt
được các mục tiêu về kinh tế, động lưc và tiêu chuẩn về môi trường. Nhiều hệ
thống trang thiết bị cũ kỹ trên ô tô đã dần được thay thế bởi các hệ thống kết
cấu hiện đại.. Tuy vậy chúng ta cũng gặp không ít khó khăn trong việc khai
thác sử dụng và làm quen với các hệ thống đó. Do vậy để làm tốt công tác quản
lý chất lượng ô tô, có thể quyết định nhanh chóng các tác động kỹ thuật tiếp
sau, cần thiết phải nắm vững kỹ thuật chẩn đoán trên ô tô ngày nay.Chuẩn đoán
trên ô tô là một công tác phức tạp cần đòi hỏi người tiến hành phải nắm được
trang


ỏn cụng ngh k thut ụ tụ
kt cu c th. ỏn mụn hc l ti thit thc. Khụng nhng giỳp sinh viờn
nm vng cu to, nguyờn lý hot ng ca h thng, bo dng sa cha cỏc
b phn thuc phm vi chuyờn ngnh m cũn giỳp cho sinh viờn m rng tm
hiu bit ca mỡnh v chuyờn mụn. Cng giỳp cho cỏc sinh viờn ca trng
I HC BCH KHOA H NI núi chung v tng sinh viờn núi riờng cú


th tỡm hiu sõu hn vn ny cỏc ging viờn ca khoa c khớ ng lc ó
giao cho em tỡm hiu ti: BO DNG, SA CHA CM LY HP
MA ST MT A CA ễ Tễ TI . Qua thi gian hc tp lý thuyt cng
nh thc hnh. Nay em ó hon thnh ỏn da trờn nhng kin thc mỡnh ó
c hc kt hp vi ti liu v s giỳp ca cỏc thy trong b mụn c khớ
ng lc. c bit l nhn c s quan tõm giỳp tn tỡnh ca thy M
HONG PHC ó to iu kin em hon thnh tt ti ca mỡnh ỳng
thi hn. Do kin thc ca em cũn hn ch khụng th trỏnh khi nhng thiu
sút. Võy em mong nhn c s gúp ý ca cỏc thy cụ v cỏc bn.

CHNG 1: TNG QUAN V LY HP
I . Giới thiệu về bộ ly hợp
Bộ ly hợp là một bộ phận của hệ thống truyền lực ôtô, đợc đặt giữa
động cơ và hộp số chính. Có nhiệm vụ cắt và truyền lực (mômen) từ động cơ
đến hộp số, để giúp cho việc sang số dễ dàng khi ôtô đang hoạt động. Bộ ly hợp
có nhiều loại, nhng thờng dùng trong ôtô là bộ ly hợp ma sát, nhờ vào các tấm
ma sát có hệ số ma sát cao để truyền đợc mômen xoắn từ trục khuỷu đến trục sơ
cấp hộp số. . Do yêu cầu làm việc của bộ ly hợp cắt , nối liên tục, truyền lực lớn
và chịu nhiệt độ cao nên các chi tiết dễ bị h hỏng cần đợc tiến hành kiểm tra,
điều chỉnh thờng xuyên và bảo dỡng, sửa chữa kịp thời để đảm bảo các yêu cầu
kỹ thuật và nâng cao tuổi thọ của bộ ly hợp ôtô.

II. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại bộ ly hợp
1. Cụng dung:
Ly hp l mt cm ca h thng truyn lc,nm gia ng c v hp s
v cú cỏc chc nng sau:
- Truyn mụ men quay t ng c ti h thng truyn lc phớa sau.
trang



ỏn cụng ngh k thut ụ tụ
- Ct v ni mụ men quay t ng c ti h thng truyn lc m bo
sang s c dờ dng. Thc hin s úng ngt ờm du nhm lm gim ti trng
ng ln lờn hp s v thc hin chc nng ca mỡnh trong mt thi gian ngn.
- Khi chu ti quỏ ln li hp cn phi úng vai trũ nh nh mt c cu
an ton nhm trỏnh s quỏ ti cho h thng truyn lc v ng c.
- Thc hin gim chn ng do ng c gõy ra trong quỏ trỡnh lm vic
nhm m bo cho cỏc chi tit trong h thng truyn lc c an ton

2. Yờu cõu:
Ly hp phi m bo c cỏc yờu cu sau:
- m bo truyn c ht mụ men t ng c n h thng truyn lc
trong mi iu kin s dng.
- Khi úng truyn ng phi t t, ờm du v khụng gõy cỏc lc va p
cho h thng truyn lc.
- Khi ct truyn ng phi hon ton dt khoỏt quỏ trỡnh ra vo s
c nhe nhng.
- m bo an ton cho h thng truyn lc khi b quỏ ti, trỏnh c cỏc
lc quỏ ln tỏc dng lờn h thng truyn lc.
- Trng lng cỏc chi tit phi nh gn gim lc quỏn tớnh qua ú
gim c s va p khi thay i ti s truyn.
- Cú kh nng thoỏt nhit tt, hn ch ti a s nh hng ca nhit
ti h s ma sỏt ca ia ma sỏt v bn n hi ca cỏc chi tit n hi cng
nh bn ca cỏc chi tit khỏc ca ly hp.
- Phi cú kt cu n gin dờ dng iu khin cng nh dờ dng trong
vic thỏo lp sa cha v bo dng.
- Ngoi cỏc yờu cu trờn ly hp cng nh cỏc chi tit mỏy khỏc cn phi
m bo c bn, lm vic tin cy v cú giỏ thnh khụng cao.

3. Phân loại

a) Theo dạng truyền lực gồm có :
- Ly hợp ma sát (có ma sát khô và ma sát ớt)
- Ly hợp điện từ
- Ly hợp thuỷ lực (biến mômen thuỷ lực)
trang


ỏn cụng ngh k thut ụ tụ
b) Theo cơ cấu điều khiển gồm có :
- Điều khiển bằng cơ khí.
- Điều khiển bằng thuỷ lực
- Điều khiển bằng khí nén
Trong các loại ly hợp trên, ly hợp ma sát khô đợc sử dụng nhiều
trong ôtô vì có nhiều u điểm : Truyền mô men xoắn lớn, cấu tạo đơn giản.

CHNG 2: CU TO V NGUYấN Lí
LM VIC CA B LY HP
I.

Cấu tạo và hoạt động của bộ ly hợp ma sát:

trang


Đồ án công nghệ kỹ thuật ô tô

Cụm ly hợp ma sát gồm có 3 phần:


Phần chủ động: Gồm bánh đà lắp cố định trên trục khuỷu, nắp ly hợp

bắt chặt với bánh đà bằng các bu lông, mâm ép lắp qua cần đẩy và giá đỡ trên
nắp ly hợp. Mâm ép cùng quay với nắp ly hợp và bánh đà.



Phần bị động: Gồm đĩa ly hợp (đĩa ma sát) và trục bị động (trục sơ cấp
của hộp số). Đĩa ly hợp có moay ơ được lắp then hoa trên trục bị động để
truyền mô men cho trục bị động và có thể trượt dọc trên trục bị động trong quá
trình ngắt và nối ly hợp.
Cơ cấu điều khiển ngắt ly hợp gồm có 2 loại:



+ Loại cơ khí gồm có: bàn đạp, thanh kéo, càng cắt, vòng bi cắt ly
hợp.
+ Loại thủy lực gồm có: bàn đạp, xy lanh chính, xy lanh con, càng cắt,
vòng bi cắt ly hợp.

trang


Đồ án công nghệ kỹ thuật ô tô

Hình 1: Cấu trúc bộ ly hợp

Cấu tạo và chức năng từng bộ phận

1. Bánh đà :
- Bánh đà được thêm vào nhằm tạo ra mô
men quán tính khối lượng giúp động cơ hoạt động,

trên bánh đà có vòng răng khởi động để khởi động
động cơ. Trên bánh đà động cơ có các lỗ khoan
xiên nhằm mục đích lưu thông không khí mang
theo nhiệt độ, bụi, dầu mỡ (nếu có) ra ngoài.
Trong trường hợp bị tắc khả năng tản nhiệt sẽ kém
đi chút ít. Ngoài ra, bánh đà được làm dày để hấp
thụ nhiệt lượng lớn tỏa ra từ hoạt động của ly hợp.
- Có bề mặt được gia công nhẵn để tạo ra
bề mặt ma sát. Trên bề mặt bánh đà được khoan
các lỗ để gắn các bộ phận ly hợp. Một lỗ được
khoan vào giữa bánh đà để lắp bạc đạn đỡ trục sơ
cấp của hộp số.
- Bạc đạn ở tâm của bánh đà đóng vai trò giữ cho đầu ngoài cùng của
trục sơ cấp hộp số. Nó giống như một ổ lót dẫn hướng, ổ lót dẫn hướng có thể
là bạc đạn bi hay ống lót đồng. Cả hai phải được bôi trơn
trang


Đồ án công nghệ kỹ thuật ô tô
* Bánh đà khối lượng kép

Hình 3: Bánh đà khối lượng kép

Thường được sử dụng trong động cơ Diesel, nó hấp thu các rung động
của động cơ. Lò xo gắn bên trong bánh đà hoạt động như một bộ phận giảm
chấn khi ép một phần của bánh đà, làm êm dịu dòng công suất truyền ra. Bánh
đà cũng giúp làm giảm mỏi trên các phần của ly hợp và hộp số.

2. Cụm đĩa ép :
- Chức năng chính của cụm đĩa ép là nối và cắt công suất động cơ chính

xác, kịp thời.
- Cụm đĩa ép được lắp ghép với bánh đà của động cơ bằng các bu lông.
Tốc độ quay của cụm đĩa ép bằng với tốc độ của trục khuỷu động cơ. Do nó
phải được cân bằng thật tốt và tỏa nhiệt thật tốt tại thời điểm ăn khớp ly hợp.
- Cụm đĩa ép có các lò xo để ép đĩa ép ly hợp vào đĩa ly hợp. Các lò xo
này có thể là lò xo trụ hoặc là lò xo đĩa.
- Đĩa ép truyền lực ép từ lò xo ép chặt cụm ly hợp,
- Kết cấu truyền mô men nhờ các vấu ,chốt, thanh nối đàn hồi….
- Các đĩa có thể được khoan lỗ để cân bằng tĩnh và động trước khi lắp
ráp,thường được chế tạo bằng gang đặc có các gân hoặc rãnh hướng tâm giúp
tăng độ cứng và thoát nhiệt tốt hơn.

trang


Đồ án công nghệ kỹ thuật ô tô

Hình 2.1: Ly hợp lò xo trụ
 Lò xo trụ:

- Lò xo trụ được sử dụng để cung cấp áp lực tác dụng lên đĩa ép.
Số lượng lò xo trụ sử dụng thay đổi tùy thuộc vào nhiệm vụ của đĩa được thiết
kế. Các lò xo trụ tác dụng lên nắp ly hợp và đĩa ép.
- Cần ép ly hợp được thiết kế để kéo đĩa ép ra khỏi đĩa ly hợp.
Một đầu của cần ép ly hợp dính vào đĩa ép, đầu còn lại tự do và được thiết kế
để ép vào trong.
- Lò xo trụ thường được sử dụng ở xe thương mại hạng nặng.

3. Đĩa ly hợp :
- Đĩa ly hợp dùng để truyền chuyển động từ bánh đà động cơ đến

trục sơ cấp hộp số Đĩa ly hợp tròn và mỏng được làm chủ yếu từ thép.

Hình 3.1: Đĩa ly hợp

trang


Đồ án công nghệ kỹ thuật ô tô

- Cấu trúc của đĩa ly hợp gồm:


Mặt ma sát: Thường được làm từ amian hay những vật liệu chịu nhiệt độ
cao khác và dây đồng đan lại hay đúc lại với nhau. Tiếp xúc một cách đồng đều
với bề mặt ma sát của đĩa ép ly hợp và bánh đà để truyền công suất được êm và
không bị trượt.



Moayơ đĩa ly hợp:được lắp xen vào giữa các tấm và nó được thiết kế để
có thể chuyển động một chút theo chiều quay của lò xo giảm chấn (lò xo trụ
hay cao su xoắn). Thiết kế như vậy để giảm va đập khi áp lực bị ngắt. Ăn khớp
bằng then hoa vào trục sơ cấp của hộp số, giúp đĩa ly hợp di chuyển dọc trục
trong quá trình ly hợp hoạt động.



Cao su chịu xoắn: được đưa vào moay ơ ly hợp để làm dịu va đập quay
khi vào ly hợp bằng cách dịch chuyển một chút theo vòng tròn. Một số loại đĩa
dùng lò xo giảm chấn chức năng cũng giống như cao su chịu xoắn.




Tấm đệm: được tán đinh tán kẹp giữa các mặt ma sát của đĩa ly hợp. Khi
ăn khớp ly hợp đột ngột, phần cong này khử va đập và làm dịu việc chuyển số
và truyền công suất.

Hình 3.2: Hình cắt đĩa ly hợp
* Lưu ý: Nếu cao su chịu xoắn bị mòn và tấm đệm bị vỡ sẽ gây ra va
đập và tiếng ồn lớn khi vào ly hợp tho¸t nhiÖt tèt, cã ®é bÒn cao vµ dÔ b¶o dìng, söa ch÷a.

4. Cơ cấu điều khiển ly hợp:
Cơ cấu điều khiển ly hợp gồm có: vòng bi tê, đòn mở, và cơ cấu dẫn
động ( bao gồm các xi lanh chính và xi lanh chấp hành, đường ống dẫn dầu và
bàn đạp ly hơp).
- Vòng bi tê:
trang


Đồ án công nghệ kỹ thuật ô tô

Hình 2.10 vòng bi tê
Nhận lực từ đòn mở di chuyển dọc trục ly hợp đến tì vào các lá của lò xo
đĩa thực hiện quá trình mở ly hợp.

- Đòn mở ( càng cua ) :

Hình 2.11 đòn mở
+ Một đầu của đòn mở tựa vào ổ bi tê đầu còn lại tựa vào thanh đẩy của
pit tông xi lanh chấp hành. Thân có điểm tựa trên vỏ hộp số thực hiện sự xoay

theo nguyên lý đòn bẩy khi bị tác động của thanh đẩy pit tông xi lanh chấp
hành sẽ đẩy vòng bi tê trượt dọc trục ly hợp tì vào các là thép của lò xo đĩa thực
hiện sự mở ly hơp.
-

Cơ cấu dẫn động : Bao gồm xi lanh chính, xi lanh chấp hành, đường
ống dẫn dầu và bàn đạp ly hợp.

+ Bàn đạp ly hợp:

trang


Đồ án công nghệ kỹ thuật ô tô

Hình 2.12 bàn đạp ly hợp.

Một đầu được bắt với giã đỡ bàn đạp tạo thành cơ cấu bản lễ thân bàn
đạp được có lắp lo xo hồi vị và được nối với thanh đẩy pit tông xi lanh chính,
đầu còn lại được để tự do để nhận lực tác động từ người lái. Khi người lái tác
động vào bàn đạp cơ cấu bản lề sẽ đẩy thanh đẩy tác động lên pit tông của xi
lanh chính thực hiện quá trình dẫn động.
+ Xi lanh chính:

Hình 2.13 xi lanh chính.

trang


Đồ án công nghệ kỹ thuật ô tô

1.

bình chứa dầu.

2.

thanh đẩy pit tông.

3.

xinh lanh chính.

4.

lỗ cấp dầu.

5.

lỗ thông.

6.

lò xo van ngược.

7.

van ngược chiều.

8.


van ngược.

9.

nút làm kín.

10.

đệm cánh đàn hồi.
Xi lanh chính là bộ phận không thể thiếu được của cơ cấu dẫn động
nó là nguồn tạo vào cung cấp chất lỏng cao áp cho toàn bộ cơ cấu.
Kết cấu của xi lanh chính gồm các bộ phận như: bình chứa dầu 1, là
nơi cung cấp dầu cho hệ thống. Thanh đẩy 2 có tác dụng nhận và truyền lực
điều khiển từ bàn đạp ly hợp, xi lanh chính 3 là nơi tạo áp suất cần thiết cho
dẫn động. Lỗ cung cấp dầu 4 nối thông bình chứa với xi lanh chính nhằm cung
cấp dầu cho hệ thống. Lò xo van ngược 6 dùng để đóng kín van và đẩy pit tông
của xi lanh chính về vị trí ban đầu khi nhả bàn đạp ly hợp. Van ngược chiều 7
chỉ cho dầu đi từ xi alnh chính đến xi lanh chấp hành, nút làm kín 9 có tác dụng
như van một chiều nó chỉ cho dầu đi từ khoang phía trước ra khoang phía sau
để điền đầy khoảng trống phía trước đầu pit tông, đệm cánh 10 dùng để che
không cho nút làm kín tiếp xúc trực tiếp với lỗ thông 5 trên đàu pit tông để tăng
tuổi thọ. Van ngược 8 bố trí ở đàu ra xi lanh chính có tác dụng duy trì trong hệ
thống một áp suất dư nhỏ để tránh lọt khí vào hệ thống.
+ Xi lanh chấp hành:

trang


Đồ án công nghệ kỹ thuật ô tô


Hình 2.14 xi lanh chấp hành.
1.

vít xả khí.

2.

lỗ cấp dầu.

3.

xi lanh chấp hành.

4.

chụp che bụi.

5.

thanh đẩy.

6.

pit tông.

7.

phớt làm kín ( cúp pen ).

8.


lò xo hồi vị.
Xi lanh chấp hành nhận dầu có áp suất cao tư đường ống dãn dầu qua
lỗ cấp dầu 2. Tại đây dầu có áp suất cao sẽ đẩy pit tông 6, thanh đẩy 5 dịch
chuyển tác dụng vào đòn mở thực hiện quá trình ngắt ly hợp. Phớt làm kín 7 có
tác dụng làm kín xi lanh pit tông ko cho dầu lọt được ra ngoài, chụp bụi 4 giúp
che chắn bụi ko cho vào xi lanh. Trên xi lanh có bố trí vít xả khí 1 nhằm xả
không khí trong hệ thống ( nếu có )

5. Vỏ ly hợp
Được dập bằng thép, nó liên kết đĩa ép, lò xo ép, đòn mở với
bánh đà. Vỏ ly hợp có các lỗ để bắt chặt vào bánh đà.

6. Trục ly hợp.
Thông thường trục ly hợp là trục sơ cấp của hộp số, trừ một số xe
hộp số đặt cách xa ly hợp thì trục ly hợp với trục sơ cấp hộp số nối với nhau
qua trục các-đăng
trang


Đồ án công nghệ kỹ thuật ô tô
Trục ly hợp phải có độ cứng vững cao, không bị cong, xoắn khi làm
việc.

II - nguyên lý làm việc :

Li hợp trên ô tô đảm nhận truyền momen xoắn khi ô tô hoạt động . Sự
làm việc của li hợp được chia thành hai trạng thái cơ bản: đóng và mở. Trong
quá trình khởi hành, chuyển số và phanh, người lái tác dụng lực điều khiển trên
trang



Đồ án công nghệ kỹ thuật ô tô
bàn đạp li hợp ở buồng lái , bàn đạp dịch chuyển, dẫn động dịch chuyển đĩa ép
sang phải , thực hiện mở li hợp, ngắt dòng truyền momen từ động cơ tới
HTTL.


Trạng thái đóng li hợp: Bàn đạp li hợp ở vị trí ban đầu, dưới tác dụng
của các lò xo hồi vị bố trí trên li hợp, đĩa bị động được ép giữa bánh đà và đĩa
ép bằng lực của lò xo đĩa , momen ma sát được tạo nên giữa 2 bề mặt ma sát
(giữa đĩa bị động với bánh đà và đĩa ép) . Mô men xoắn truyền từ phần chủ
động (từ bánh đà lắp cố định trên trục khuỷu truyền tới nắp ly hợp bằng các
bulông từ nắp ly hợp truyền đến đĩa ép qua vấu để thực hiện truyền mômen
xoắn từ nắp ly hợp sang đĩa ép) tới phần bị động (tới đĩa bị động qua xương đĩa
tới lò xo trụ rồi truyền qua moay ơ đĩa bị động qua then hoa trên trục bị động
để truyền mô men cho trục bị động của ly hợp, sang hộp số .
Momen ma sát của li hợp có thể tính toán gần đúng qua công thức:

Trong đó:

N - lực ma sát sinh ra tổng cộng N = Plx.,

R - bán kính điểm đặt của lực ma sát tổng cộng trên đĩa bị động,
I - số bề mặt ma sát(li hợp một đĩa có 2 bề mặt ma sát),
Plx - lực ép tổng hợp của lò xo đĩa
- hệ số ma sát của đĩa bị động với đĩa ép và bánh đà.
Khi làm việc, do một nguyên nhân nào đó , mô men truyền trong HTTL
lớn hơn giá trị mô men ma sát của li hợp, li hợp sẽ tự trượt và đóng vai trò là cơ
cấu an toàn, tránh quá tải cho HTTL.



Trạng thái mở li hợp: khi tác dụng lực điều khiển lên bàn đạp , bàn đạp
dịch chuyển, đầu trong càng gạt và ổ bi tỳ dịch chuyển sang trái , khắc phục
khe hở .Khi đó, đòn mở cũng dịch chuyển sang trái ép lò xo ép, kéo bulông mở
sang phải đồng thời kéo đĩa ép dịch chuyển sang phải, tách các bề mặt ma sát
của đĩa bị động ra khỏi bánh đà và đĩa ép . Mô men ma sát giảm và triệt tiêu, li
hợp được mở, thực hiện ngắt mô men truyền từ động cơ tới hộp số. ở trạng thái
mở li hợp, lực điều khiển cần thắng lực ép của lò xo ép để dịch chuyển đĩa ép
sang phải.
Khi ô tô khởi hành , ban đầu người lái mở li hợp, ngắt mô men của động
cơ khỏi HTTL, gài số trong hộp số, sau đó từ từ nhả bàn đạp , bánh đà và đĩa ép
được nối với đĩa bị động và truyền mô men tới HTTL làm bánh xe quay. Khi
chuyển số, quá trình mở, đóng li hợp xảy ra trong thời gian ngắn: ngắt tạm thời
trang


Đồ án công nghệ kỹ thuật ô tô
mô men truyền, thực hiện giảm xung lực va đập chuyển số và sau đó đóng li
hợp thực hiện truyền mô men ở chế độ truyền mô men khác. Khi phanh ô tô, li
hợp có thể được mở, ngắt tạm thời mô men truyền , đảm bảo động cơ không bị
giảm tốc độ quay dẫn tới chết máy.
Sự đóng mở li hợp trong các quá trình quá độ trên thường xuyên xảy ra.
Trong các giai đoạn này, giá trị lực ép và mô men ma sát thay đổi và tạo nên sự
trượt của đĩa bị động trên bề mặt tiếp xúc của bánh đà và đĩa ép, sinh nhiệt, làm
nóng các chi tiết của li hợp. Mặt khác, khi nhả bàn đạp quá nhanh có thể làm
gia tăng đột ngột mô men truyền và tải trọng động xuất hiện tron HTTL sẽ lớn,
ảnh hưởng tới tuổi thọ của các chi tiết và sự chuyển động ổn định của ô tô .
Quá trình trượt của li hợp thường dẫn tới mài mòn tấm ma sát của đĩa bị động ,
giảm dần chiều dày, giảm lực ép của lò xo ép , thu hẹp khe hở . Do vậy, trông

phần dẫn động bố trí khe hở ban đầu giữa ổ bi và đòn mở đủ lớn, tránh hiện
tượng tự mở li hợp khi tấm ma sát của đĩa bị động bị mòn.
Khe hở ban đầu trên li hợp thường nằm trong giá trị (1 phụ thuộc vào
kết cấu, vật liệu tấm ma sát. Khi mở li hợp, bàn đạp cần di chuyển một hành
trình để khắc phục khe hở này. Hành trình này là hành trình tự do của bàn đạp
li hợp. Hành trình tự do trên ô tô thường bằng (1,2, tương ứng với hành trình
của bàn đạp li hợp là (60 ( được gọi là hành trình làm việc của bàn đạp li
hợp).
Hành trình toàn bộ của bàn đạp ly hợp là tổng của hành trình tự do,
hành trình làm việc (70. Hành trình làm việc của bàn đạp li hợp phụ thuộc vào
không gian bố trí bàn đạp li hợp 14 trong buồng lái.
Li hợp một đĩa ma sát khô pù hợp vơi sô tô có công suất nhỏ hơn 200
KW.
Với các loại ô tô có công suất và mô men lớn, do bị giới hạn bởi kích
thước bánh đà, nên li hợp một đĩa không đảm bảo đủ khả năng truyền mô men
xoắn lớn.

III - So sánh li hợp ma sát hai đĩa với li hợp một đĩa
So với li hợp một đĩa li hợp hai đĩa có ưu điểm:
-

Nếu dùng một kích thướcbao ngoài và lực ép như nhau, li hợp 2 đĩa ( với 2 đôi
bề mặt ma sát) truyền được mômen lớn hơn, do vậy thường được dùng trên ô tô
tải trọng lớn, hoặc ô tô có kéo rơ mooc hay bán rơ mooc nặng,
trang


ỏn cụng ngh k thut ụ tụ
-


Nu cựng truyn mt mụ men nh nhau, cú kớch thc bao ngoi ca li hp hai
ia nh hn,
Cho phộp úng ờm du hn.
nhc im:

-

Li hp hai ia cú k cu phc tp hn, quỏ trỡnh m khụng dt khoỏt
Ngt khụng dt khoỏt do úng t t.

CHNG 3: QUY TRINH CHUN ON,
KIấM TRA V SA CHA CC HONG HểC
CA LY HP
I.

chun
oỏn
1. Ly
hợp bị
trợt

Hiện tợng và nguyên nhân h hỏng của bộ ly hợp ma
sát.
hiờn tng

Cỏc phng phỏp xỏc
nh trang thỏi hng ca ly hp

nguyờn
nhõn


Khi ngời lái
thôi tác dụng lực
vào bàn đạp và
tăng ga nhng xe
tăng tốc chậm,
kéo tải yếu, hoặc
xe không
chuyển động.

1. Gi s cao, úng ly
hp: Chn mt on dng
bng, cho xe ng yen ti ch, n
mỏy, gi s tin s cao nht(s 4
hay s 5), p v gi phanh chõn,
cho ng c hot ụng ch
ti ln bng tay ga, t t nhr bn
p ly hp. Nu ng c b cht
mỏy chng t ly hp lm vic tt,
nu ng c khụng tt mỏy chng
t ly hp ó b trt ln.

- Đĩa ly hợp
và đĩa ép
mòn nhiều
hoặc dính
dầu mỡ.

2. Gi trờn dc:


- Điều chỉnh
sai (hoặc
không có)
khe hở các
đầu đòn mở
với ổ bi tỳ .
- Các lò xo
ép mòn,
giảm độ đàn
hồi hoặc gãy.

Chn on ng phng v
tt cú dc (8- 10). Xe ng
trang


ỏn cụng ngh k thut ụ tụ
bng phanh trờn mt dc, u xe
theo chiu xung dc, tt ng c,
tay s s thp nht, t t nh
bn p phanh, bỏnh xe khụn bi
ln xung dc chng t ly hp tt,
cũn bỏnh xe ln chng t ly hp b
trt.
2. y xe:

Chn mt on dng
bng, cho xe ng yờn ti ch,
khụng n mỏy, gi s tin s
thp nht(s 1), y xe, xe khụng

chuyn ng chng t ly hp tt,
nu xe chuyn ng chng t ly
hp b trt. Phng phỏp ny chi
dựng cho ụ tụ con vi lc y ca
3 ờn 4 ngi.
4. Xỏc nh ly hp trt
qua mựi khột:
Xỏc nh ly hp trt qua
mựi khột c trng cho ụ tụ
thng xuyờn lm vic ch
y ti. Cm nhn mựi khột chi
khi ly hp b trt nhiu, tc l ly
hp ac tin hnh thay ia b ng
hay cỏc thụng sú iu chinh b
thay i.
2. Ly
hợp mở
(cắt)
không
dứt
khoát

Khi
ngời lái tác dụng
lực vào bàn đạp
và giảm ga nhng
sang số khó có
tiếng khua và
rung giật ở cụm
ly hợp hoặc

không sang số
đợc.

1. Gi s thp, m ly hp:
ễ tụ ng tren mt ng
phng, tt, n mỏy, p bn p ly
hp ht hnh trỡnh v gi nguyờn
v trớ, gi s thp nht, tng ga.
Nu ụ tụ chuyn ng chng t ly
hp ngt khụng hon ton, nu ụ
tụ vn ng yờn chng t ly hp
ngt hon ton.

- Đĩa ly hợp
và đĩa ép bị
vênh, lỏng
đinh tán,
- Điều
chỉnh sai
hành trình tự
do của bàn
đạp, chiều
cao các đầu
đòn mở
không đều
trang


ỏn cụng ngh k thut ụ tụ
2. Nghe ting va cham

õu rng trong hụp s khi
chuyờn ụng:

(khe hở ổ bi
tỳ quá lớn) .
bi T b ket

ễ tụ chuyn ng thc hin
chuyn s hay gi s, nu ly hp
ngt khụng hon ton, cú th
khụng ci c s, hay cú va
chm mnh trong hp s. Hin
tng xut hin mi trng thỏi
khi chuyn cỏc s khỏc nhau.

3. Ly
hợp
hoạt
động
không
êm, có
tiếng
ồn

Nghe
- Nu cú ting gừ ln: r
tiếng khua nhiều
ở cụm ly hợp, xe ln bỏnh , bn ộp, hng bi u
vận hành bị rung trc
giật

- Khi thay i t ngt
vũng quay ng c cú ting va
kim loi chng t khe h bờn then
hoa quỏ ln( then hoa b r)
- Nu cú ting trt mnh
theo chu k: ia b ng b cong
vờnh
- trng thỏi lm vic n
nh(ly hp úng hon ton) cú
ting va nhe chng t b va nhe
ca u dũn m vi bc, bi T

- Các chi
tiét mòn
nhiều, thiếu
dầu mỡ bôi
trơn (các
chốt, ổ bi..)
- Đĩa ly hợp
mòn then
hoa, nứt vỡ
và chai cứng
bề mặt ma
sát, gãy yếu
các lò xo
giảm chấn.
- Điều chỉnh
các đầu đòn
mở không
đều

- Các lò xo
ép mòn, gãy.
- Động cơ
và hộp số lắp
không đồng
tâm.

Khi ngời
lái
tác
dụng
lực
4. Bàn
vào bàn đạp cảm
đạp ly
thấy nặng và
hợp
nặng và rung giật.

- Bàn đạp bị
cong hoặc
kẹt khô dầu
mỡ
- Các chốt,
trang


ỏn cụng ngh k thut ụ tụ
bị rung
giật.


khớp trợt
khô thiếu mỡ
bôi trơn.
- Điều
chỉnh các
đầu đòn mở
không đều
- Đĩa ly hợp
và đĩa ép bị
vênh

II. Phơng pháp kiểm tra chung bộ ly hợp ôtô.
1. Kiểm tra bên ngòai cụm ly hợp

ly hợp.

- Dùng kính phóng đại để quan sát các vết nứt, chảy rỉ bên ngoài cụm

- Kiểm tra tác dụng và hành trình của bàn đạp ly hợp (hình 2-1) nếu
không có tác dụng cần tiến hành sửa chữa kịp thời.

Thớc kiểm tra

8- 15 mm

Bàn đạp

Hình 2-1. Kiểm tra hành trình bàn đạp ly hợp
a - Kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp

công tác của bàn đạp

b - Kiểm tra hành trình

2. Kiểm tra khi vận hành
- Khi vận hành ôtô thử đạp ly hợp và nghe tiếng kêu ồn khác thờng ở
cụm ly hợp, nếu có tiếng ồn khác thờng và ly hợp không còn tác dụng làm việc
theo yêu cầu cần phaỉ kiểm tra điều chỉnh và sửa chữa kịp thời.
trang


Đồ án công nghệ kỹ thuật ô tô

III. Quy trình tháo lắp kiểm tra sửa chữa và điều chỉnh bộ
ly hơp:
3.1 Quy trình tháo lắp bộ ly hợp:
Chú ý trước khi tháo bộ ly hợp chúng ta cần:
-

Vệ sinh sạch sẽ các chi tiếp, cụm chi tiết có liên quan đến bộ ly hợp.

-

Chuẩn bị các dụng cụ tháo lắp đầy đủ.

3.2. quy trình tháo bộ ly hợp
3.2.1 Tháo dẫn động điều khiển ly hợp:
Để tháo được bộ ly hợp ta chỉ cần tháo xy lanh chấp hành mà
không cần phải tháo xi lanh chính hay đường ống dẫn dầu.
-


Tháo xi lanh chấp hành : hình 3.0

Hình3.0 tháo xi lanh chấp hành.
- Tháo bu lông bắt xy lanh chấp hành nhấc ra khỏi vị trí mà không cần
tháo mối liên kết với đường ông dẫn dầu hay pit tông của nó.
3.2.3 Tháo trục các đăng :
Nên có 2 người một mời đỡ một người tiến hành tháo.
- Tháo các bu lông bắt trục các đăng với vi sai cầu sau.
trang


Đồ án công nghệ kỹ thuật ô tô
- Tháo ổ bi đỡ giữa.

Hình 3.1 tháo trục các đăng
1.vi sai.
2.mặt bích nối.
3.trục các đăng.
4.đệm cách.
- Rút trục các đăng ra khỏi rãnh then liên kết với trục thứ cấp của hộp số,
hạ các đăng xuống.
- Lưu ý khi rút trục các đăng ra khỏi hộp số để tránh chảy dầu phải dùng
nút dầu hộp số để bịt lại ( khi cắm nút dầu hộp số phải cản thận tránh làm hỏng
phớt ) hoặc có thế dùng mỡ để bịt lại.
3.2.4 Tháo hạ hộp số: (hình 3.2)

trang



Đồ án công nghệ kỹ thuật ô tô

Hình 3.2 tháo hạ hộp số.

- Tháo dây điện của công tơ met và dây điện báo số lùi.
- Tháo máy khởi động đưa xuống đất.
- Dùng giá đỡ kích hộp số để đỡ hộp số.
- Tháo bu lông bắt chân hộp số với các gối đỡ trân thân xe.
- Tháo các bu lông bắt vỏ hộp số với động cơ.
- Rút trục sơ cấp hộp số ra khỏi mối ghép then hoa với đĩa ma sát ly hợp,
hạ hộp số xuống đất.

3.2.5 Tháo bộ ly hợp ra khỏi động cơ:
- Tháo cụm đĩa ép ra khỏi động cơ.
Chú ý:
+ Dấu của vỏ ly hợp với bánh đà.
+ Dấu vị trí lắp ghép, chiều lắp ghép của các cụm chi tiết.
+ Phải nới lỏng đều các bu lông bắt vỏ ly hợp với bánh đà ( không nên
tháo rời từng bulông một ) rồi mới tháo toàn bộ.( hình 3.3 )
trang


Đồ án công nghệ kỹ thuật ô tô

Hình 3.3 tháo vỏ ly hợp
- Đưa cụm đĩa ép, đĩa ma sát xuống chú ý phải đỡ đĩa ma sát không được
để rơi đĩa ma sát.( hình 3.4 )

Hình 3.4 nhấc cụm đĩa ép đĩa ma sát
- Tháo vòng bi tì, càng mở : tháo chốt hãm đưa vòng bi tì ra khỏi chục

sơ cấp, đưa càng mở ra ngoài.( Hình 3.5 )

trang


Đồ án công nghệ kỹ thuật ô tô

Hình 3.5 tháo vòng bi tê.

- Tháo vòng bi đỡ trục sơ cấp hộp số ra khỏi bánh đà: dùng vam chuyên
dụng để tháo vòng bi. ( hình 3.6 )

Hình 3.6 tháo bi bánh đà

3.3. Quy trình kiểm tra, sửa chữa các chi tiết của bộ ly hợp:
3.3.1. Đĩa bị động:
- Các hư hỏng và nguyên nhân của nó:

trang


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×