Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
Mục lục
Mục lục.............................................................................................................................................1
QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ................................................................................................2
I.ĐIỀU TRA THỐNG KÊ:......................................................................................................................3
1.Khái niệm:................................................................................................................................3
2.Ý nghĩa của điều tra thống kê:...............................................................................................3
3.Một số yêu cầu cơ bản của điều tra thống kê:.......................................................................3
4.Nhiệm vụ điều tra thống kê:...................................................................................................4
5. Các loại điều tra thống kê:.....................................................................................................4
5.1. Điều tra thường xuyên và không thường xuyên:...............................................................4
5.2. Điều tra toàn bộ và không toàn bộ: ..................................................................................5
6. Phương pháp thu thập thông tin trong điều tra thống kê:..................................................7
6.1. Phương pháp thu thập trực tiếp: ......................................................................................7
6.2. Phương pháp thu thập gián tiếp: .....................................................................................7
7. Các hình thức điều tra thống kê:...........................................................................................8
8. Một số vấn đề chủ yếu trong điều tra thống kê:...................................................................8
8.1. Xử lí số liệu và phân tích điều tra sơ bộ:............................................................................8
8.2. Lựa chọn các phương pháp thống kê thích hợp:...............................................................8
8.3. Phân tích,tổng hợp,giải thích kết quả:...............................................................................9
8.4. Trình bày kết quả nghiên cứu:...........................................................................................9
9. Sai số trong điều tra thống kê: ..............................................................................................9
9.1. Các loại sai số:..................................................................................................................10
9.2. Các biện pháp khắc phục sai số:.......................................................................................10
II. TỔNG HỢP THỐNG KÊ................................................................................................................11
1. Khái niệm:.............................................................................................................................11
2. Nhiệm vụ:..............................................................................................................................11
3. Những vấn đề chủ yếu tổng hợp thống kê:.........................................................................11
4. Bảng thống kê: .....................................................................................................................12
5. Đồ thị thống kê:....................................................................................................................14
III. PHÂN TÍCH VÀ DỰ ĐOÁN THỐNG KÊ.........................................................................................15
2.Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích và dự đoán thống kê;..................................................16
3. Yêu cầu trong phân tích, dự đoán thống kê:......................................................................16
TÓM LƯỢT CUỐI BÀI......................................................................................................................17
1
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ
2
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
I.
ĐIỀU TRA THỐNG KÊ:
1. Khái niệm:
Điều tra thống kê là việc tổ chức thu thập tài liệu về các hiện tượng và quá
trình kinh tế – xã hội một cách khoa học, theo một kế hoạch thống nhất nhằm
phục vụ cho quá trình nghiên cứu thống kê.
2. Ý nghĩa của điều tra thống kê:
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nghiên cứu thống kê. Tài liệu về
hiện tượng nghiên cứu thu thập trong giai đoạn này nhằm phục vụ cho giai
đoạn phân tích và tổng hợp thống kê. Không có tài liệu thì không thể có
nghiên cứu thống kê. Chất lượng của tài liệu có ảnh hưởng trực tiếp tới độ tin
cậy của kết quả nghiên cứu sau này. Để đảm bảo chất lượng phục vụ cho quá
trình nghiên cứu, điều tra thống kê phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định
3. Một số yêu cầu cơ bản của điều tra thống kê:
Tài liệu điều tra thống kê cần phải đáp ứng 3 yêu cầu cơ bản sau:
- Chính xác: Tài liệu phải được thu thập chính xác, khách quan, phản
ánh đúng tình hình thực tế của hiện tượng. Đây là yêu cầu hết sức quan trọng,
là cơ sở để phân tích, tính toán nhằm rút ra kết luận đúng đắn về hiện tượng
nghiên cứu. Tuy nhiên, độ chính xác trong thống kê không mang ý nghĩa
tuyệt đối như trong kế toán. Do thống kê nghiên cứu hiện tượng số lớn nên
chắc chắn sẽ có sai lệch. Độ sai lệch cho phép trong thống kê là ± 5%.
- Kịp thời: Tài liệu phải được thu thập kịp thời, tức là theo đúng thời hạn
qui định. Bên cạnh đó, tính kịp thời còn thể hiện ở chỗ tài liệu phải được
cung cấp đúng lúc khi người sử dụng cần. Tại sao phải kịp thời? Như bài 1 đã
trình bày, mặt lượng của hiện tượng thường xuyên thay đổi, nếu không thu
thập kịp thời, nó sẽ thay đổi; khi đó không phản ánh đúng hiện tượng được
nữa. Ngoài ra còn có một ý nghĩa thực tiễn khác là kịp thời để còn có chính
sách phù hợp. Ví dụ: Khi có thiên tai, lũ lụt,... phải kịp thời thống kê được
thiệt hại cả về người và của để có chính sách cứu trợ hợp lý
- Đầy đủ: Tài liệu phải được thu thập đầy đủ trên 2 phương diện:
3
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
+ Về nội dung: phải theo đúng nội dung như trong kế hoạch và phương
án điều tra.
+ Về số đơn vị điều tra: đảm bảo số lượng đơn vị theo yêu cầu.
Ví dụ: Trong điều tra toàn bộ thì toàn bộ các đơn vị phải được điều
tra. Còn trong điều tra chọn mẫu thì phải chọn mẫu đủ lớn và đảm bảo tính
đại diện. Hàng năm, người ta tiến hành hàng trăm các cuộc điều tra khác
nhau. Có cuộc điều tra do ngành thống kê tổ chức nhưng cũng có cuộc điều
tra do các ngành khác tổ chức. Vậy có những loại điều tra nào trong thực tế?
4. Nhiệm vụ điều tra thống kê:
Điều tra thông kê không đơn thuần là việc ghi chép giản đơn mà là một
công tác tổ chức, một công tác khoa học thực hiên theo kế hoạch thống nhất
và phương án cụ thể của từng cuộc điều tra
Ví dụ: điều tra dân số phải xây dựng kế hoạch và phương án điều tra
cụ thể theo từng bước công việc như tổ chức tuyên truyền để người dân thông
suốt mục đích , ý nghĩa của cuộc điều tra để khai báo trung thực, đúng đắn;
phải tổ chức nhiều tổ điều tra và tập huấn cho nhân viên điều tra cách phỏng
vấn, ghi chép; chuẩn bị phương tiện di chuyển, văn phòng phẩm, kinh phí
cần thiết cho cuộc điều tra- xác định thời điểm và thời gian điều tra… việc
xây dựng kế hoạch và phương án điều tra phải có căn cứ khoa học và đòi hỏi
trình độ tổ chức cao.
5. Các loại điều tra thống kê:
5.1. Điều tra thường xuyên và không thường xuyên:
Nếu căn cứ vào tính liên tục của việc ghi chép tài liệu ban đầu, điều tra thống
kê được chia thành hai loại:
Điều tra thường xuyên: là việc thu thập tài liệu được tiến hành
thường xuyên, liên tục, gắn liền với quá trình biến động của hiện tượng qua
thời gian.
4
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
Ví dụ: doanh số ngày bán hàng, ghi chép tình hình xuất nhập kho, khai
sinh khai tử...
Điều tra không thường xuyên: là việc tiến hành thu thập và ghi chép
tài liệu ban đầu của hiện tượng không gắn với quá trình biến động của hiện
tượng mà khi thấy cần thiết mới tiến hành thu thập tại một thời điểm hay một
thời kỳ nào đó. Thế nào là cần thiết? Điều này xuất phát từ yêu cầu quản lý
kinh tế và xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước và
khi có những hiện tượng xảy ra bất thường như thiên tai, địch họa... thì phải
tổ chức điều tra.
Ví dụ: Khi thấy sự việc hàm lượng canxi ở sữa không như công bố có
thể ảnh hưởng đến hình ảnh và doanh số bán hàng của hãng Mead Johnson,
thì hãng quyết định tổ chức điều tra về thị trường sữa nhằm có những quyết
định phù hợp trong quản lý sản xuất kinh doanh.
5.2. Điều tra toàn bộ và không toàn bộ:
Nếu căn cứ vào phạm vi của đối tượng được điều tra thực tế, người ta chia
điều tra thống kê thành:
Điều tra toàn bộ: tiến hành thu thập tài liệu trên tất cả các đơn vị
của hiện tượng nghiên cứu.
Ví dụ: Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009.
Ưu điểm: Cung cấp tài liệu đầy đủ nhất về từng đơn vị tổng thể, cho
biết được quy mô tổng thể.
Hạn chế: Chi phí lớn, thời gian dài, chất lượng tài liệu thu được không
cao do phạm vi rộng, chỉ điều tra được những nội dung cơ bản, không đi sâu
vào chi tiết, đặc biệt có nhiều trường hợp không thể tiến hành điều tra toàn bộ
(vì là tổng thể tiềm ẩn hay tổng thể bộc lộ nhưng việc điều tra gắn liền với
việc phá huỷ đơn vị điều tra) hoặc không cần thiết để điều tra toàn bộ (vì tổng
thể là lớn và các đơn vị trong tổng thể không khác nhau nhiều).
Ví dụ: Điều tra chất lượng sản phẩm đồ hộp, điều tra tuổi thọ bóng
đèn, điều tra trọng lượng hành khách đi đường hàng không... Chính vì những
5
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
nhược điểm trên mà hình thức điều tra này không phổ biến. Trên thực tế
người ta thường sử dụng điều tra không toàn bộ.
Điều tra không toàn bộ: tiến hành thu thập tài liệu trên một bộ phận
các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu.
Ưu điểm: Tiết kiệm chi phí, thời gian, chất lượng tài liệu thu được
cao với nhiều nội dung chi tiết, ứng dụng rộng rãi hơn trên các tổng thể, các
lĩnh vực.
Nhược điểm: Không cung cấp tài liệu chi tiết, đầy đủ về từng đơn vị
tổng thể; không biết được quy mô tổng thể; không tránh khỏi những sai số
khi nhìn nhận tổng thể chung trên cơ sở kết quả điều tra không toàn bộ. Tuỳ
theo mục đích nghiên cứu mà cách chọn đơn vị điều tra khác nhau, dẫn đến
có các loại điều tra không toàn bộ khác nhau.
Thông thường, có 3 loại điều tra không toàn bộ, gồm:
+ Điều tra chọn mẫu: chỉ tiến hành thu thập tài liệu ở một số đơn vị nhất
định được chọn ra từ tổng thể chung. Các đơn vị này được chọn theo những
qui tắc nhất định để đảm bảo tính đại biểu và kết quả của điều tra chọn mẫu
được dùng để suy rộng cho tổng thể chung.
Ví dụ: Điều tra mức sống hộ gia đình, điều tra năng suất, diện tích, sản
lượng cây trồng trong nông nghiệp, điều tra thị trường sữa trẻ em... Đây là
hình thức điều tra phổ biến nhất trong thực tế và rất phù hợp với các tổng
thể tiềm ẩn.
+ Điều tra trọng điểm: người ta tiến hành điều tra trên một bộ phận
quan trọng nhất, chủ yếu nhất của hiện tượng nghiên cứu. Khác với điều tra
chọn mẫu, kết quả của điều tra trọng điểm không dùng để suy rộng cho tổng
thể chung mà chỉ giúp chúng ta biết được tình hình cơ bản của hiện tượng.
Ví dụ: Nghiên cứu tình hình vận tải hàng không ở Việt Nam, chỉ điều
tra trên 2 sân bay lớn nhất cả nước là Nội Bài và Tân Sơn Nhất.
+ Điều tra chuyên đề: chỉ tiến hành thu thập tài liệu trên một vài đơn vị,
thậm chí một đơn vị nhưng đi sâu nghiên cứu chi tiết nhiều khía cạnh.
6
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
Ví dụ: Điều tra các hộ nông dân chuyển đổi có hiệu quả... Mục đích
của loại điều tra này là nhằm tìm những nhân tố mới hay rút ra bài học kinh
nghiệm, từ đó có những kết luận cần thiết để chỉ đạo thực tế. Đây là trường
hợp đặc biệt của thống kê khi không nghiên cứu hiện tượng số lớn.
6. Phương pháp thu thập thông tin trong điều tra thống kê:
Các loại điều tra thống kê khác nhau sẽ sử dụng những phương pháp thu thập
tài liệu khác nhau. Căn cứ vào tính chất trực tiếp hay gián tiếp của việc thu
thập tài liệu sẽ có 2 phương pháp sau:
6.1. Phương pháp thu thập trực tiếp:
Khái niệm: Phương pháp thu thập trực tiếp là phương pháp mà người
điều tra tự mình quan sát hoặc trực tiếp hỏi đơn vị điều tra và tự ghi chép vào
tài liệu.
Ưu điểm: Chất lượng tài liệu thu được cao; hạn chế được sai sót do
đối tượng điều tra hiểu sai câu hỏi, hoặc cung cấp sai thông tin, ...
Nhược điểm: Tốn kém về thời gian và chi phí, người điều tra có ảnh
hưởng chủ quan tới đối tượng điều tra…
6.2. Phương pháp thu thập gián tiếp:
Khái niệm: Phương pháp thu thập gián tiếp là phương pháp thu thập
tài liệu qua bản viết của đơn vị điều tra như chứng từ sổ sách và các tài liệu
có liên quan.
Ưu điểm: Tiết kiệm thời gian và chi phí, không chịu ảnh hưởng của ý
kiến người đi điều tra.
Nhược điểm: Chất lượng tài liệu thu được không cao do đối tượng
điều tra tự điền vào mẫu phiếu điều tra nên nhiều câu hỏi không hiểu mà
không có người giải thích nên sẽ cung cấp thông tin sai, hoặc người trả lời cố
ý cung cấp thông tin sai..., mức độ phù hợp với nghiên cứu không cao.
7
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
7. Các hình thức điều tra thống kê:
Báo cáo thống kê định
Điều tra chuyên môn
kì
Là hình thức điều tra thống kê thu thập tài liệu về hiện
Quy định
Đối tượng
tượng kinh tế - xã hội
Không thường xuyên, không
Thường xuyên có định kì
liên tục theo kế hoạch.
Có quy định chung do
Theo quy định riêng phù hợp
Nhà Nước ban hành
với mỗi cuộc điều tra cụ thể
Những hiện tượng nghiên cứu
Các đơn vị kinh tế Nhà
không có yêu cầu theo dõi
Nước: đơn vị kinh tế tập
thường xuyên: điều tra dân số,
thể, tư nhân, cá thể, liên
nhu cầu nhà ở, năng lực máy
doanh Nhà Nước
móc thiết bị sản xuất, giá cả thị
trường.
Thực hiên
báo cáo
Có định kì
Không định kì
thống kê
8. Một số vấn đề chủ yếu trong điều tra thống kê:
8.1. Xử lí số liệu và phân tích điều tra sơ bộ:
Nhiệm vụ cơ bản của xữ lí số liệu và phân tích sơ bộ là làm cho các đặc
trưng riêng biệt của các đơn vị tổng thể nghiên cứu bước đầu chuyển thành
các đặc trưng chung của tổng thể
8.2. Lựa chọn các phương pháp thống kê thích hợp:
Thực chất đây là quá trình mô hình hóa toán học các vấn đề cần phân
tích theo mục tiêu nghiên cứu thống kê. Nhờ quá trình này , ta mới có khả
năng ứng dụng các phương pháp thống kê nhiều chiều, ứng dụng dạng lý
thuyết điều khiển, lý thuyết dự đoán…,cũng như tin học trong quá trình
nghiên cứu thống kê.
8
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
8.3. Phân tích,tổng hợp,giải thích kết quả:
Là công đoạn trả lời các câu hỏi từ mục tiêu nghiên cứu:bản chất, xu thế
phát triển, mức độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu, cơ cấu và các biến
động cơ cấu….
Phân tích và tổng hợp là hai mặt của một quá trình nhận thức, còn giải
thích là sự phát hiện ra bản chất của hiện tượng dựa trên kết quả của phân
tích và tổng hợp. Phân tích tổng hợp và giải thích có mối liên hệ mật thiết với
nhau, bổ sung nhau.
8.4. Trình bày kết quả nghiên cứu:
- Trình bày mục tiêu nghiên cứu. Ý nghĩa của việc lựa chọn mục tiêu.
- Kết quả điều tra và xử lý sơ bộ kết quả điều tra
- Mô hình hóa toán học và kết quả phân tích (Nêu bảng số liệu và loại
đồ thị)
- Kết luận về bản chất nghiên cứu, lời giải đáp các câu hỏi và kết luận
các giả thiết (Chấp nhận hay bác bỏ)
-Những kiến nghị về chính sách và biện pháp quản lý
9. Sai số trong điều tra thống kê:
Khái niệm: Sai số trong điều tra thống kê là chênh lệch giữa các trị
số của tiêu thức điều tra thu thập được so với trị số thực tế của hiện tượng
nghiên cứu.
Ví dụ: Trong điều tra dân số, sai số hay mắc phải là về tiêu thức tuổi
do một số nguyên nhân: Người già không nhớ chính xác tuổi, tâm lý trẻ muốn
già hơn và ngược lại…; trong điều tra về mức sống, đối tượng điều tra nhiều
khi không nhớ chính xác về các khoản đã chi trong thời gian nghiên cứu...
Sai số trong điều tra thống kê là sai số vốn có. Phạm vi sai số cho phép
trong điều tra thống kê là ± 5%. Tuy nhiên, sai số càng lớn thì chất lượng của
kết quả điều tra càng giảm và gây ảnh hưởng đến chất lượng của cả quá trình
nghiên cứu thống kê. Vấn đề đặt ra là phải xác định được sai số do nguyên
nhân nào để từ đó chủ động tìm biện pháp khắc phục.
9
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
9.1. Các loại sai số:
Căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến sai số mà người ta chia sai số trong
điều tra thống kê thành các loại sau:
+ Sai số do ghi chép tài liệu (do đăng ký lần đầu): đây là loại sai số mà
tất cả các cuộc điều tra đều mắc phải, xảy ra do các nguyên nhân:
- Người điều tra vô tình cân, đo, đong, đếm và ghi chép sai.
- Đơn vị điều tra không hiểu câu hỏi dẫn đến trả lời sai.
- Cả đơn vị điều tra và người điều tra cố tình ghi chép sai.
+ Sai số do tính chất đại biểu của số đơn vị được chọn: chỉ xảy ra trong
điều tra chọn mẫu, do các nguyên nhân:
- Cỡ mẫu không đủ lớn.
- Do cố tình vi phạm nguyên tắc chọn mẫu.
- Do bản thân nguyên tắc chọn mẫu.
9.2. Các biện pháp khắc phục sai số:
Sai số trong thống kê là một vấn đề không thể tránh khỏi. Để khắc phục sai
số, cần phải thực hiện tốt các biện pháp sau:
+ Làm tốt công tác chuẩn bị điều tra
- Lập phương án điều tra khoa học, chi tiết.
- Chuẩn bị cán bộ điều tra đảm bảo chất lượng.
- Coi trọng công tác tuyên truyền sâu rộng về mục đích cuộc điều tra.
+ Làm tốt công tác kiểm tra điều tra
- Kiểm tra tài liệu thu thập được có đầy đủ về nội dung và số đơn vị
điều tra không, có chính xác về con số và logic không.
- Kiểm tra tính đại biểu của số đơn vị được chọn trong điều tra chọn
mẫu.
Sau khi kết thúc điều tra, chúng ta thu được một số lượng lớn các tài
liệu. Nhưng những tài liệu này mới chỉ ở dạng thô, mang tính chất rời rạc,
chưa cho thấy đặc trưng chung của hiện tượng nghiên cứu. Công việc tiếp
10
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
theo là phải tổng hợp những tài liệu đó lại để tìm ra các đặc trưng của hiện
tượng làm cơ sở cho quá trình phân tích và dự đoán thống kê.
II. TỔNG HỢP THỐNG KÊ
1. Khái niệm:
Tổng hợp thống kê là tiến hành tập trung chỉnh lý và hệ thống hóa một
cách khoa học toàn bộ tài liệu thu thập được trong điều tra thống kê.
Ví dụ: Sau khi điều tra về thị trường sữa trẻ em ở Việt Nam hiện nay,
chúng ta thu được một tập số liệu nhưng chưa biết được hiện có bao nhiêu
chủng loại sữa, giá bán mỗi loại, thị phần... Tổng hợp thống kê sẽ giúp giải
quyết những câu hỏi đó. Chỉnh lý, hệ thống hoá là việc kiểm tra lại và sắp
xếp tài liệu theo một trật tự nào đó chứ không sửa trực tiếp vào phiếu điều
tra.
2. Nhiệm vụ:
- Tập trung và sắp xếp các tài liệu theo một trình tự nhất định.
Nếu tài liệu điều tra thu tập được ở số ít các đơn vị người ta thường sắp xếp
dữ liệu này theo một trình tự nào đó (thứ tự tăng dần về lượng biến của một
tiêu thức số lượng nào đó, hoặc theo trật tự quy định nào đó đối với dữ liệu
định tính)
-
Sắp xếp các đơn vị vào các tổ nhóm theo một hay một vài tiêu thức
đặc trưng và tính toán các đại lượng thông kê đặc trưng cho tổ nhóm
và toàn bộ tổng thể.
Nhiệm vụ này thường gặp khi tài liệu điều tra thu thập được ở chỗ lớn các
đơn vị, khối lượng dữ liệu nhiều
-
Trình bày dữ liệu tổng hợp dưới hình thức bảng hay đồ thị thống kê
3. Những vấn đề chủ yếu tổng hợp thống kê:
Xác định được mục đích của tổng hợp: Nhằm khái quát hoá những đặc
trưng hoặc những cơ cấu tồn tại khách quan theo các mặt của tổng thể bằng
các chỉ tiêu thống kê.
11
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
- Kiểm tra tài liệu tổng hợp: Thường gọi là làm sạch dữ liệu, gồm:
Kiểm tra phát hiện tiêu thức bị lỗi trong bảng hỏi.
Đánh dấu lỗi phát hiện được và đánh dấu phiếu có mắc lỗi.
Hiệu đính.
- Xác định phương pháp tổng hợp: Gồm 3 phương pháp:
Sắp xếp số liệu và phân tổ thống kê.
Bảng thống kê.
Đồ thị thống kê.
- Chuẩn bị tài liệu dùng để tổng hợp
Đóng các câu hỏi mở: đọc nhiều phiếu để đưa ra các nhóm ý kiến và mã
hoá các ý kiến trả lời.
Lượng hoá các biểu hiện của tiêu thức thuộc tính thông qua các thang
đo (mã hoá số liệu: là việc thay thế một giá trị thông tin bằng lời của tiêu thức
nào đó bằng các con số quy ước).
Sau khi đã có kết quả tổng hợp dưới dạng các bảng biểu, đồ thị..., chúng
ta bước sang giai đoạn phân tích và dự đoán.
4. Bảng thống kê:
- Khái niệm: Bảng thống kê là một hình thức trình bày các, tài liệu thống
kê một cách có hệ thống hợp lý và rõ ràng,tạo điều kiện dể dành cho việc so
sánh, đối chiếu và phân tích theo các phương pháp khác nhau nhằm nêu lên
bản chất của hiện tượng nghiên cứu.
- Ý nghĩa: Trong bảng thống kê có những con số bộ phận và con số
chung có liên quan mật thiết tới nhau do đó bảng thống kê phản ánh đặc
trưng cơ bản của từng tổ và của cả tổng thể.
- Tác dụng: Giúp tiến hành so sánh, phân tích, đối chiếu và nghiên cứu
số liệu thống kê theo các phương pháp khác nhau
Cấu thành bản thống kê
+ Theo hình thức
- Hàng ngang, cột dọc phản ánh quy mô của bảng
12
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
- Tiêu đề phản ánh nội dung của bảng, gồm: Tiêu đề chung: nội dung
chung của cả bảng thống kê. Tiêu đề nhỏ (tiêu mục): nội dung từng bộ phận
trong bảng.
- Các tài liệu và con số: Phản ánh đặc trưng về lượng của hiện tượng
nghiên cứu
+ Theo nội dung:
Phần chủ đề (chủ từ): Giải thích đối tượng nghiên cứu gồm những
đơn vị nào, loại hình nào, thuộc cột trái.
Phần giải thích (tân từ): Gồm các chỉ tiêu giải thích đặc điểm của
từng đối tượng, thuộc cột phải
Tên bảng thống kê (tiêu đề chung)
Các loại bảng thống kê:
+ Bảng giản đơn: phần chủ đề không phân tổ mà chỉ liệt kê các đơn vị
theo tên địa phương, thời gian…
+ Bảng phân tổ: đối tượng nghiên cứu ở phần chủ đề được phân chia
thành các tổ theo 1 tiêu thức.
+ Bảng kết hợp: đối tượng nghiên cứu ở phần chủ đề được phân chia
thành các tổ theo 2, 3 hay nhiều tiêu thức.
Những yêu cầu đối với việc xây dựng bảng thống kê:
Quy mô của bảng không nên quá lớn. Nếu bảng thống kê mà có quá
nhiều hàng, nhiều cột, nên tách thành 2 hoặc 3 bảng nhỏ hơn.
- Các tiêu đề, tiêu mục cần chính xác, gọn gàng, dễ hiểu.
- Các hàng, cột cần được ký hiệu.
13
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
- Các chỉ tiêu giải thích cần được sắp xếp hợp lý, phù hợp với mục
đích nghiên cứu.
Phải có đơn vị tính cụ thể cho từng chỉ tiêu hoặc cho cả bảng.
Cách ghi số liệu vào bảng thống kê:
“–”: Không có số liệu.
“…”: Số liệu thiếu sẽ bổ sung sau.
“x”: Không có liên quan, nếu viết số liệu sẽ vô nghĩa.
Các số liệu phải ghi theo độ chính xác như nhau (bao nhiêu số thập
phân sau dấu phẩy theo nguyên tắc làm tròn số).
Phải có phần ghi chú ở cuối bảng để giải thích nội dung một số chỉ tiêu
(nếu cần) hoặc ghi nguồn số liệu (nếu có).
Bên cạnh bảng thống kê, còn một công cụ nữa cũng rất hay được sử
dụng trong trình bày số liệu thống kê, đó là đồ thị thống kê.
5. Đồ thị thống kê:
Khái niệm: Đồ thị thống kê là các hình vẽ hay đường nét để miêu tả sự
biến động có tính quy ước về các số liệu thống kê
Đặc điểm: Khác với bảng thống kê, đồ thị thống kê sử dụng con số kết
hợp với hình vẽ, đường nét và màu để trình bày các đặc trưng về số lượng
của hiện tượng nghiên cứu hay trình bày khái quát các đặc điểm chủ yếu về
bản chất và xu hướng phát triển của hiện tượng.
Tác dụng: Đồ thị thống kê có hai tác dụng sau:
- Hình tượng hóa sự phát triển kết cấu, mối quan hệ so sánh hay mối
liên hệ giữa các bộ phận trong tổng thể hoặc giữa các tiêu thức với nhau, giúp
người đọc nắm được đặc điểm cơ bản của hiện tượng một cách dễ dàng,
nhanh chóng.
- Là phương tiện để tuyên truyền, biểu dương kết quả của hoạt động
sản xuất
kinh doanh cũng như các hoạt động xã hội.
- Các loại đồ thị thống kê
14
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
Theo hình thức biểu hiện:
• Biểu đồ hình cột.
• Biểu đồ diện tích.
• Biểu đồ tượng hình.
• Các loại đồ thị, đường gấp khúc.
• Các loại bản đồ thống kê.
Theo nội dung phản ánh:
• Đồ thị so sánh.
• Đồ thị kết cấu.
• Đồ thị xu hướng biến động.
• Đồ thị biểu thị mối liên hệ.
• Đồ thị hoàn thành kế hoạch.
- Những yêu cầu chung đối với việc xây dựng đồ thị:
Lựa chọn loại đồ thị phù hợp với nội dung, tính chất của số liệu cần
diễn đạt.
Quy mô đồ thị phải vừa phải tuỳ theo mục đích sử dụng.
Các thang đo tỷ lệ và độ rộng của đồ thị phải được xác định chính xác.
Phần giải thích tên đồ thị, các con số và ghi chú dọc theo thang đo tỷ lệ,
các con số bên cạnh từng bộ phận của đồ thị, giải thích các ký hiệu qui ước...
cần được ghi rõ, ngắn gọn và dễ hiểu.
III. PHÂN TÍCH VÀ DỰ ĐOÁN THỐNG KÊ
1. Khái niệm chung về phân tích và dự đoán thống kê:
Phân tích và dự đoán thống kê là nêu lên một cách tổng hợp bản chất
cụ thể và tính quy luật của các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội trong
điều kiện nhất định qua biểu hiện bằng số lượng và tính toán các mức độ
trong tương lai, nhằm đưa ra những căn cứ cho quyết định quản lý.
15
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
Thế nào là điều kiện nhất định? Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm
cũng như xu hướng phát triển của hiện tượng đã được phân tích trong quá
khứ để có căn cứ sử dụng mô hình dự đoán thích hợp.
Thế nào là biểu hiện bằng số lượng? Tất cả các xu hướng phát triển của
hiện tượng đều phải được lượng hóa bằng con số. Từ đó, nói lên bản chất và
quy luật vận động của hiện tượng, đồng thời làm cơ sở lượng hóa, tìm hiểu sự
biến động của hiện tượng trong tương lai.
2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích và dự đoán thống kê;
Đây là khâu cuối cùng của quá trình nghiên cứu thống kê. Nó biểu hiện
tập trung kết quả của toàn bộ quá trình nghiên cứu thống kê. Qua đó, ta có thể
nêu rõ bản chất và tính quy luật của hiện tượng. Trên cơ sở đó, dự đoán được
sự phát triển của hiện tượng trong tương lai.
Phân tích, dự đoán thống kê không chỉ có ý nghĩa nhận thức mà còn
góp phần cải tạo hiện tượng: đưa ra các quyết định quản lý tác động đối với
hiện tượng nhằm thúc đẩy sự phát triển của hiện tượng theo qui luật.
Ví dụ: Dân số nước ta đông và xếp hạng 13 trên thế giới, từ đó đưa ra giải
pháp là chính sách sinh đẻ có kế hoạch.
3. Yêu cầu trong phân tích, dự đoán thống kê:
- Phải dựa trên cơ sở phân tích lý luận kinh tế xã hội để từ đó hiểu rõ
được đặc điểm, bản chất của hiện tượng nghiên cứu. Khi đó, mới lựa chọn ra
những chỉ tiêu phân tích phù hợp.
- Phải dựa vào tài liệu đã điều tra và tổng hợp được (dựa vào tình hình
thực tế) để tiến hành tính toán và phân tích.
- Tuỳ thuộc vào mục đích phân tích cụ thể và đặc điểm của hiện tượng
nghiên cứu mà sử dụng các phương pháp phân tích cho phù hợp.
4. Một số vấn đề chủ yếu của phân tích và dự đoán thống kê:
- Xác định nhiệm vụ cụ thể của phân tích thống kê,tức là phân tích đó
nhằm giải quyết vấn đề gì.
- Lựa chọn và đánh giá tài liệu dùng để phân tích.
16
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
- Tính toán các chỉ tiêu cần thiết để phân tích.
- So sánh đối chiếu các chỉ tiêu, từ đó phát hiện ra vấn đề tồn tại trong
bản thân hiện tượng nghiên cứu.
- Dự đoán về mức độ của hiện tượng trong tương lai.
- Kết luận những vấn đề đã được phân tích và đưa ra giải pháp.
TÓM LƯỢT CUỐI BÀI
Một quá trình nghiên cứu thống kê gồm có 3 giai đoạn chính: điều
tra thống kê – tổng hợp thống kê – phân tích và dự đoán thống kê.
-
Điều tra thống kê là việc tổ chức thu thập tài liệu về các hiện tượng và
quá trình kinh tế – xã hội một cách khoa học, theo một kế hoạch thống nhất.
Tính khoa học và thống nhất này được thể hiện rất rõ trong phương án điều
tra thống kê.
17
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
Có các loại điều tra thống kê khác nhau tuỳ theo cách phân loại: điều tra
thường xuyên và điều tra không thường xuyên; điều tra toàn bộ và điều tra
không toàn bộ. Trong điều tra không toàn bộ, tuỳ theo cách chọn đơn vị điều
tra mà có 3 loại điều tra không toàn bộ khác nhau: điều tra chọn mẫu, điều tra
trọng điểm và điều tra chuyên đề. Có hai hình thức tổ chức điều tra thống kê
khác nhau: báo cáo thống kê định kỳ và điều tra chuyên môn. Các loại điều
tra này thường sử dụng phương pháp thu thập thông tin trực tiếp hoặc gián
tiếp. Mặc dù được thực hiện rất khoa học nhưng trong điều tra thống kê vẫn
tồn tại hai loại sai số thống kê: sai số do ghi chép tài liệu và sai số do tính
chất đại biểu.
-
Sau khi kết thúc điều tra, chúng ta thu được một số lượng lớn các tài
liệu ở dạng thô. Công việc tiếp theo là phải tổng hợp những tài liệu đó lại để
tìm ra các đặc trưng của hiện tượng làm cơ sở cho quá trình phân tích thống
kê. Tổng hợp thống kê là tiến hành tập trung chỉnh lý và hệ thống hóa một
cách khoa học toàn bộ tài liệu thu thập được trong điều tra thống kê.
Có 3 phương pháp tổng hợp: phân tổ thống kê, bảng thống kê và đồ thị
thống kê. Trong đó, phân tổ thống kê theo một tiêu thức nào đó là phương
pháp chủ yếu nhất. Kết quả của phân tổ thống kê sẽ cho một dãy số phân phối
– được sử dụng trong giai đoạn phân tích và dự đoán thống kê.
-
Phân tích và dự đoán thống kê là nêu lên một cách tổng hợp bản chất và
tính quy luật của các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội trong điều kiện
nhất định qua biểu hiện bằng số lượng và tính toán các mức độ trong tương
lai, nhằm đưa ra những căn cứ cho quyết định quản lý.
--------------Hết---------------
18
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyên lí thống kê (nhà xuất bản thống kê năm 2009) PGS.TS Nguyễn Thị
Kim Thủy (trưởng khoa trường ĐH ngân hàng TP.HCM)
Giáo trình nguyên lí thống kê (nhà xuất bản lao động) TS. Trần Thị Kỳ TS. Nguyễn Văn Phúc
Tài liệu mạng:
Đồ thị thống kê: />19
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
Bài giảng nguyên lí thống kê : />
STT
MSSV
1. 14401079
Họ và tên
Đặng Ngọc Quý
Nhiệm vụ
Quản lí nhóm, tìm tài liệu và làm
Ghi chú
(Nhóm Trưởng)
powpiont phần I, sửa tổng hợp các
powpoint, thảo luận, sửa bài cùng
2.
14401024
Nguyễn Thị Hằng
nhóm, In bài
Thuyết trình, phân công nhiệm vụ
cho nhóm, tìm tài liệu và làm
powpoint phần II, thảo luận và sửa
3.
14401105
Vũ Văn Truyền
bài cùng nhóm.
Tìm tài liệu và làm powpoint phần
20
(Nhóm Phó)
Quy trình nghiên cứu tổng hợp thống kê - Nhóm 1 - KTNN K14
4. 14401065
5. 14401051
Vũ Thị Nhung
II, thảo luận và sửa bài cùng nhóm
Tìm ví dụ, làm powpoint phần I ,
Vũ Thị Thùy Linh
thảo luận và sửa bài cùng nhóm
Thuyết trình, tìm tài liệu và làm
powpoint phần III, thảo luận và
6. 14401098
Nguyễn Thị Thủy Tiên
sửa bài cùng nhóm
Chỉnh sửa World, tìm tài liệu và
làm powpoint phần III, thảo luận
7. 14401016
Lê Thùy Dương
và sửa bài cùng nhóm
Thuyết trình, tìm tài liệu và làm
powpoint phần III, thảo luận và
8. 14401018
Đỗ Văn Định
sửa bài cùng nhóm
Tìm tài liệu và làm powpoint phần
9. 14401039
Hoàng Thị Hường
II, thảo luận và sửa bài cùng nhóm
Tìm tài liệu và làm powpoint phần
III, thảo luận và sửa bài cùng
Nay - Rít
nhóm
Tìm tài liệu phần 1, sửa bài cùng
Hoàng Thị Thanh Xuân
nhóm
Tìm tài liệu và làm powpoint phần
12. 14401038
Lê Thị Lan Hương
I, thảo luận và sửa bài cùng nhóm
Tìm ví dụ, thảo luận và sửa bài
13. 14401084
Đào Văn Tài
cùng nhóm
Tìm tài liệu phần 2, sửa bài cùng
Phùng Văn Dâng
nhóm
Tìm tài liệu phần 1, sửa bài cùng
10. 14401028
11. 14401112
14. 14401013
nhóm
21