Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
MỤC LỤC
SV: Phạm Thị Tuyết
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê kết quả sản xuất- kinh doanh công ty cổ phẩn TELEMATIC (2009
– 2014).........................................................................................................................19
Bảng 2.2: kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2009- 2014.......................20
giai đoạn 2009- 2014.......................................................................................................23
Đơn vị: công trình
....................................................................................................23
Bảng 2.4: Thống kê số lượng sản phẩm kinh doanh của công ty cổ phần TELEMATIC. 25
Bảng 2.5: Bảng thống kê kinh nghiệm trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần TELEMATIC.........................................................................................26
Biểu đồ 2: Cơ cấu nhân lực công ty cổ phần TELEMATIC theo trình độ...........................31
Bảng 2.11: Kim ngạch và tỷ trọng nhập khẩu thiết bị từ các thị trường chủ yếu của
công ty trong 6 năm (2009- 2014)...............................................................................42
Bảng 2.16: Tổng hợp những công trình có dự toán lớn mà công ty cổ phần
TELEMATIC đã thực hiện trong giai đoạn 2009- 2014..................................................51
Bảng 3.1: Định hướng cơ cấu sản phẩm và thị trường của công ty cổ phần TELEMATIC
.....................................................................................................................................62
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ các phòng ban.............................Error: Reference source not found
SV: Phạm Thị Tuyết
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập, Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Con đường này đã buộc chúng ta phải đối mặt với rất nhiều
khó khăn, đặc biệt là trong thời gian đầu của thời kỳ đổi mới. Để đổi mới phương
thức quản lý, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế và làm tăng khả
năng đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất cho đất nước, nhanh chóng đưa nước
ta trở thành một nước công nghiệp hàng loạt các công ty ra đời theo quyết định
253/TTg ngày 29/04/1995 của Thủ tướng chính phủ nhằm chiếm lĩnh và mở rộng
thị trường xuất, nhập khẩu, phát triển lực lượng sản xuất và thu hút lao động, đẩy
mạnh đầu tư theo nhu cầu thị trường và theo định hướng phát triển của đất nước
trong đó điển hình có công ty cổ phẩn TELEMATIC…
Sau hơn 10 năm hoạt động, công ty đã từng bước phát triển và lớn mạnh,
doanh thu và kim ngạch nhập khẩu của TELEMACTIC không ngừng tăng lên. Mục
tiêu đặt ra cho TELAMATIC là sẽ trở thành công ty hàng đầu về tin học – viễn
thông của Việt Nam. Để thực hiện được mục tiêu này TELEMATIC phải chiếm
lĩnh được thị trường trong nước thông qua việc không ngừng mở rộng thị trường
nhập khẩu. Từ thực tế, sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần TELEMATIC em
thấy thị trường nhập khẩu của công ty chủ yếu là Trung Quốc, EU, Nhật Bản và
hoạt động nhập khẩu của TELEMATIC bị phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu tiêu
dùng cũng như tình hình cung ứng sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trên các thị
trường này. Điều này đã làm mất đi một tiềm năng lớn cho TELEMATIC trong hoạt
động nhập khẩu khẩu hàng hoá. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác mở
rộng thị trường xuất khẩu đối với sự tồn tại của TELEMATIC trên thị trường quốc
tế cũng như sự phát triển của TELEMATIC trong tương lai em quyết định chọn đề
tài: “Giải pháp mở rộng thị trường nhập khẩu của Công ty cổ phần
TELEMATIC”
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh
khỏi các sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của ThS. Đặng Thị
SV: Phạm Thị Tuyết
1
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
Thúy Hồng, các thầy cô trong khoa và toàn thể các anh chị ở công ty để bài viết của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trình bày khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, tình trạng
nhập khẩu của công ty cổ phần TELEMATIC.
Đề xuất phương hướng, giải pháp cụ thể để công ty mở rộng tiếp cận với một
số thị trường, cũng như các nhà nhập khẩu mới.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng được đề cập trong phần nội dung của chuyên đề là các thị trường
nhập khẩu nơi đang cung cấp hàng hóa cho công ty TELEMATIC hiện nay.
Tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần TELEMATIC.
Số liệu được sử dụng từ năm 2009- 2014
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để làm rõ nội dung và mục đích nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp . Trong đó, chủ yếu dựa trên quan điểm và phương pháp luận biện
chứng duy vật và lịch sử - cụ thể. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích…
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI: 3 CHƯƠNG
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài
được chia thành 3 chương.
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần TELEMATIC.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
TELEMATIC.
CHƯƠNG III: Một số giải pháp góp phần mở rộng thị trường nhập khẩu của
Công ty cổ phần TELEMATIC.
SV: Phạm Thị Tuyết
2
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
TELEMATIC
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần TELEMATIC
Công ty Cổ phần TELEMATIC được thành lập ngày 31 tháng 1 năm 2005
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103006614 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp.
Tên giao dịch tiếng Anh: TELEMATIC JOINT STOCK COMPANY.
Trụ sở chính của công ty: Phòng 206, Nhà 21, phố Lý Nam Đế, phường Hàng
mã, quận Hoàn kiếm, Hà nội.
Điện thoại: 84-04-733668 - Fax: 04 37473519 - Mobile: 0913 507179
Web-Site:
www.telematic.com.vn
Vốn điều lệ: 9.000.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Chín tỷ đồng VN).
Giám đốc: Ông Phạm Lê Dũng
Tài khoản: 0021000929694 - Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Mã số thuế: 0101606975
Công ty cổ phần TELEMATIC là một trong những công ty tiên phong trong
lĩnh vực công nghệ tin học và viễn thông. Sau hơn 10 năm hoạt động, công ty
đã từng bước phát triển và lớn mạnh để trở thành một trong những công ty tin
học - viễn thông hàng đầu của Việt Nam. Với đội ngũ kỹ thuật cao, công ty có
thể phục vụ cho tất cả các tỉnh thành trong cả nước.
TELEMATIC đã và đang đóng góp một phần vô cùng quan trọng vào quá
trình hình thành và phát triển nền Công Nghệ Thông Tin nước nhà.
Với mục đích xây dựng một công ty thật sự vững mạnh, ban lãnh đạo công ty
đã không ngừng đưa ra những chính sách phù hợp để thu hút nhân tài, cũng như đào
tạo nguồn nhân lực. Đến nay TELEMATIC đã xây dựng đuợc một đội ngũ cán bộ
SV: Phạm Thị Tuyết
3
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
trẻ trung, năng động, nghiệp vụ vững vàng và đầy nhiệt huyết hoạt động trong các
lĩnh vực nghiên cứu, khoa học và thương mại.
Công ty cổ phần TELEMATIC sau 10 năm đi vào hoạt động đã nhận được
phản hồi tốt từ phía khách hàng. công ty đã mở rộng với nhiều chi nhánh và các
trung tâm trực thuộc trên cả nước từ Hà nội đến thành phố Hồ chí Minh và mở
nhiều đại lý ở các tỉnh.
Là một công ty chuyên về viễn thông và tin học với đội ngũ cán bộ công nhân
viên trẻ trung, năng động, có tay nghề vững vàng để luôn đáp ứng phục vụ và làm
vừa lòng khách hàng,TELEMATIC có quy mô hoạt động kinh doanh lớn và là đại
lý của nhiều hãng máy tính và các công ty truyền thông có tên tuổi trên thế giới.
Từ năm 2005 đến nay, công ty hoạt động trên cả lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh: Trong lĩnh vực sản xuất, lắp đặt máy móc, linh kiện, thiết bị điện, điện tử,
điện lạnh, tin học, viễn thông, điều khiển tự động. Sản xuất phần mềm tin học và
đào tạo tin học.Và trong lĩnh vực kinh doanh, mua bán, lắp đặt máy móc, linh kiện,
thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, viễn thông, điều khiển tự động, thiết bị
ngành cơ khí, thiết bị kiểm tra, đo lường, trang thiết bị văn phòng. Dịch vụ sửa
chữa, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng máy móc, thiết bị điện, điện tử, tin học, viễn
thông. Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá. Đại lý cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn
thông. Tư vấn, thẩm định, thiết kế kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
điện, điện tử, điện lạnh, tin học, viễn thông. Xây lắp các công trình điện dưới 35KV.
Xây dựng các công trình viễn thông.
Hàng năm công ty luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh tế- chính trị,
nộp vào ngân sách nhà nước luôn vượt chỉ tiêu. Những đóng góp không nhỏ
của công ty cho sự phát triển chung của kinh tế thành phố Hà Nội, và được
được nhận bằng khen của UBND thành phố Hà Nội trao tặng vào năm 2014, là
một trong 200 doanh nghiệp và cá nhân có thành tích xuất sắc trong kinh
doanh.
SV: Phạm Thị Tuyết
4
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần TELEMATIC
1.2.1 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần TELEMATIC
Công ty cổ phần TELEMATIC là một trong những công ty tiên phong trong
lĩnh vực công nghệ tin học và viễn thông. Hiện công ty đã mở rộng với nhiều chi
nhánh và các trung tâm trực thuộc trên cả nước từ Hà nội đến thành phố Hồ chí
Minh và mở nhiều đại lý ở các tỉnh. Hoạt động trong 3 lĩnh vực chính như sau.
TELEMATIC máy tính và truyền thông: Cung cấp các giải pháp CNTT bao
gồm: các giải pháp về mạng máy tính, internet, các giải pháp truyền thông, thiết
kế xây dựng các hệ thống phần mềm tin học hóa, WEB, các phần mềm tự động
hóa, điều khiển..., cung cấp các sản phẩm trong lĩnh vực CNTT, truyền thông,
văn phòng.
TELEMATIC điện tử, điều khiển tự động: Cung cấp sản phầm và giải pháp về
lĩnh vực điện tử và điều khiển tự động, đặc biệt là trung tâm đứng đầu Việt nam và
đã được chính phủ khen thưởng về lĩnh vực điều khiển tự động, trung tâm đã nghiên
cứu và chế tạo thành công cân điện tử để đưa vào thị trường Việt nam làm giảm
đáng kể chi phí cho lĩnh vực này.
TELEMATIC thương mại và dịch vụ: Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại, xuất nhập khẩu...
1.2.2 Sản phẩm của Công ty cổ phần TELEMATIC
Công ty cổ phần TELEMATIC được thành lập với chức năng chính là cung
cấp các thiết bị công nghệ thông tin với các sản phẩm đa dạng tương ứng các lĩnh
vực hoạt động chủ yếu:
• Phân phối các sản phẩm tin học viễn thông
Phân phối sản phẩm của hãng IBM: các loại máy PC, máy xách tay, các loại
SERVER, thiết bị mạng,…
Phân phối sản phẩm của hãng HP, COMPAQ: Máy in các loại, máy quét ảnh,
Các hệ máy tính PC, SERVER, NOTEBOOK, thiết bị mạng,…
Phân phối sản phẩm của hãng Acer.
SV: Phạm Thị Tuyết
5
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
Phân phối sản phẩm của hãng CISCO.
Phân phối sản phẩm của hãng SAMSUNG.
Phân phối sản phẩm của SONY.
Phân phối sản phẩm của TOSHIBA.
Phân phối các sản phẩm của NIKKO.
Phân phối các máy tính Đông Nam Á.
Phân phối máy in ESPON, CANON.
Phân phối sản phẩm UPS của Hãng Santak, APC. . .
• Cung cấp thiết bị văn phòng
Cung cấp đa dạng các chủng loại máy văn phòng như: Máy chiếu giao diện
( Multimedia Projector), Over head, bảng điện tử, máy huỷ tài liệu, ... của các hãng
có uy tín trên thế giới như : 3M, PANASONIC, OLYMPIA, OLIVETTI, EXPRO,
ELKI, MITSHUBISHI, NEC, A+ K, ASK, KINDERMANN, GEHA, GAKKEN,
SHRED-ET, ...
• Cung cấp các thiết bị viễn thông
Cung cấp các thiết bị viễn thông trong và ngoài nước, các thiết bị như điện
thoại di động, cố định, các tổng đài nội bộ hay tổng đài lớn của các công ty có chất
lượng cao như FORTINET, NOKIA, SAMSUNG, ALCATEL, NEC, CISCO,
SIEMEN, TENLINDUS…
• Cung cấp các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh
Cung cấp các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh của các công ty nổi tiếng và có
uy tín chất lượng như Sony, Panasonic, Toshiba, Samsung, LG…
Cung cấp các thiết bị đo của các hãng nổi tiếng như Nikko,Hitachi...
• Cung cấp phần mềm
Cung cấp phần mềm của Microsoft
Cung cấp các phần mềm Novell, Unix, Lotus Note...
• Cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin.
SV: Phạm Thị Tuyết
6
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
1.2.3 Khách hàng của Công ty cổ phần TELEMATIC
TELEMATIC là đơn vị hàng đầu về triển khai các dự án đấu thầu tốt nhất, là
đơn vị tiên phong trong rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt là triển khai các dự án lớn trên
toàn quốc.
Với rất nhiều dự án đã được thực hiện trên các lĩnh vực Công nghệ Thông tin,
Viễn thông và xây lắp, Điện tử tự động hóa, Đo lường và thí nghiệm điện. Đối
tượng khách hàng chủ yếu của công ty là các bộ ban ngành của nhà nước, các bộ
tiêu biểu từng làm việc với công ty là: Bộ Công An, Bộ Quốc Phòng, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Lao động và Thương binh Xã hội, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông,Bộ Tài chính. Ngoài ra, Văn phòng Chính
phủ cũng là khách hàng thân thiết của công ty.
Với chính sách đổi mới của nhà nước, nhu cầu điện năng không ngừng tăng
lên, từ khi công ty được thành lập đến nay thì công ty đã nắm bắt được thị trường là
các công ty, dự án về điện năng trở thành khách hàng thường xuyên của mình. tiêu
biểu là: Tập đoàn Điện lực Việt Nam,Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam,
Tập đoàn HUB, Tổng công ty Điện lực Hà Nội, Công ty Truyền tải điện 3, Công ty
Truyền tải điện 2, Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực, Trung tâm CNTT- Công
ty Thông tin Viễn thông Điện lực, Trung tâm điều độ HTĐ Quốc Gia, Trung tâm
điều độ HTĐ Miền Trung, Ban Quản lý dự án Thủy điện 7, Ban Quản lý dự án
Thủy điện Sơn La, Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Tổng công ty Điện lực Miền
Trung, Tổng công ty Điện lực Miền Bắc.
Các khách hàng nhỏ lẻ khác mua sản phẩm của công ty cổ phần TELEMATIC
để kinh doanh, hoặc sử dụng trong gia đình. Sản phẩm của công ty đã được nhiều
người biết tới với độ an toàn và chất lượng cao với phương châm luôn đảm bảo và
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trước và sau bán hàng.
1.2.4 Đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phẩn TELEMATIC
Trong 10 năm hoạt động TELEMATIC đã đạt được sự thành công nhất định,
để đạt được sự thành công đó, công ty đã phải cạnh tranh với nhiều công ty khác,
SV: Phạm Thị Tuyết
7
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
điều đó đã làm cho công ty tăng sức sáng tạo và khẳng định tên tuổi của mình trên
thị trường công nghệ tin học và viễn thông trong nước.
Công ty cổ phần TELEMATIC phải đối mặt với nhiều tập đoàn, công ty lớn
về cả về nhập khẩu các sản phẩm công nghệ nhập khẩu từ thị trường nước ngoài mà
còn cả các doanh nghiệp nghiên cứu và sản xuất sản phẩm công nghệ trong nước.
Hiện nay, các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông
tăng lên về số lượng và quy mô, vậy nên đòi hỏi công ty trong bối cảnh hiện tại phải
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng các chiến lược kinh doanh dài hạn
của mình. Phải kể đến các ông lớn hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin
này với lịch sử lâu đời và thương hiệu mạnh trong nước hiện nay là công ty FPT,
Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel, Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
VNPT, công ty công nghệ MV, công ty cổ phần công nghệ DDT, Tập đoàn công
nghệ CMC,Tập đoàn IDC,…
Đây đều là những công ty lớn, có thương hiệu nổi tiếng. Với lợi thế là những
công ty có nguồn lực lớn, được thành lập lâu năm, các công ty này có lượng khách
hàng cũng như chiếm thị phần thị trường rất lớn. Để tìm kiếm khách hàng mới từ thị
trường của các ông lớn đang chiếm giữ rất khó khăn, nhưng TELEMATIC đã có
phương hướng cũng như hoạt động kinh doanh hiệu quả. Việc phân khúc thị trường
đúng, tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh, sau 10 năm đi vào hoạt động công ty đã có
lượng khách hàng nhất định và không ngừng tăng lên.
Các công ty hoạt động trong lĩnh vực này đều có đặc điểm là hoạt động trong
cả 2 lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc tìm
hiểu thông tin khách hàng cũng như có cơ hội mở rộng kinh doanh cao hơn so với
những công ty trẻ, có quy mô nhỏ.
Ngoài ra còn những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cụ thể, Công ty cổ phần
Ominext, công ty Gamma NT, Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thông tin
FITC,…cũng đã có lượng khách hàng nhất định, những công ty này đang phát triển
không ngừng cả, được xác định là những đối thủ cạnh tranh đáng phải lưu ý của
SV: Phạm Thị Tuyết
8
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
công ty.
1.2.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần TELEMATIC
Sản phẩm của công ty được tiêu thụ trong thị trường nội địa, công ty cổ phần
TELEMATIC chủ yếu nhập khẩu các thiết bị công nghệ thông tin- viễn thông từ
nước ngoài rồi phân phối trong nước. Nhu cầu sử dụng sản phẩm có chất lượng cao
với các dự án đấu thầu lớn trên toàn quốc
Các dự án lớn công ty đã hoàn thành , dự án cung cấp máy cắt 500kV trạm
500kV PleiKu, Cung cấp thiết bị vận hành mạng máy tính và điện thoại cho Công
ty Mua bán Điện, Cung cấp thiết bị mạng cho Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin
FPT, Cung cấp máy phát điện 1 pha dự phòng duy trì hoạt động BTS trên địa bàn
Hà Nội năm 2010,…thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty các tỉnh thành trong
cả nước. Hiện nay, dân số Việt Nam đã đạt con số 90,5 triệu người- một con số
khổng lồ và được phân bố trên lãnh thổ của cả đất nước, kéo theo đó là nhu cầu về
điện, nước, năng lượng,…thị trường trong nước phát triển rộng lớn và mạnh mẽ từ
thành thị về đến nông thôn. Công ty cổ phần TELEMATIC nhận thức được rằng,
yêu cầu của khách hàng về sản phẩm ngày càng cao, đối thủ cạnh tranh của công ty
ngày càng nhiều, việc tìm cho mình một thị trường tiềm năng và ổn định là vô cùng
cần thiết đối với công ty. TELEMATIC đã làm được, tìm được cho mình thị trường
trên khắp cả nước từ các dự án lớn đến các dự án nhỏ, đã tin dùng sản phẩm của
công ty. Nhờ có chất lượng sản phẩm tốt, từ các đối tác có uy tín từ nước ngoài, giá
cả hợp lý thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty luôn ổn định và có xu hướng
ngày càng mở rộng.
Văn phòng các cơ quan, trường học cần lắp đặt các thiết bị về công nghệ, đây
có thể nói là mội thị trường rất tiềm năng của công ty, đòi hỏi công ty cần phải tìm
hiểu, nghiên cứu rồi đưa ra chiến lược kinh doanh cụ thể và lâu dài.
1.2.6 Nguồn lực của Công ty cổ phần TELEMATIC
TELEMATIC có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển lâu dài và bền
vững. Đối với mỗi công ty thì nguồn lực tạo nên sức mạnh và là chỗ dựa vững chắc
SV: Phạm Thị Tuyết
9
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
cho công ty. Nguồn lực quyết định chủ yếu của công ty TPCOM bao gồm: Nguồn
lực về con người, nguồn lực về tài chính và công nghệ.
Đầu tiên nguồn lực về con người: Công ty cổ phần được hình thành và phát
triển hơn 10 năm, trong những năm qua TELEMATIC luôn cố gắng đào tạo và xây
dựng một đội ngũ cán bộ trẻ trung năng động có tay nghề vững vàng để đáp ứng
yêu cầu phục vụ khách hàng với một mục tiêu luôn đáp ứng và làm vừa lòng khách
hàng. Đến nay công ty đã có một đội ngũ gồm 50 cán bộ tốt nghiệp từ các trường
đại học lớn trong quá trình làm việc các kỹ sư thường xuyên được gửi đi đào tạo tại
những trung tâm hợp tác đào tạo quốc tế có uy tín để nắm bắt những công nghệ
mới. Công ty còn thường xuyên cử cán bộ tham gia các khoá học, đào tạo ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn nhằm bồi dưỡng, nâng cao khả năng nghiệp vụ, trình độ của
nhân viên về quản lý tài chính, kỹ thuật, ngoại ngữ. Với sức trẻ, sự nhiệt tình, năng
động, đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty TELEMATIC không ngừng học hỏi
nhằm bắt kịp và đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của xã hội và khoa học kỹ thuật
tiên tiến trên thế giới. Công ty đã nghiên cứu và xây dựng một bản nội quy Lao
động dựa trên những văn bản pháp quy và các điều lệ được qui định trong Bộ luật
Lao động của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cùng với Hợp đồng Lao động
và các văn bản pháp qui khác về lao động, bản nội qui Lao động này qui định rõ
ràng về nghĩa vụ và quyền hạn của nguời lao động trong Công ty nhằm bảo đảm các
quyền lợi của người lao động,và phục vụ khách hàng tốt nhất.
Tóm lại, với đội ngũ nhân viên có trình độ hiểu biết, kỹ năng tin học tương đối
đầy đủ, TELEMATIC luôn đảm bảo sẽ đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng
cũng như các vấn đề trước và sau bán hàng.
Thứ hai, nguồn lực tài chính: lúc đầu thành lập công ty cổ phần TELEMATIC
với số vốn tự có là 9 tỷ đồng cùng với 15 tỷ đồng vốn vay tín dụng. Đây là một
trong ba nền móng quan trọng cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
TELEMATIC kết hợp các nguồn tài lực và con người hợp lý để công ty có thể tiến
hành kinh doanh một cách nhanh chóng, thuận lợi và rút ngắn được thời gian chuẩn
bị, có kết quả kinh doanh nhanh chóng và phát triển kinh doanh cả về bề rộng và bề
SV: Phạm Thị Tuyết
10
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
sâu trong khi nền kinh tế không ngừng biến động. khi có vốn, thì việc mở rộng
mạng lưới kinh doanh, tăng số lượng sản phẩm nhập khẩu và tăng đầu tư vào khâu
marketing nhằm quảng bá hình ảnh công ty, đẩy mạnh bán hàng. Việc sử dụng vốn
hiệu quả đây là yếu tố vô cùng quan trọng góp phần làm nên thành công của công ty
cổ phần TELEMATIC.
Cuối cùng là nguồn lực công nghệ: Công nghệ ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt
động kinh doanh của công ty cũng như là hiệu quả kinh doanh. Công nghệ ngày
càng hiện đại, tiên tiến giúp cho công ty TELEMATIC có thể xử lý được những hợp
đồng, những đơn đặt hàng một cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí đi lại để tìm
hiểu về hàng hóa hay gặp mặt với các bên đối tác. Công ty TELEMATIC chủ yếu
liên lạc và tiến hành làm hợp đồng kinh doanh với nhà nhập khẩu thông qua các
phương tiện kỹ thuật hiện đại, cuộc họp video…TELEMATIC còn hoạt động trong
lĩnh vực công nghệ thông tin và viền thông thì việc công nghệ được đưa vào phục
vụ kinh doanh không ngừng được cải tiến nhằm rút ngắn được thời gian đồng thời
tiết kiệm được nguồn nhân lực. Công ty đã xây dựng được mạng lưới khách hàng
thông qua mạng công nghệ việc này giúp cho dịch vụ bảo hành trước và sau bán
hàng được nhanh chóng và chuyên nghiệp hơn. Và công ty cũng nhập khẩu nhiều
máy móc, thiết bị từ các thị trường nước ngoài, việc còn áp dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ trong việc làm thủ tục hải quan điện tử để tiết kiệm thời gian và
đơn giản hóa các thủ tục nhập khẩu.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần TELEMATIC
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần TELEMATIC
Để hoàn thành được mục tiêu và đáp ứng được chiến lược phát triển kinh
doanh của Công ty trước mắt và lâu dài, Công ty được tổ chức thành các phòng ban
như sau:
• Khối Văn phòng
• Phòng Kinh doanh
• Phòng Marketing
SV: Phạm Thị Tuyết
11
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
• Phòng Kỹ thuật
• Phòng Kế toán
• Phòng Dự án
• Trung tâm Bảo hành và Hỗ trợ khách hàng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các phòng ban
BAN
BAN GIÁM
GIÁM ĐỐC
ĐỐC
HỆ THỐNG KỸ THUẬT
HỆ THỐNG KINH DOANH
HỆ THỐNG CHỨC NĂNG
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN
TRUNG TÂM BẢO
HÀNH VÀ HỖ TRỢ
KHÁCH HÀNG
PHÒNG
MARKETING
KHỐI VĂN PHÒNG
PHÒNG DỰ ÁN
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty cổ phần
TELEMATIC
1.3.2.1 Chức năng
Khối văn phòng có chức năng tư vấn cho Giám đốc về quản lý nhân sự và
quản lý hành chính, có trách nhiệm vể công tác tổ chức và hành chính của Công ty.
Phòng Kinh doanh có chức năng tư vấn cho Giám đốc về hoạt động kinh
doanh phân phối, kinh doanh bán lẻ của Công ty đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
SV: Phạm Thị Tuyết
12
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
Phòng Marketing có chức năng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu về các đối thủ
cạnh tranh, tìm hiểu về các nhu cầu của khách hàng.
Phòng Kỹ thuật có chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh bán hàng, thực
hiện dịch vụ bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng.
Phòng Kế toán là phòng quản lý, có chức năng tư vấn cho Giám đốc những
vấn đề liên quan đến tài chính và kế toán, có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công
tác kế toán của Công ty.
Phòng Dự án của Công ty có chức năng tư vấn cho Giám đốc và tổ chức thực
hiện kinh doanh, thị trường của dự án tập trung chủ yếu vào bộ phận khách hàng
tiêu dùng là các cơ quan, các tổ chức.
1.3.2.2 Nhiệm vụ
KHỐI VĂN PHÒNG
Tham gia xây dựng và triển khai các nội quy, quy chế của Công ty.
Xây dựng quy chế tuyển dụng và triển khai thực hiện.
Tham gia xây dựng và quản lý chương trình đào tạo, phát triển nhân viên.
Tham gia xây dựng và duy trì văn hóa doanh nghiệp.
Phối hợp theo dõi, kiểm tra và đôn đốc nhân viên thực hiện các nội quy và quy
chế của công ty.
Tiếp nhân công văn giấy tờ, quản lý công văn.
Tham gia đánh giá hoạt động của nhân viên.
Quản lý và thực hiện các công việc hành chính của Công ty.
Quản lý hồ sơ cá nhân và các tài liệu về BHXH của nhân viên. Thực hiện công
tác BHXH cho nhân viên.
Giao dịch với các cơ quan có liên quan khi cần thiết.
Báo cáo Giám đốc công ty về tình hình thực hiện công tác quản lý nhân sự,
công tác hành chính trong tháng, trong qúy và cả năm.
Công ty còn thường xuyên cử cán bộ tham gia các khoá học, đào tạo ngắn
SV: Phạm Thị Tuyết
13
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
hạn , trung hạn và dài hạn nhằm bồi dưỡng, nâng cao khả năng nghiệp vụ, trình độ
của nhân viên về quản lý tài chính, kỹ thuật, ngoại ngữ. Với sức trẻ, sự nhiệt tình,
năng động, đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty Telematic không ngừng học hỏi
nhằm bắt kịp và đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của xã hội và khoa học kỹ thuật
tiên tiến trên thế giới.
Công ty đã nghiên cứu và xây dựng một bản nội qui Lao động dựa trên những
văn bản pháp qui và các điều lệ được qui định trong Bộ luật Lao động của Nhà
nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cùng với Hợp đồng Lao động và các văn bản
pháp qui khác về lao động, bản Nội qui Lao động này qui định rõ ràng về nghĩa vụ
và quyền hạn của nguời lao động trong Công ty nhằm bảo đảm các quyền lợi của
người lao động,và phục vụ khách hàng tốt nhất.
PHÒNG KINH DOANH
Tìm hiểu đối tác kinh doanh và đề xuất các biện pháp để chăm sóc khách hàng
truyền thống, duy trì quan hệ với khách hàng hiện tại, phát triển mở rộng khách
hàng mới, tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
Đề xuất các giải pháp để khuếch trương hình ảnh của Công ty trên thương
trường, khuếch trương sản phẩm và dịch vụ; đề xuất các chính sách thương mại để
khuyến khích bán hàng, gia tăng doanh số.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm và những giải
pháp cụ thể, những đề xuất cần thiết để thực hiện được kế hoạch đề ra; trình Giám
đốc phê duyệt kế hoạch.
Tiếp nhận, xử lý và thực hiện các đơn đặt hàng của các tổ chức, các
doanh nghiệp là đại lý bán hàng của Công ty. Tổ chức kinh doanh bán lẻ cho
người tiêu dùng.
Triển khai chào, bán các mặt hàng mới của Công ty cho các đại lý.
Tham gia đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế; phối hợp triển khai thực hiện
và thanh quyết toán các hợp đồng.
SV: Phạm Thị Tuyết
14
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
Theo dõi công nợ theo nhóm, theo đối tượng và đôn đốc thu hồi công nợ.
Thực hiện việc giao nhận hàng hoá; bảo vệ an toàn kho hàng và tài sản, trụ sở
của Công ty.
Hàng tháng trình Giám đốc: báo cáo doanh số bán hàng, chia ra theo các nhóm
quản lý, doanh số theo khách hàng, doanh số theo các sản phẩm. Báo cáo cần nêu rõ
những khó khăn, tồn tại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục.
PHÒNG MARKETING
Nghiên cứu thị trường, cập nhật các thông tin về thị trường, giá cả các loại sản
phẩm và dịch vụ Công ty đang kinh doanh.
Tìm hiểu một số thông tin về các đối thủ cạnh tranh, ví dụ: về hàng hoá, dịch
vụ và các chính sách thương mại,; báo cáo và đề xuất giải pháp ứng xử để Giám đốc
có quyết sách linh hoạt, kịp thời.
Tìm hiểu, khai thác nguồn hàng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
Báo cáo Giám đốc Công ty các thông tin có liên quan về thị trường, giá cả.
PHÒNG KỸ THUẬT
Thông qua việc thu thập tin tức từ các cuộc hội thảo, từ mạng Internet và từ
các tài liệu khác để tư vấn cho Giám đốc, cho bộ phận kinh doanh về xu hướng phát
triển của công nghệ, các đặc điểm cũng như các tính năng kỹ thuật của các công
nghệ mới.
Nghiên cứu, kiểm tra, đánh gía chất lượng các sản phẩm phần cứng của các
nhà cung cấp, báo cáo để Giám đốc có đủ thông tin đưa ra các quyết định đầu tư
hợp lý.
Lắp ráp thiết bị, cài đặt các phần mềm theo yêu cầu của khách hàng, giao hàng cho
khách, thanh toán tiền hàng và hướng dẫn khách hàng khi cần thiết.
Kiểm tra các điều kiện bảo hành, nhận hàng bảo hành; gửi hàng bảo hành, thu
đòi hàng bảo hành; giao trả hàng bảo hành cho khách hàng. Quản lý và lưu trữ các
tài liệu liên quan đến công việc bảo hành.
SV: Phạm Thị Tuyết
15
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
Thực hiện công việc bảo hành các sản phẩm mà Công ty đã cung cấp cho các
khách hàng tại địa điểm khách hàng. Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng theo hợp đồng.
Bảo trì, bảo dưỡng các trang thiết bị tin học của Công ty.
Tập hợp và báo cáo Giám đốc các ý kiến phản hồi của khách hàng về sản
phẩm và dịch vụ mà công ty cung ứng, qua đó Ban lãnh đạo Công ty nghiên cứu và
xây dựng các chiến lược cụ thể nhằm cung cấp tới khách hàng những sản phẩm và
dịch vụ hoàn hảo nhất, đáng tin cậy nhất.
Báo cáo kết quả thực hiện công việc trong tháng.
PHÒNG KẾ TOÁN
Cập nhật, tìm hiểu các chủ trương chính sách và các quy định của Nhà nước
có liên quan đến công tác quản lý tài chính, kế toán như: chính sách thuế, Pháp lệnh
kế toán thống kê, ...
Duy trì quan hệ tốt với các cơ quan như các ngân hàng, các cơ quan thuế, ...
Kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đầu vào như phiếu
nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi.
Ghi chép sổ sách, hạch toán, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.
Đối chiếu công nợ với chủ hàng, khách hàng theo định kỳ hoặc đột xuất; đôn
đốc và thực hiện thu hồi công nợ.
Kiểm kê hàng tồn kho; kiểm kê quỹ, két hàng tháng.
Hướng dẫn các phòng, bộ phận trong Công ty thực hiện các quy định về
những vấn đề có liên quan đến công tác tài chính kế toán.
Lập các báo cáo kết quả kinh doanh, hàng tồn kho, quỹ két, công nợ trình
Giám đốc hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Lập và nộp các báo cáo về công tác kế toán VAT theo quy định của Nhà nước.
Kiểm tra, rà soát và chuẩn bị tài liệu để quyết toán với cơ quan thuế.
Lưu giữ hồ sơ, chứng từ kế toán.
Phân tích tình hình hoạt động tài chính, các chỉ tiêu về doanh số, phân tích các
báo cáo, tìm ra nguyên nhân những tồn tại và đề xuất giải pháp xử lý.
SV: Phạm Thị Tuyết
16
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
PHÒNG DỰ ÁN
Nghiên cứu, cập nhật các quy định của Nhà nước về công tác quản lý đầu tư,
quy chế đấu thầu về cung cấp và lắp đặt trang thiết bị.
Tìm hiểu để nắm được kế hoạch đầu tư của các ngành, các tổ chức và cá nhân.
Tiếp cận và giao dịch với các ngành, các tổ chức và cá nhân có kế hoạch đầu tư
mới, nâng cấp trang thiết bị tin học, điện, điện tử, trang âm, ... để tham gia đấu thầu
cung cấp, lắp đặt, bảo trì trang thiết bị.
Xây dựng kế hoạch, nêu ra những giải pháp cụ thể, những đề xuất cần thiết để
thực hiện được kế hoạch đề ra. Trình Giám đốc phê duyệt kế hoạch và chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
Duy trì quan hệ với các đối tác truyền thống để đảm bảo việc làm ổn định, tạo
cơ hội có thêm hợp đồng mới để ổn định đến gia tăng doanh số.
Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên chiến lược kinh doanh của
công ty.
Chuẩn bị hồ sơ đấu thầu; tham gia đấu thầu, chọn thầu và tiến hành đàm phán
ký kết hợp đồng cung cấp, lắp đặt thiết bị.
Phối hợp với phòng Kỹ thuật triển khai thực hiện hợp đồng. Tổ chức bàn giao,
thanh lý hợp đồng, phối hợp cùng phòng Kế toán đôn đốc thu hồi công nợ.
Thường xuyên báo cáo Giám đốc các thông tin về kế hoạch đầu tư, mua sẵn
của các đối tác và khách hàng mà phòng dự án đã thu thập được.
Lập báo cáo hàng tháng, hàng qúy, báo cáo năm về doanh số thực hiện. Nêu
những khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp khắc phục.
Ngoài những nhiệm vụ trên, các phòng và các bộ phận đều phải thực hiện
những nhiệm vụ sau:
Quản lý, phân công công việc, đôn đốc nhân viên làm việc theo nhiệm vụ.
Triển khai nội quy và các quy chế đến từng nhân viên đồng thời kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện nội quy và quy chế.
Tham gia nhận xét, đánh gía hoạt động của nhân viên.
SV: Phạm Thị Tuyết
17
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
Phối hợp làm việc với các phòng, các bộ phận khác khi được yêu cầu.
Đào tạo, hướng dẫn nhân viên.
Thực hiện những nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc.
SV: Phạm Thị Tuyết
18
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN TELEMATIC
2.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần TELEMATIC
trong những năm qua
2.1.1 Doanh thu bán hàng
Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng có
sự tăng trưởng, Công ty đã đạt được thành tựu lớn, khẳng định được chỗ đứng ở thị
trường trong nước. Với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, được thể hiện trong bảng
báo cáo dưới đây:
Bảng 2.1: Thống kê kết quả sản xuất- kinh doanh công ty cổ phẩn
TELEMATIC
(2009 – 2014)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Doanh thu
Tăng trưởng (%)
2009
47 162,09
100
2010
69 376,72
147,1
2011
71 629,12
151,9
2012
78 256,48
165,9
2013
82 290,25
174,5
2014
85 387,66
181,05
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần TELEMATIC)
Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình phát triển của công ty khá là ổn định và có
mức tăng trưởng cao theo từng năm.. Tăng trưởng của năm 2010 là 147,1% tăng
47,1% so với cùng kỳ năm 2009. Năm 2011 với mức tăng trưởng là 151,9% so với
năm 2009. Ta thấy doanh thu tăng với chỉ tiêu tăng trưởng các năm 2012, 2013 và
SV: Phạm Thị Tuyết
19
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
2014 lần lượt là 165,9%, 174,5% và 181,05% ta thấy mức độ tăng trưởng trong các
năm này đạt gần gấp đôi so với năm 2009.
Bảng 2.2: kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2009- 2014
( Đơn vị : Triệu đồng)
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Doanh thu
47162,09
69376,72
71629,12
78256,48
82290,25
85387,66
Chi phí
46036,10
68009,42
69935,08
76653,03
81016,05
84226,14
1125,99
1367,3
1694,04
1603,45
1274,2
1161,52
957,09
1162,20
1439,93
1396,93
1083,07
987,29
2,03%
1,68%
2,01%
1,79%
1,32%
1,16%
Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuận sau
thuế
Tỷ lệ lợi
nhuận sau
thuế/ Doanh
thu
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Cổ phần TELEMATIC)
Qua bảng báo cáo trên ta thấy, kết quả kinh doanh về doanh thu và lợi
nhuận qua các năm tăng trưởng đều, chỉ có năm 2014 mức tăng nhỏ hơn so với
các năm trước.
Từ năm 2009 đến năm 2014 doanh thu qua các năm lần lượt là 47162,09 triệu
đồng, 69376,72 triệu đồng, 71629,12 triệu đồng, 78256,48 triệu, 82290,25 triệu
đồng và 85387,66 triệu đồng. Doanh thu qua các năm tăng lên thể hiện sự lãnh đạo
của ban lãnh đạo công ty biết nắm bắt tình hình thị trường, nhân lực của công ty
hoạt động hiệu quả, có tinh thần trách nhiệm đối với sự phát triển cũng như công
việc làm ăn của công ty. Qua các năm doanh thu của các năm vẫn tăng mạnh, duy
chỉ có năm 2014, doanh thu của công ty tăng nhẹ đạt 85387,66 triệu đồng Nguyên
SV: Phạm Thị Tuyết
20
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
nhân do đầu tư vào hoạt động marketing, cùng với đó vốn điều điều lệ của công
ty giảm do chính sách thắt chặt tiền tệ của nhà nước dẫn đến việc huy động vốn
của công ty khó khăn. Tuy nhiên, doanh thu của công ty vẫn đạt chỉ tiêu mà
phương hướng đã đề ra, các đơn đặt hàng của các đối tác làm vẫn ổn định và có
xu hướng tăng lên dự đoán năm 2015 doanh thu sẽ tăng trưởng mạnh mẽ nhất
trong giai đoạn này.
Về mặt chi phí cho việc hoạt động nhập khẩu và bán hàng có thể thấy đồng
đều và có sự tăng lên. Chi phí cho hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2009 đến
2014 lần lượt là 46036,10 triệu đồng, 68009,42 triệu đồng, 69935,08 triệu đồng,
76653,03 triệu đồng, 81016,05 triệu đồng và 84226,14 triệu đồng. Có thể thấy chi
phí qua các năm tăng lên do số lượng hàng hóa nhập khẩu tăng lên, kéo theo là sự
tăng lên của chi phí. Nhập khẩu hàng hóa nhiều thì chi phí như vận chuyển, thuê
kho bãi hay tiền chi cho việc hoàn thành thủ tục hải quan cùng tăng theo, nên việc
tăng doanh thu thì kéo theo chi phí cũng tăng lên, số liệu cho thấy chi phí tăng cao
nhất là vào năm 2009 và năm 2011. Để xem xét chi phí mỗi năm có thực sự lớn hay
không ta xét đến tỷ lệ chi phí so với doanh thu, Tỷ lệ này càng lớn thì chi phí bỏ ra
so với doanh thu càng nhiều và doanh nghiệp không tiết kiệm được nhiều. Vì vậy,
có thể thấy năm 2009 có chi phí bỏ ra so với doanh thu là nhỏ nhất, thể hiện trình độ
quản lí có hiệu quả của người quản lí và tinh thần làm việc của nhân viên trong
công ty.
Lợi nhuận trước thuế của công ty, nó phụ thuộc vào doanh thu của công ty
cũng như chi phí bỏ ra để phục vụ kinh doanh bán hàng. Có thể thấy lợi nhuận trước
thuế tăng lên đều trong các năm 2009 đến năm 2012 con số này tăng lên lần lượt là
1125,99 triệu đồng, 1367,3 triệu đồng, 1694,04 triệu đồng và 1603,45 triệu đồng.
Năm 2013 và 2014 lợi nhuận trước thuế giảm xuống 1274,2 triệu đồng và 1161,52
triệu đồng, mặc dù doanh thu trong 2 năm này là cao nhất. Nguyên nhân của hiện
tượng doanh thu tuy đạt rất cao trong 2 năm này nhưng lợi nhuận trước thuế lại thấp
là do các loại chi phí trong kinh doanh tăng cao như chi phí xăng dầu, chi phí nhân
công, chi phí vận tải, giá hàng hóa nhập khẩu,..những yếu tố này khiến cho chi phí
SV: Phạm Thị Tuyết
21
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
kinh doanh tăng cao rất nhiều, mặc dù công ty đã áp dụng các giải pháp để bán
được nhiều hàng hơn, nhưng chi phí cao đã khiến cho lợi nhuận thu về không nhiều.
Lợi nhuận trước thuế của công ty để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty, ta
thấy vào năm 2011 lợi nhuận trước thuế là cao nhất với 1694,04 triệu đồng , năm
này hiệu quả kinh doanh là cao nhất trong 6 năm vừa qua.
Lợi nhuận sau thuế cũng như tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu có sự
biến động đồng đều qua các năm. Qua số liệu trên bảng, có thể thấy các thành viên
trong công ty đã cố gắng làm việc và luôn duy trì mức doanh thu và lợi nhuận cao.
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu qua các năm lần lượt là 2,03%, 1,68%,
2,01%, 1,79%, 1,32% và 1,16%. Năm 2009, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
đạt tỷ lệ lớn nhất là 2,03%, nó thể hiện hiệu quả kinh doanh đạt mức cao, điều này
có được do qua nhiều năm kinh doanh, nền kinh tế vào năm này đang có bước phát
triển mạnh mẽ, Việt Nam đã ra nhập WTO, việc tìm nguồn hàng mới với chất lượng
cao, mẫu mã đẹp từ các thị trường nhập khẩu mới đã đẩy mạnh hiệu quả tiêu thụ
hàng hóa trong nước nên công ty đạt lợi nhuận cao trong kinh doanh.
2.1.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Trong những năm qua công ty đã mở rộng được thị trường kinh doanh của
mình, đấu thầu được nhiều dự án lớn nhỏ trong cả nước, cung cấp nhiều máy móc
thiết bị tự động, thiết bị viễn thông- xây lắp, thiết bị thí nghiệm- đo lường và thiết bị
công nghệ thông tin. Với quy mô của các dự án trúng thầu ngày càng lớn, công ty
đã đạt được một số thành tựu nhất định. Kết quả công tác dự thầu của công ty như
bảng sau:
SV: Phạm Thị Tuyết
22
Lớp: Thương mại quôc tế 53A
Bản thảo lần 2
GVHD:TS. Đặng Thị Thúy Hồng
Bảng 2.3: Tỷ lệ trúng thầu của công ty giai đoạn 2009 – 2014
STT Các chỉ tiêu
Đơn vị
2009
2010
2011
2012
2013
2014
1
Số công trình
Công
18
18
20
19
17
17
2
tham dự thầu
Số công trình
trình
Công
12
10
10
8
8
9
3
thắng thầu
Tổng giá trị
trình
Tỉ đồng
27,01
22,21
23,92
30,6
29,54
26,71
4
thắng thầu
Tổng giá trị
Tỉ đồng
50,32
45,87
53,04
46,24
51,26
49,35
5
trượt thầu
Tỷ lệ số CT
%
66,67
55,56
50
42,11
47,06
52,94
trúng thầu
Biểu đồ 1: Số công trình thắng thầu của công ty trong
giai đoạn 2009- 2014
Đơn vị: công trình
SV: Phạm Thị Tuyết
23
Lớp: Thương mại quôc tế 53A