Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Bài tập lớn nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa MácLenin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.3 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI TẬP LỚN
Môn: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
Tên đề tài: Tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới đến nền kinh tế Việt
Nam hiện nay. Việt Nam đã làm gì để đối phó với khủng hoảng?

Tên sinh viên :
Mã sinh viên :
Lớp: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin2

Hà Nội,ngày …. tháng ….năm 20

[Type text]

Page 1


MỤC LỤC
PHẦN 1 : MỞ ĐẦU
1, Đặt vấn đề-tính cấp thiết của đề tài
2 , Mục tiêu nghiên cứu
a,mục tiêu chung
b,mục tiêu cụ thể

PHẦN 2 : NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1, Khủng hoảng kinh tế thế giới hiện nay
2, Ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế thế giới đến Việt Nam
3,Các giải pháp của doanh nghiệp và chính sách của Việt Nam


PHẦN 3 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1, Cơ sở lý luận
a,Khái niệm chu kỳ kinh tế
b,Lý thuyết về khủng hoảng kinh tế
2,Phương pháp luận và một số biểu hiện

PHẦN 4: KẾT LUẬN
Nguồn tài liệu tham khảo

[Type text]

Page 2


PHẦN 1: Mở đầu
1,Đặt vấn đề-Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay,theo xu thế toàn cầu hóa,cùng hội nhập để phát triển,đặc biệt là tự do hóa thị
trường kinh tế đã trở lên phổ biến ở nhiều quốc gia.Việt Nam ta cũng là một trong những
quốc gia này, đã và đang hòa nhập cùng với nền kinh tế thế giới. Bên cạnh mặt tích
cực,cải thiện và phát triển,dễ dàng tiếp cận kinh nghiệm,công nghệ mới với những nguồn
vốn đầu tư lớn từ các nước công nghiệp đã phát triển thì Việt Nam ta cũng đang phải đối
đầu với những mặt tiêu cực của xu thế toàn cầu hóa hội nhập quốc tế.Tính toàn cầu hóa
làm gia tăng tính phụ thuộc giữa các quốc gia với nhau,khi có những rủi ro tài chính ở
quốc gia nào đó thì hậu quả không chỉ ảnh hưởng ở quốc gia này mà một loạt các quốc
gia có liên hệ, hợp tác cũng bị ảnh hưởng xấu. Đặc biệt khi bị khủng hoảng ở Mĩ-nền
kinh tế hùng mạnh nhất thế giới,hậu quả để lại càng nghiêm trọng.Liệu con người có thể
dự đoán được trước khủng hoảng kinh tế? có những biện pháp giảm thiểu hậu quả?Triết
học đưa ra những lí luận chung nhất của mọi vấn đề .Hiểu được tính hiện thực và cấp
thiết đó,vì thế em đã chọn đề tài “ Tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới đến nền
kinh tế Việt Nam hiện nay,Việt Nam làm gì để đối phó với khủng hoảng?”.

2,Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
a,Mục tiêu chung:Đưa ra những tác động của khủng hoảng kinh tế đến nền kinh tế Việt
Nam,đưa ra nhưng giải pháp đối phó với khủng hoảng
b,Mục tiêu cụ thể:
+Phân tích những tác động khủng hoảng kinh tế thế giới đến nền kinh tế Việt Nam hiện
nay.
+Các chính sách cũng như giải pháp của chính phủ để làm giảm ảnh hưởng khủng hoảng
kinh tế thế giới đến nền kinh tế Việt Nam.
+Phân tích cơ sở lập luận

PHẦN 2:Nội dung đề tài
1,Khủng hoảng kinh tế thế giới
a,Diễn biến:
Trong khoảng 30 năm đổ lại đây cứ 10 năm lại nổ ra 1 cuộc khủng hoảng kinh tế. Cuộc
khủng hoảng thứ nhất tiềm ẩn cuối thập kỉ 70 ,bùng phát trong thập kỉ 80,kéo dài đến tận
[Type text]

Page 3


thập kỉ 90 của thập kỉ trước.Cuộc khủng hoảng thứ 2 trong lĩnh vực tài chính tiền tệ vào
những năm 1998 cũng gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế thế giới.Và gần đây
nhất là cuộc khủng hoảng năm 2008,diễn ra vào cuối tháng 8 đầu tháng 9 tại Mĩ. Đây là
nguyên nhân dẫn đến sự chao đảo của nền kinh tế thế giới vì trong 1 thế giới mở cửa như
hiện nay biên giới gần như không hề tồn tại giữa các nền kinh tế. Nguyên nhân từ sự suy
thoái thị trường nhà đất Mỹ là “cho vay thế chuẩn”(tức là tài sản thế chấp cho các khoản
vay bất động sản không đủ đảm bảo trả nợ) cuộc khủng hoảng lan sang thị trường tài
chính rồi sang nền kinh tế toàn cầu.
Cơn địa chấn thực sự nổ ra vào ngày 7/9 với việc hai đại gia cho vay thế chấp của Mỹ là
Fannie Mae và Freddie Mac bị quốc hữu hóa. Sau đó, lần lượt Lehman Brothers,

Washington Mutual tuyên bố phá sản. Merill Lynch bị Bank of America mua lại, còn
AIG phải nhận hàng chục tỷ USD cứu trợ từ Chính phủ Mỹ.
Để cứu vãn nền tình thế, ngân hàng trung ương các nước đã phải cắt giảm lãi suất, bơm
tiền cho các công ty hay mua lại nợ xấu. Tuy nhiên, động thái đó cũng không thể ngăn
cản Nhật, EU, Mỹ, Nga và nhiều quốc gia khác trên thế giới rơi vào suy thoái trong quý
IV năm đó. Theo cựu Chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) - Alan Greenspan, đây là
cuộc khủng hoảng "hàng trăm năm mới có một lần". Sau cơn hoảng loạn lan rộng khắp
các châu lục là sự đóng băng của thị trường tín dụng vì các ngân hàng đã quá sợ cho vay,
bất chấp những nỗ lực bơm vốn vào hệ thống tài chính của các chính phủ. Các công ty
cạn vốn để làm ăn, dẫn tới sa thải hàng loạt. Người tiêu dùng vừa không thể vay tín dụng
để chi tiêu, vừa mất việc, nên thắt lưng buộc bụng, khiến các ngành sản xuất càng gặp
khó khăn. Cứ thế, lần lượt các nền kinh tế đầu tàu: Mỹ, khu vực sử dụng đồng tiền chung
châu Âu, Nhật Bản và Anh đã cùng tuyên bố suy thoái. Nhiều nền kinh tế phụ thuộc vào
xuất khẩu ở châu Á thì chứng kiến tốc độ sụt giảm trong kim ngạch xuất khẩu và cũng có
nguy cơ suy thoái theo. Thế giới đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế lớn
nhất từ trước đến nay. Sau nhiều động thái, đến tận cuối năm 2009, khu vực đồng tiền
chung châu Âu tuyên bố EU, trừ Hy Lạp và Tây Ban Nha, đã thoát khỏi suy thoái. Các
nền kinh tế khác như Nhật Bản, Singapore, Hong Kong (Trung Quốc), Đức, Pháp cũng
cho biết đã ra khỏi thời kỳ đen tối nhất. Với tăng trưởng quý III đạt 2,2%, nền kinh tế lớn
nhất thế giới - Mỹ cũng đã qua đáy sau 4 quý tăng trưởng âm liên tiếp.Cuộc khủng hoảng
không chỉ gây thiệt hại vào thời kì đó mà còn ảnh hưởng nhiều năm sau ,đến tận bây giờ.
b,Một số diễn biến cụ thể năm 2008:
+2/1: Giá dầu thô lần đầu tiên vượt 100 USD mỗi thùng
+16/3: Bear Stears tuyên bố phá sản, báo hiệu chuỗi đổ vỡ của các định chế tài chính vào
những tháng tiếp theo
[Type text]

Page 4



+11/7: Giá dầu chạm mức lịch sử 147,27 USD mỗi thùng
+7/9: Mỹ chi 200 tỷ USD tiếp quản Freddie Mac và Fannie Mae
+14/9: Bank of America mua lại Merrill Lynch
+15/9: Lehman Brothers tuyên bố phá sản
+16/9: Mỹ giải cứu AIG
+21/9: Goldman Sachs và Morgan Stanley thay đổi mô hình hoạt động
+28/9: Ngân hàng Bradford & Bingley (Anh) sụp đổ
+29/9: Quốc hội Mỹ bác kế hoạch 700 tỷ USD, khiến Dow Jones có mức sụt giảm lớn
nhất lịch sử, gần 778 điểm, và phố Wall mất 1.200 tỷ USD
+3/10: Hạ viện Mỹ thông qua gói 700 tỷ USD
+7/10: Anh chi 88 tỷ USD cứu hệ thống ngân hàng
+8/10: Các ngân hàng trung ương đồng loạt hạ lãi suất
+12/10: Chính phủ Iceland có nguy cơ sụp đổ vì khủng hoảng tài chính
+27/10: IMF bơm tiền hỗ trợ hàng loạt nền kinh tế
+5/11: Ông Barack Obama đắc cử Tổng thống Mỹ, với đường lối kinh tế được thế giới kỳ
vọng thay đổi hiện trạng kinh tế Mỹ và toàn cầu
+10/11: Trung Quốc chi gần 600 tỷ USD kích thích kinh tế
+14/11: 15 nước châu Âu thừa nhận lâm vào suy thoái
+17/11: Nhật thông báo đã suy thoái
+25/11: Mỹ chi thêm 800 tỷ USD hỗ trợ kinh tế
+1/12: Mỹ thừa nhận đã suy thoái từ cuối năm 2007
+11/12: Vụ lừa đảo 50 tỷ USD của Bernard Madoff vỡ lở, với hàng nghìn nạn nhân
2,Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới đến nền kinh tế Việt Nam
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng
đang gánh chịu những hệ lụy từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.Cuộc khủng hoảng
kinh tế tác động đến Việt Nam vừa có mặt lợi,lại vừa có mặt hại.
-Mặt lợi:Thực tế, kể từ khi nền kinh tế thế giới khủng hoảng,xuất khẩu của Việt Nam
không ngừng tăng. Lý do là hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu là hàng thiết yếu
có độ co giãn cầu với thu nhập thấp.
Tuy nhiên, nếu nhìn về tương lai Việt Nam có thể chịu nhiều tác động từ những biến

động trong khu vực hơn là từ Mỹ và châu Âu. Những tác động đó bao gồm:
Thứ nhất tác động từ cải cách ở Trung Quốc:
[Type text]

Page 5


+ Tín dụng ở Trung Quốc sẽ không còn rẻ và dễ dãi như trước, lương sẽ tăng, đồng nhân
dân tệ sẽ tiếp tục lên giá. Điều này có lợi cho kinh tế Việt Nam giảm bớt theo áp lực cạnh
tranh từ phía Trung Quốc đối với hàng hóa Việt Nam
+ Trung Quốc sẽ không còn hấp dẫn nhà đầu tư quốc tế như là một nơi đầu tư có chi phí
thấp như trước nữa. Trên thực tế đã xuất hiện hiện tượng di chuyển cơ sở sản xuất của
công ty đa quốc gia ra khỏi Trung Quốc. Việt Nam có thể hưởng lợi từ hiệu ứng này nếu
chúng ta có các chính sách ưu đãi, hấp dẫn, thu hút vốn FDI của các tổ chức nước ngoài.
Thứ hai, Nhật Bản và Hàn Quốc đang có chiều hướng đầu tư lớn vào Việt Nam.
+Năm 2011, Nhật Bản có 234 dự án, chiếm 25% tổng FDI vào Việt Nam; năm 2012 có
317 dự án, tổng giá trị 5,6 tỷ USD, chiếm 50% tổng FDI vào Việt Nam; tính từ đầu năm
2013 đến nay số vốn cấp mới và tăng thêm là 4 tỷ USD. Nhật Bản cũng là nước cung cấp
vốn ODA lớn nhất cho Việt Nam(chiếm hơn 30%).
+Trong khi đó, Hàn Quốc là đối tác đầu tư chiến lược của Việt Nam trong việc thực hiện,
triển khai các dự án đầu tư tại địa bàn các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang và Bắc Ninh.
Như vậy, Việt Nam là một căn cứ thuận lợi,dễ tiếp cận và kiểm soát của Nhật Bản và
Hàn Quốc trong quá trình di chuyển căn cứ sản xuất ra bên ngoài của hai nước này. Điều
này có ý nghĩa lớn về tăng trưởng, việc làm và công nghệ trong tương lai, đặc biệt trong
bối cảnh có sự cạnh tranh từ Campuchia và Mianmar đang tăng lên.
-Mặt xấu:
+Tác động bởi sự suy thoái toàn cầu, đã đảo lộn và ảnh hưởng đến các nước, rõ nhất vẫn
là hệ thống tài chính, ngân hàng của mỗi nước. Tại Việt nam, phần lớn hoạt động sản
xuất phục vụ cho lĩnh vực xuất khẩu gặp rất nhiều khó khăn. Trong đó các thị trường lớn
như : Mỹ, EU, Nhật là những thị trường truyền thống nhập khẩu hàng sản xuất từ Việt

nam đang bị khủng hoảng, do mức sinh hoạt của người dân bị đảo lộn, đòi hỏi mọi người
phải cắt giảm chi tiêu, mức độ mua hàng giảm, nhu cầu thanh toán yếu …Việt Nam là
một trong những nước ảnh hưởng nặng trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa.

Điều đó ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam bị sụt giảm, từ mức
8,48% năm 2007 xuống còn 6,23% năm 2008 và chỉ còn 5,32% năm 2009.
( nguồn từ thông báo cục thống kê cuối tháng 12-2009)

+Tác động của khủng hoảng toàn cầu ảnh hưởng đến các thị trường Mỹ, EU, Nhật…
chính sự khó khăn của thị trường, ảnh hưởng đến sản phẩm của Việt Nam, có thời điểm
[Type text]

Page 6


nông sản xuất khẩu giảm mạnh so với thời điểm giá cao nhất trong năm : Gạo đã giảm
58%, Cao su giảm 48%, Cà phê giảm 24%... cả những tháng đầu năm 2009 so với 2008
Tổng kim ngạch xuất khẩu Nông, Lâm ,Thủy sản… Việt nam giảm 15%.

+ Tác động khủng hoảng Thế giới làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt nam
gặp rất nhiều khó khăn một phần bị từ chối hợp đồng, sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng tồn
kho ngày càng nhiều. Phần thì chịu ảnh hưởng của chính sách thắt chặt tiền tệ, hạn chế
tăng trưởng tín dụng ngân hàng làm lãi suất cho vay cao vượt xa khả năng kinh doanh
của doanh nghiệp (lãi suất đi vay không ngừng được nâng lên và lãi suất cho vay cũng
tăng lên từ 14% năm (năm 2007) và đã tăng 20% và 24% năm ( năm 2010). Tuy rằng
ngân hàng nhà nước đã đưa mức lãi trần nhưng đều không đạt kết quả do các ngân hàng
thương mại không thực hiện triệt để.

+Nợ xấu ngân hàng ngày càng có xu hướng gia tăng. Từ những lý do trên các doanh
nghiệp khó, lại càng khó hơn và một số doanh nghiệp đã tự giác đóng cửa, tuyên bố phá

sản tăng 21,8% so với năm 2010 và công nhân là những nạn nhân gánh hậu quả, thực tế
là thất nghiệp ngày càng nhiều hơn. Doanh số bán lẻ và tiêu dùng dịch vụ năm 2011 chỉ
tăng 4% mức tăng thấp nhất từ trước đến nay.
-> Bên cạnh đó, nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam cũng không tốt hơn
các doanh nghiệp xuất khẩu.
+ Người lao động thu nhập thấp hơn chi dùng, để giảm khó khăn cho sinh hoạt gia đình
người dân phải cắt, giảm chi tiêu, thất nghiệp tăng, …làm cho những doanh nghiệp nhập
khẩu Việt Nam ngần ngại.
+ Giới hạn nhập khẩu hàng tiêu dùng của các doanh nghiệp nằm trong một số mặt hàng
cần thiết mà các nhà nhập khẩu Việt Nam xác định giới hạn an toàn không bị lỗ, nhưng
nhập mức độ cầm chừng hoặc co cụm, hạn chế phát triển và mở rộng.

=>Từ xuất khẩu cho đến nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đều giảm, gây khó khăn cho
các doanh nghiệp làm dịch vụ, sản xuất các phụ liệu đi kèm, hỗ trợ cho xuất khẩu cũng
bị ảnh hưởng như: bao bì, đóng gói, vận chuyển… đều giảm, lượng hàng tồn kho tăng...
3, Các giải pháp của các doanh nghiệp và chính sách của nước ta

[Type text]

Page 7


-Giải pháp của các doanh nghiệp:
“Trước tình hình khó khăn, Doanh nghiệp Việt nam làm gì?”
* Lường trước sự khó khăn, hợp tác liên kết kinh doanh và tận dụng cơ hội khai thác thị
trường mới trong thời kỳ khủng hoảng toàn cầu
+Các doanh nghiệp đều cố gắng thắt lưng, buộc bụng, tiết kiệm, kết hợp với nhau vượt
qua thời điểm khó khăn này, các doanh nghiệp thành lập câu lạc bộ, cùng có tiếng nói
chung với đối tác quốc tế, tránh tranh mua, dành bán trong nước làm thiệt hại cho các
doanh nghiệp, phải có kế hoạch, phải có chiến lược và hướng đi, cùng hợp tác, liên kết

tạo thành sức mạnh tổng hợp.
+Tăng cường vai trò của các hiệp hội ngành nghề trong việc đa dạng hóa các hình thức
liên kết. Thiết lập các quỹ hỗ trợ tài chính, quỹ nghiên cứu khoa học nhằm thực hiện các
dự án nghiên cứu chung của các doanh nghiệp, tăng cường hợp tác thay vì cạnh tranh
chia sẻ thị trường.
->Trong khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn có những cơ hội nếu các doanh nghiệp biết
đón bắt nó lúc nào, và như thế nào, ngay trong lúc này các doanh nghiệp phải cùng nhau
khai thác thế mạnh của mình trên các thị trường Mỹ, EU, Nhật,( trong cái rủi có cái may,
cũng có những doanh nghiệp nước khác bị khủng hoảng, không có khả năng bước vào thị
trường này nên nó cũng là cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam), ngay lúc này các doanh
nghiệp nhanh chân mở rộng, tìm kiếm thị trường mới như : Trung Đông, Ai cập… Các
mặt hàng chủ lực của chúng ta như gạo, chè, thủy sản, rau quả, may mặc…đang xâm
nhập vào thị trường này nhưng vẫn còn rất yếu, các doanh nghiệp cần nắm bắt các thông
tin, nhanh chóng, kịp thời giải quyết thông tin, đây là thị trường tiềm năng cho các doanh
nghiệp.
-> Trong thời kỳ khủng hoảng này các doanh nghiệp phải tạo cơ hội cho mình, hợp tác,
xác định làm ăn lâu dài, khẳng định tiềm năng, thương hiệu của mình trên thị trường
quốc tế. Đối với thị trường trong nước, những năm gần đây nông nghiệp, đang là thị
trường giàu tiềm năng, còn bỏ ngỏ. Vì vậy việc đầu tư công nghệ tham gia vào khâu chế
biến, bảo quản và phân phối sau thu hoạch tại những vùng sản xuất trọng điểm của đất
nước. Có lẽ đây cũng là thời cơ lớn để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường nội địa, một
thị trường được đánh giá thiếu tính ổn định nhiếu năm qua.
Như vậy sau cơn khủng hoảng các doanh nghiệp vừa có thị trường truyền thống, vừa mở
rộng thị trường ra quốc tế.
-Chính sách chính phủ nhà nước ta: “Nhà nước có chính sách gì?”
* Nhà nước luôn theo dõi và đưa ra những định hướng hỗ trợ cho các Doanh nghiệp :

[Type text]

Page 8



+ Đa dạng hóa các hình thức xuất khẩu, quan tâm hơn các kênh phân phối tại nước nhập
khẩu, tổ chức hội chợ, quảng bá thương hiệu, quảng bá hình ảnh của các doanh nghiệp
Việt Nam.
+Hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn mở các văn phòng đại diện ở những thị trường lớn và
tốt nhằm dễ nắm thông tin, xác định khách hàng và tìm kiếm khách hàng, theo dõi tình
hình thị trường, giảm thiểu rủi ro cho nhà xuất khẩu, tiếp cận thị trường nhanh, khai thác
các lợi thế của các doanh nghiệp Việt Nam để xuất khẩu đến các nước sở tại.
+ Thông qua các lãnh sự quán các nước, Nhà nước tìm kiếm các đối tác tạo điều kiện để
các doanh nghiệp, dễ dàng xúc tiến đàm phán thương mại nhằm tìm thị trường mới trong
lúc các doanh nghiệp đang lúng túng trong việc xuất khẩu hàng hóa với thị trường truyền
thống.
* Chính sách Nhà nước và Doanh nghiệp thắt lưng, buộc bụng, vượt khó :
=>Những khó khăn mà khủng hoảng toàn cầu mang lại đã làm cho hoạt động xuất khẩu
bị khó khăn, một số doanh nghiệp co cụm sản xuất hoặc đóng cửa ngừng hoạt động và
công nhân mất việc vì doanh nghiệp không có tiền trả lương, hàng bán chậm, vay ngân
hàng đến hạn không trả được …để các doanh nghiệp không bị đình đốn sản xuất, xuất
khẩu, không bị vỡ hợp đồng do thiếu tài chính:
+Nhà nước đã chỉ đạo các ngân hàng khoanh nợ, giãn nợ và tiếp tục cho vay.
+ Nhà nước áp dụng hàng loạt biện pháp quyết liệt nhằm kiềm chế lạm phát với chính
sách tài khóa, giảm hạn mức cho vay đầu tư bất động sản và chứng khoán, hạn chế lưu
thông tiền mặt, cho tạm hoãn, giãn tiến độ thi công một số công trình đầu tư xây dựng cơ
bản kém hiệu quả, tập trung vốn cho các công trình mang lại hiệu quả kinh tế thấy được
như: Nhà máy điện, Nhà máy lọc dầu
+ Hạn chế thất thu thuế, tích cực thu thuế , nợ tồn đọng…
* Ngoài ra, Chính phủ điều hành chính sách tiền tệ, linh hoạt, hiệu quả

+Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn, điều chỉnh thuế xuất-nhập
khẩu một số mặt hàng nhằm tránh những hiện tượng tiêu cực đổ bể mang tính dây chuyền


[Type text]

Page 9


với thị trường trong nước, có giải pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời không để chúng xuất
hiện.
+ Nhà nước phải quản lý chặt việc giao dịch ngoại tệ trên thị trường tự do nhằm hạn chế
sự đầu cơ ngoại tệ và gây sức ép tỷ giá, thông qua Ngân hàng Nhà nước tiến hành thực
hiện nghiệp vụ bán ngoại tệ làm giảm và bình ổn tỷ giá trên thị trường, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp có nhu cầu nhập các thiết bị,… hỗ trợ cho Doanh nghiệp mở rộng sản
xuất và xuất khẩu, kích thích cho các doanh nghiệp trong nước cùng phát triển sản xuất,
bình ổn cuộc sống.

* Các Doanh nghiệp Việt Nam đừng bỏ qua sự ủng hộ của người tiêu dùng trong nước,
->Ngay lúc này các doanh nghiệp phải tự cứu lấy mình, đừng quá trông chờ vào chính
sách chủ trương của Đảng, Chính phủ. Chúng ta, còn một thị trường đang bỏ ngỏ mà các
Doanh nghiệp cứ chạy theo lợi nhuận xuất khẩu, bỏ quên thị trường nội địa đầy tiềm
năng 86 triệu dân, được sự tư vấn của chính phủ kêu gọi “ Chúng ta là người Việt nam
hảy dùng hàng Việt Nam”
+Thời điểm đó ( 2008- 2010) sản phẩm Việt Nam tràn đầy các siêu thị , chợ từ nam chí
bắc, thị trường nội địa rất dễ dãi và hiểu được thời kỳ khó khăn, mỗi người có trách
nhiệm góp sức mình, dùng sản phẩm mình là yêu nước, người tiêu dùng hiểu được điều
đó thì các doanh nghiệp phải có trách nhiệm đảm bảo tốt sản phẩm, tôn trọng người tiêu
dùng. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong lúc khủng hoảng này đồng thời góp sức bình ổn
kinh tế, không để những biểu hiện tiêu cực xảy ra trên thị trường.
* Thông thoáng môi trường đầu tư
-Kêu gọi doanh nghiệp trong nước và doanh nhân nước ngoài thành lập doanh nghiệp và
hoạt động phải tốt hơn các doanh nghiệp đầu tư trước đó, nhằm thu hút vốn đầu tư và

nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và các sản phẩm, bình
ổn thị trường, hạn chế lạm phát. Muốn được như vậy chính sách vĩ mô phải tạo thuận lợi
cho nhà đầu tư, bên cạnh đó chính sách địa phương cũng thông thoáng từ khâu thủ tục
ban đầu, hệ thống cơ sở hạ tầng phải được đầu tư nâng cấp và sửa chữa cho hoàn thiện.
Địa phương phải tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao trước khi kêu gọi đầu tư vào lĩnh
vực mà địa phương có thế mạnh, có chính sách hấp dẫn khuyến khích các nhà đầu tư vào
(qua môi trường đầu tư của các doanh nhân nước ngoài trên địa bàn Việt Nam và các
doanh nghiệp Việt Nam cũng có được mặt trên thị trường nội địa, sẽ có những bài học tốt
cho sản phẩm và cơ hội để nhìn lại sản phẩm mình trên thị trường của mình).
[Type text]

Page 10


- Ở Việt Nam tuy có bị ảnh hưởng nhưng chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ với vai
trò của Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý đã kịp thời điều tiết, nắm vững con thuyền, lèo
lái vược qua cơn nguy kịch (2008-2010), tuy rằng hiện nay nó vẫn còn để lại hậu quả cho
nền kinh tế nhưng khẳng định một lần nữa chúng ta đã vượt qua cơn khủng hoảng, đã
dần ổn định, phát triển.

->Nhìn lại vấn đề, chúng ta đã dự báo nhưng vẫn không có giải pháp giải quyết để sự
khủng hoảng đó gây sâu rộng cho nền kinh tế, như vậy chứng tỏ sức đề kháng nền kinh tế
chúng ta còn yếu chưa đủ sức để ngăn chặn. Thời gian đến nhà nước cần phải tăng cường
kiểm tra quản lý các hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính nhằm ngăn
chặn trước không nên để kinh tế rơi vào trạng thái bất ổn. Đây là một nạn dịch mà chưa
có kháng sinh để trị, chính điều đó chúng ta phải phòng ngừa. Tuy rằng đất nước đã hội
nhập nên chịu sự chi phối của khủng hoảng là đúng nhưng nếu chúng ta có năng lực,
đánh giá được tình hình, biết phối hợp đồng bộ từ vĩ mô, vi mô, năng lực tài chính, nội
lực trong dân, quan hệ quốc tế… tạo nên một sức mạnh chế ngự được khủng hoảng nhằm
hạn chế thấp nhất ảnh hưởng nền kinh tế nước ta.


PHẦN 3:Cơ sở lý luận và phương pháp luận
1,Cơ sở lý luận
a,Tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản: Trong giai đoạn tự do
cạnh tranh của chủ nghĩa tư bản,cứ khoảng 8->12 năm, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa lại
trải qua 1 cuộc khủng hoảng kinh tế. Chu kỳ kinh tế của chủ nghĩa tư bản là khoảng thời
gian nền kinh tế tư bản chủ nghĩa vận động từ đầu cuộc khủng hoảng này đến đầu cuộc
khủng hoảng sau.
b,Lý thuyết khủng hoảng kinh tế:
Chu kỳ khủng hoảng kinh tế gồm 4 giai đoạn:khủng hoảng,tiêu điều,phục hồi,hưng thịnh
Áp dụng các dai đoạn đó thì hiện nay chúng ta đang ở giai đoạn phục hồi
2 Phương pháp luận và,biểu hiện của các cuộc khủng hoảng kinh tế
Biểu hiện của khủng hoảng kinh tế là những mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản,có
một số nguyên nhân sau:
+Một là: trắc trở trong việc mua và bán. Không bán được hàng hóa hoặc phải bán rẻ,
không đủ tiền thanh toán nợ đến hạn. Giá nguyên liệu lên không đủ tiền mua, nếu không
[Type text]

Page 11


vay được thì phải giảm quy mô sản xuất, sa thải công nhân, không tận dụng được công
suất của máy móc, thiết bị.
Việc mua và bán tách rời nhau về không gian và thời gian, nhưng lại đòi hỏi phải ăn khớp
với nhau. Sự gắn liền và chằng chịt với nhau như thế của các quá trình tái sản xuất hay
lưu thông của những tư bản khác nhau, một mặt là hậu quả tất yếu của sự phân công lao
động, và mặt khác, là một sự ngẫu nhiên, và chỉ một điều đó cũng đã mở rộng tính quy
định của nội dung cuộc khủng hoảng.
+Hai là: mất cân đối trong sản xuất. C. Mác đã phát hiện những quan hệ tỷ lệ cân đối
giữa các bộ phận tổng sản phẩm hàng năm giành cho tái sản xuất ra tư bản và cho tiêu

dùng cá nhân. Nếu một nước không tự đảm bảo được những tỷ lệ cân đối đó thì sẽ lâm
vào khủng hoảng. Ngoại thương có thể tạm thời góp phần giải quyết những mất cân đối
đó, nhưng ngoại thương chỉ đẩy mâu thuẫn ra một trường rộng rãi hơn, chứ không giải
quyết được mâu thuẫn, khiến cho khủng hoảng mang tính chất toàn thế giới.
+Ba là: rối loạn hệ thống tín dụng. Trong một chế độ sản xuất mà tất cả những mối liên
hệ của quá trình tái sản xuất đều dựa trên tín dụng, nếu đột nhiên tín dụng bị đình chỉ và
chỉ những việc thanh toán bằng tiền mặt mới có hiệu lực thôi, thì sẽ xảy ra khủng hoảng
và tình trạng xô đẩy nhau chạy theo các phương tiện thanh toán.
Trong hệ thống tín dụng, các doanh nghiệp nợ lẫn nhau, nên khả năng thanh toán của
người này lại do khả năng thanh toán của người kia quyết định. Chừng nào quá trình tái
sản xuất diễn ra liên tục, do đó việc tư bản quay trở về vẫn được bảo đảm, thì chừng đó
tín dụng vẫn được duy trì bình thường. Nhưng nếu xảy ra một sự đình trệ do việc tư bản
quay trở về bị chậm lại, do thị trường ứ trệ, do giá cả sụt xuống, hàng hóa không bán
được hoặc phải bán rẻ không đủ khả năng trả nợ, lòng tin vào tín dụng bị tan vỡ, không
cần mua bán chịu v.v. sẽ dẫn đến tình trạng khan hiếm tín dụng. Việc không có khả năng
thanh toán không chỉ xuất hiện ở một điểm mà ở nhiều điểm, do đó xảy ra khủng hoảng.
+Bốn là: vi phạm quy luật về lưu thông tiền tệ. Phát hành giấy bạc vượt số lượng tiền tệ
cần thiết trong lưu thông sẽ gây lạm phát. Nhưng phát hành giấy bạc không đủ cũng gây
khủng hoảng. C. Mác đã dẫn ra sự kiện đạo luật Ngân hàng Anh năm 1844 đã hạn chế số
lượng giấy bạc ngân hàng được phát hành dẫn đến khủng hoảng vào năm 1847 và 1857,
nhưng khi Chính phủ Anh xóa bỏ sự hạn chế đó vào tháng Mười năm 1847 và tháng
Mười Một năm 1857, thì cả hai lần đều đẩy lùi được khủng hoảng, từ đó phải đình chỉ thi
hành đạo luật đó.
+Năm là: mất cân đối giữa sản xuất và nhu cầu có khả năng thanh toán. Do hệ thống tín
dụng và ngoại thương mở rộng, do đầu cơ...đã tạo ra những nhu cầu giả tạo vượt quá nhu
cầu có khả năng thanh toán thực sự, khiến cho quy mô sản xuất mở rộng quá mức, dẫn tới
sản xuất thừa thêm trầm trọng. Hơn nữa, lượng cầu từ phía công nhân không đủ, bởi vì
lợi nhuận tồn tại được chính vì lượng cầu mà công nhân có thể đưa ra lại ít hơn giá trị sản
[Type text]


Page 12


phẩm của họ, và lợi nhuận sẽ càng lớn nếu lượng cầu đó càng ít đi một cách tương đối.
Sự tiêu dùng của quần chúng nhân dân không tăng lên một cách tương ứng với sự tăng
lên của năng suất lao động.
+Sáu là: xây dựng nhà ở không theo đơn đặt hàng mà chạy theo thị trường và mang tính
chất đầu cơ. Nhà thầu khoán vay ngân hàng bằng cầm cố bất động sản. Ngân hàng chỉ
giải ngân dần dần theo tiến độ xây dựng. Nếu có trục trặc nhà thầu khoán không trả được
nợ đúng kỳ hạn sẽ bị đình chỉ cho vay. Nếu phải bán nhà theo giá rẻ để thanh toán thì sẽ
lỗ, thậm chí phá sản.
+Bảy là: những chứng khoán không đại biểu cho tư bản thực tế, không có bảo đảm ngày
càng được phát hành nhiều hơn. C. Mác đã dẫn ra những tư liệu về những khoản tín dụng
giả được tạo ra bằng phương pháp có tính chất kỹ thuật. Thí dụ Ngân hàng địa phương
sau khi chiết khấu kỳ phiếu lại đưa cho Billbroker (người môi giới chứng khoán) đem đi
chiết khấu lại ở thị trường Luân Đôn. Việc này chỉ hoàn toàn dựa vào khả năng tín dụng
của ngân hàng, không kể gì đến phẩm chất khác của kỳ phiếu; lại cộng thêm những
trường hợp đầu cơ chứng khoán nữa.

PHẦN 4 :Kết Luận
“Khủng hoảng là kết quả của hành động của con người, không do tự nhiên hay mạng máy
tính gây ra. Những người cầm cân nảy mực về tiền tệ và hệ thống tài chính của đất nước
đã phớt lờ những lời cảnh báo, đã không đặt vấn đề, không hiểu và không quản lý được
rủi ro trong một hệ thống có tính chất hết sức thiết yếu đối với đời sống người dân Mỹ.
Đây là một sai lầm, không phải là một tai họa. Ngoài ra, thảm họa sẽ tiếp tục xảy ra nếu
các cơ quan điều hành tài chính của Mỹ không nghiêm túc rút kinh nghiệm và nhận trách
nhiệm từ cuộc khủng hoảng tài chính 2008. “Bi kịch lớn nhất là chấp nhận cái điệp khúc
rằng, không ai nhìn thấy trước cuộc khủng hoảng đang đến và do vậy đã không hành
động gì. Nếu chúng ta chấp nhận quan điểm như vậy, chắc chắn khủng hoảng lại xảy ra
lần nữa”.Trích lời đại diện phát ngôn nước Mỹ

Qua lời trích trên một lần nữa chúng ta thấy được sức ảnh hưởng mạnh mẽ của khủng
hoảng kinh tế thế giới không chỉ riêng nước mỹ mà còn ảnh hưởng đến cả nước ta. Chúng
ta phải có cách nhìn nhận chính xác,những biện pháp phòng tránh kịp thời để giảm thiểu
hậu quả mà khủng hoảng gây ra.
Bài luận trên em đã trình bày hiểu biết của mình cũng như tham khảo một số tài
liệu,trong quá trình làm còn có nhiều thiếu xót kính mong cô sẽ góp ý để bài của em sẽ
cải thiện hơn trong những bài tập tiếp theo.
-Tài liệu tham khảo
[Type text]

Page 13


+Báo Vietstock, finance.vn số ra tháng 10 năm 2013
+Báo mới,báo tài chính số ra tháng 1 năm 2014
+Báo VNF1 số ra tháng 4 năm 2014
+Nguồn thông báo của cục thống kê về chỉ số giá tiêu dùng,GDP, CPI các năm 2008,
2009, 2010.

[Type text]

Page 14


[Type text]

Page 15




×