Tải bản đầy đủ (.doc) (847 trang)

Thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, khu công nghiệp và cụm công nghiệp gây ô nhiễm môi trường trên (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.41 MB, 847 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
*****

BÁO CÁO TỔNG HỢP
NHIỆM VỤ
THANH TRA VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CỤM CÔNG
NGHIỆP GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRÊN CÁC LƯU VỰC SÔNG
CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI
(Đã chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng nghiệm thu)

Đơn vị thực hiện: Thanh tra
Cơ quan chủ trì: Tổng cục Môi trường
Cơ quan chủ quản: Bộ Tài nguyên và Môi trường

Hà Nội, tháng 12 năm 2011


MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, với vai trò tham mưu giúp Chính phủ trong
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã có nhiều chủ trương cũng như các hành động thiết thực
để nỗ lực bảo vệ môi trường và đã đạt được những kết quả nhất định. Công tác
bảo vệ môi trường ngày càng được quan tâm, chú trọng; nguồn kinh phí bố trí
cho công tác bảo vệ môi trường của Bộ tăng lên và ổn định theo từng năm; trong
đó chiếm tỷ lệ không nhỏ là dành cho công tác thanh kiểm tra. Như chúng ta đã
biết, các lưu vực sông là nơi cung cấp nước cho các hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động giao thông vận tải và các hoạt động khác,
cũng là nơi tiếp nhận các nguồn thải từ chính các hoạt động đó. Việc các cơ sở,
các KCN, CCN xả nước thải chưa được xử lý hay xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho


phép đã làm cho các lưu vực sông trở lên ô nhiễm có những khu vực bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Thời gian gần đây, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ngày
càng tăng cả về quy mô và mức độ, diễn ra phổ biến ở nhiều nơi, có nơi rất
nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường nước trên các lưu vực sông, đặc biệt là tại
các lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy, Sài Gòn - Đồng Nai và Thị Vải (lưu vực hệ
thống sông Đồng Nai).
Năm 2010, Thanh tra Tổng cục đã chủ trì thực hiện thanh tra các cơ sở và
KCN trên địa bàn 16 tỉnh, thành phố trên cả nước thuộc nhiệm vụ “Kiểm tra,
thanh tra công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, khu công nghiệp và
cụm công nghiệp gây ô nhiễm môi trường trên các lưu vực sông Cầu, Nhuệ Đáy, hệ thống sông Đồng Nai” cho thấy: Trong số 122 khu công nghiệp được
thanh tra chỉ có 82 KCN đang hoạt động hoặc đang xây dựng cơ sở hạ tầng, tuy
nhiên chỉ có 42/82 KCN (chiếm 51,2 %) có tỷ lệ lấp đầy diện tích đất cho thuê
trên 50%. Như vậy, mặc dù các KCN tại các địa phương phát triển ồ ạt, tuy
nhiên việc quản lý còn chưa tốt, còn dẫn đến tình trạng lãng phí tài nguyên.
Trong số 82 KCN đã đi vào hoạt động có vẫn còn nhiều KCN chưa lập báo cáo
ĐTM hoặc Đề án bảo vệ môi trường theo quy định, tỷ lệ các KCN đã có hệ
thống xử lý nước thải rất thấp (22/82 cơ sở chiếm 26,8%). Mặt khác, nhiều
trường hợp các KCN đã lập báo cáo ĐTM nhưng không thực hiện đúng, đầy đủ
các nội dung trong báo cáo ĐTM được phê duyệt (tỷ lệ 63,3%). Tỷ lệ các KCN
vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường chiếm 83% số lượng các KCN được
thanh tra là một con số đáng kể. Việc xử lý ô nhiễm môi trường tại các KCN còn
mang tính đối phó, chưa đạt hiệu quả cao. Qua thanh tra cho thấy nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường lớn nhất của các KCN là việc xử lý nước thải không đạt
tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài môi trường, tỷ lệ các KCN xả nước thải vượt
QCVN từ 5 lần trở lên chiếm tỷ lệ 51,8%.
Ngày 27/12/2010 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ký Quyết
định số 2486/QĐ-BTNMT về việc ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm
2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong đó giao Tổng cục Môi trường chủ
trì tổ chức thực hiện Kế hoạch “Thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường đối với các cơ sở, khu công nghiệp và cụm công nghiệp gây ô nhiễm

môi trường trên các lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy, hệ thống sông Đồng Nai”.


Tổng cục Môi trường đã ban hành Quyết định số 113/QĐ-TCMT của
Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường ngày 11/02/2011 về việc giao kế hoạch
và dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2010, trong đó giao Thanh tra chủ trì
thực hiện thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ
sở, khu công nghiệp và cụm công nghiệp gây ô nhiễm môi trường trên các lưu
vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy, hệ thống sông Đồng Nai.
Ngày 26/5/2011, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường đã ban hành
Quyết định số 672/QĐ-TCMT về việc phê duyệt nội dung thuyết minh đề cương
và dự toán nhiệm vụ “Thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
đối với các cơ sở, khu công nghiệp và cụm công nghiệp gây ô nhiễm môi trường
trên các lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy, hệ thống sông Đồng Nai”. Triển khai
Nhiệm vụ được giao, Thanh tra Tổng cục đã chủ trì phối hợp với các đơn vị liên
quan triển khai 03 Đoàn thanh tra trên địa bàn 23 tỉnh/thành phố trên các lưu vực
sông Cầu, Nhuệ - Đáy, hệ thống sông Đồng Nai đối với 269 cơ sở, khu công
nghiệp; phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan, tổ chức ký kết các hợp
đồng thuê khoán công việc, hợp đồng kinh tế lấy và phân tích mẫu môi trường.
Đến nay, các công việc liên quan đến nhiệm vụ đã được hoàn tất: các hợp đồng
thuê khoán, hợp đồng kinh tế đã được nghiệm thu, thanh lý; đã ban hành các kết
luận thanh tra đúng thời hạn theo quy định; kết quả thanh tra đã lập biên bản đối
với 73/269 cơ sở đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt với tổng số tiền
10.931.250.000 đồng.
1. KHÁI QUÁT CHUNG
1.1. Mục tiêu của nhiệm vụ
- Chấn chỉnh và tăng cường công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở,
khu công nghiệp và cụm công nghiệp gây ô nhiễm môi trường trên các lưu vực
sông Cầu, Nhuệ - Đáy và hệ thống sông Đồng Nai; hướng dẫn các cơ sở thực
hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường của mình trong quá trình hoạt động; phát

hiện những bất cập về cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trong
quá trình hoạt động để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành, từng bước đưa công tác bảo vệ môi trường đi vào nề nếp.
- Kịp thời phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các cơ sở có hành vi vi phạm
trong quá trình hoạt động; kiến nghị cấp có thẩm quyền tạm thời đình chỉ hoặc
cấm hoạt động hoặc buộc di dời đối với các cơ sở cố tình vi phạm pháp luật về
BVMT, đặc biệt là các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Lập danh sách và công khai thông tin về các vi phạm, ô nhiễm môi trường
và thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở trên phương tiện thông
tin đại chúng (Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Môi trường và các trang
web: , ), tạo áp lực của công luận
đối với hành vi thiếu trách nhiệm gây ô nhiễm môi trường hoặc khuyến khích, động
viên các cơ sở thực hiện tốt, làm gương cho các cơ sở khác noi theo.
- Tổng hợp kết quả kiểm tra báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Môi
trường, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
1.2. Các nội dung công việc của nhiệm vụ

2


Thực hiện nhiệm vụ được phê duyệt, Thanh tra Tổng cục đã triển khai các
công việc như sau:
1.2.1. Rà soát các cơ sở, khu công nghiệp và cụm công nghiệp đang hoạt
động gây ô nhiễm môi trường trên các lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy và hệ
thống sông Đồng Nai; xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, thanh tra theo quy
định của pháp luật.
1.2.2. Thu thập thông tin, tổng hợp tài liệu, số liệu liên quan đến: công tác
lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM); lập và
xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường (CKBVMT); tình hình thực hiện công

tác bảo vệ môi trường của các cơ sở đang hoạt động thuộc trách nhiệm phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.2.3. Phối hợp với Viện Công nghệ Môi trường – Viện Khoa học Việt
Nam để lấy, bảo quản và phân tích mẫu chất thải, mẫu môi trường của cơ sở
được kiểm tra, thanh tra làm cơ sở để đánh giá, phân loại mức độ ô nhiễm môi
trường và kiến nghị các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ
sở, khu công nghiệp và cụm công nghiệp đang hoạt động gây ô nhiễm môi trường
trên các lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy và hệ thống sông Đồng Nai, cụ thể:
a. Đối tượng thanh tra
Căn cứ danh sách các cơ sở, khu công nghiệp và cụm công nghiệp đang
hoạt động gây ô nhiễm môi trường trên các lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy và hệ
thống sông Đồng Nai và danh sách đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường các
địa phương năm 2011, Thanh tra Tổng cục đã trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành 03Quyết định thanh tra gồm:
- Quyết định số 1128/QĐ-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thanh tra công tác bảo vệ môi
trường trên địa bàn các tỉnh: Hà Nam, Hòa Bình, Nam Định, Ninh Bình và thành
phố Hà Nội.
- Quyết định số 1170/QĐ-BTNMT ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thanh tra công tác bảo vệ môi
trường trên địa bàn các tỉnh: Bắc Ninh, Bắc Giang, Bắc Kạn, Hải Dương, Thái
Nguyên và Vĩnh Phúc.
- Quyết định số 2069/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 11 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thanh tra công tác bảo vệ môi
trường trên địa bàn các tỉnh: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình
Thuận, Đồng Nai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Long An, Ninh Thuận, Tây
Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ các Quyết định thanh tra nêu trên, Thanh tra Tổng cục đã tiến hành
thanh tra đối với 269 cơ sở và khu công nghiệp trên phạm vi 23 tỉnh, thành phố

thuộc trên các lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy và hệ thống sông Đồng Nai gồm:
tỉnh Thái Nguyên (11 cơ sở), tỉnh Hải Dương (23 cơ sở), tỉnh Vĩnh Phúc (11 cơ
sở), tỉnh Bắc Kạn (5 cơ sở), tỉnh Bắc Giang (11 cơ sở), tỉnh Bắc Ninh (16 cơ sở);
tỉnh Ninh Bình (10 cơ sở), tỉnh Hà Nam (13 cơ sở), tỉnh Nam Định (07 cơ sở),
tỉnh Hòa Bình (07 cơ sở), thành phố Hà Nội (36 cơ sở); thành phố Hồ Chí Minh
(22 cơ sở), tỉnh Bình Phước (7 cơ sở), tỉnh Tây Ninh (9 cơ sở), tỉnh Bình Thuận
3


(8 cơ sở), tỉnh Long An (17 cơ sở), tỉnh Đắc Lắc (03 cơ sở), tỉnh Đồng Nai (16
cơ sở), tỉnh Lâm Đồng (05 cơ sở), tỉnh Bình Dương (12 cơ sở), tỉnh Ninh Thuận
(03 cơ sở), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (13 cơ sở), tỉnh Đắc Nông (04 cơ sở).
b. Các nội dung thanh tra gồm
- Thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường khu công
nghiệp của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trên địa bàn quản lý.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở được kiểm tra theo quy định của pháp luật, nội dung báo cáo ĐTM
được phê duyệt hoặc bản CKBVMT được xác nhận, đặc biệt kiểm tra việc khắc
phục hậu quả vi phạm theo kết luận kiểm tra, thanh tra năm 2010.
- Đo đạc, lấy mẫu phân tích các thông số ô nhiễm trong chất thải: việc lấy,
bảo quản và phân tích mẫu được thực hiện bởi đơn vị Viện Công nghệ Môi
trường thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, là đơn vị có chức năng và
đủ năng lực thực hiện. Các mẫu môi trường bao gồm:
+ Nước thải và môi trường nước xung quanh cơ sở: Lấy tại tất cả các
điểm xả trước khi xả ra ngoài môi trường của các cơ sở được kiểm tra, thanh tra
đồng thời lấy mẫu nguồn nước tiếp nhận nước thải của cơ sở để đánh giá mức độ
gây ô nhiễm của cơ sở được kiểm tra, thanh tra. Các Đoàn thanh tra đã lấy 426
mẫu nước thải. Các thông số phân tích gồm:
Các thông số phân tích cố định gồm 30 thông số: Nhiệt độ, pH, Mùi, Mầu
sắc, BOD5, COD, Chất rắn lơ lửng (SS), As, Hg, Pb, Cd, Cr (VI), Cr (III), Cu,

Zn, Ni, Mn, Fe, Sn, Xianua (CN), Phenol, Dầu mỡ khoáng, Dầu động thực vật,
Clo dư, Sunfua, Florua, Amonia (theo N), Tổng Nitơ, Tổng Phốtpho, Coliform.
+ Khí thải và môi trường không khí xung quanh: Đo đạc và lấy mẫu một
số thông số ô nhiễm đặc trưng trong khí thải đối với từng loại hình sản xuất của
đối tượng được kiểm tra, thanh tra tại các ống khói, ống thải trước khi thải ra
ngoài môi trường. Trường hợp cơ sở gây ô nhiễm môi trường không khí xung
quanh, tiến hành đo đạc và lấy mẫu phân tích một số thông số ô nhiễm tại khu
vực sản xuất và khu vực xung quanh để đánh giá mức độ ô nhiễm và phạm vi
ảnh hưởng của nguồn thải. Tổng số mẫu không khí xung quanh là 40 mẫu (các
chỉ tiêu phân tích gồm 08 thông số: Nhiệt độ, Độ ồn, Bụi lơ lửng (TSP), SO2,
CO, NO2, H2S, VOCs) và 145 mẫu khí thải (gồm 9 thông số: Nhiệt độ, Bụi lơ
lửng (TSP), SO2, CO, NO2, H2S, CxHy, HF, HCl).
+ Chất thải rắn và CTNH: Lấy và phân tích một số chất nguy hại đặc trưng
trong mẫu chất thải rắn và bùn thải của các đối tượng được kiểm tra, thanh tra để
xác định chất thải là CTNH hay chất thải công nghiệp thông thường. Các Đoàn
Thanh tra đã lấy 104 mẫu chất thải rắn. Các thông số phân tích theo QCVN
07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại.
- Chế độ thanh tra: theo Chương trình, kế hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành và Tổng cục trưởng phê duyệt.
- Thời hạn thanh tra: tại mỗi cơ sở là 30 ngày làm việc theo quy định của
Luật Thanh tra và Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 1998 của
Chính phủ.
c. Trình tự thủ tục tổ chức 01 cuộc thanh tra

4


Trình tự thủ tục và phương pháp tổ chức thực hiện 01 cuộc thanh tra thực
hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan. Dự kiến một số bước tiến hành như sau:

- Gửi quyết định cho các đối tượng được thanh tra:
Sau khi Quyết định thanh tra được lãnh đạo Bộ ký, Thanh tra Tổng cục
phối hợp với các đơn vị liên quan gửi Quyết định cho các đối tượng được thanh
tra biết để chuẩn bị một số nội dung cần thiết cho ngày công bố quyết định và
kiểm tra thủ tục hành chính đầu tiên. Một số đối tượng sẽ được lực lượng Cảnh
sát môi trường trinh sát, nắm tình hình trước khi tiến hành kiểm tra đột xuất
(không báo trước).
- Các bước tiến hành một cuộc kiểm tra, thanh tra tại các cơ sở:
Tổng cục Môi trường dự kiến một số bước tiến hành như sau:
Người
Nội dung thực hiện
thực hiện
Bước 1:
Công bố Quyết định thanh tra (Tại trụ sở cơ sở được thanh tra
hoặc có thể mời các đối tượng được kiểm tra, thanh tra tập trung 01
buổi tại một địa điểm phù hợp để công bố Quyết định), các công việc
cụ thể gồm:
- Giới thiệu thành phần Đoàn thanh tra;
- Công bố Quyết định thanh tra (đọc quyết định) và phổ biến một
số quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của Đoàn thanh tra và đối
tượng được thanh tra.
- Dự kiến thời gian và chương trình làm việc tại cơ sở: ít nhất có
01 buổi công bố Quyết định và 01 buổi thông báo kết quả giám định
mẫu môi trường và lập biên bản vi phạm hành chính (nếu có).
Trưởng đoàn dự kiến chương trình làm việc tiếp theo sau khi công Trưởng
bố Quyết định thanh tra như sau:
đoàn
• Nghe đại diện cơ sở báo cáo tóm tắt (khoảng 10-20 phút);
• Các thành viên trong Đoàn nghiên cứu hồ sơ liên quan,
trao đổi, thảo luận và chất vấn đại diện cơ sở để làm rõ các nội dung

liên quan (khoảng 10-20 phút);
• Tổ chức kiểm tra thực địa (có thể chia thành nhiều nhóm).
Trong quá trình kiểm tra thực tế sẽ lấy mẫu chất thải và môi trường
(do đơn vị có chức năng thực hiện). Việc lấy mẫu sẽ tiến hành đột
xuất trong thời hạn thanh tra. Tuy nhiên để thuận tiện cho Đoàn
hoàn thành nhiệm vụ và việc lấy mẫu đột xuất mang tính khách
quan, Trưởng đoàn đề nghị đối tượng được thanh tra làm Giấy ra
vào cơ quan cho đoàn lấy mẫu đột xuất, không bị cản trở và đảm
bảo trong 5 phút phải tiếp cận được vị trí lấy mẫu.
Bước 2: Yêu cầu cơ sở báo cáo tóm tắt tình hình hoạt động và các Đại diện
biện pháp BVMT trong quá trình hoạt động (10-20 phút).
cơ sở

5


Bước 3:
- Các thành viên trong Đoàn nghiên cứu hồ sơ liên quan, trao
đổi, thảo luận và chất vấn đại diện cơ sở để làm rõ các nội dung liên
quan; đề nghị cơ sở bổ sung hồ sơ còn thiếu và xác định sơ bộ các
nguồn thải, vị trí thải, nguồn tiếp nhận chất thải,…
- Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ: Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh; báo cáo ĐTM, bản cam kết bảo vệ môi trường và các
quyết định phê duyệt, xác nhận của cấp có thẩm quyền; Kết quả
giám sát môi trường định kỳ; Biên bản kiểm tra và kết luận của các
đoàn kiểm tra, thanh tra môi trường gần nhất; các loại chứng từ có
liên quan: hoá đơn tiền nước, thu phí nước thải, hợp đồng thu gom
và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại…
- Xác định lộ trình và địa điểm đi kiểm tra thực tế.
Bước 4:

Kiểm tra thực tế tại hiện trường (khu vực sản xuất; các hệ thống
xử lý chất thải; các điểm phát thải gây ô nhiễm ra môi trường,…):
- Xác định vị trí lấy mẫu chất thải để trưng cầu giám định.
- Tiến hành lấy và bảo quản mẫu theo TCVN. Tùy từng trường
hợp cụ thể, Trưởng đoàn quyết định lựa chọn vị trí, thời điểm lấy
mẫu cho phù hợp, sau khi tham khảo với các thành viên trong đoàn
và thống nhất với đối tượng được kiểm tra, thanh tra. Tại thời điểm
kiểm tra, thanh tra nếu có dấu hiệu đối phó của cơ sở, Trưởng đoàn
sẽ quyết định lấy mẫu đột xuất vào thời điểm khác. Việc lấy mẫu sẽ
do đơn vị lấy mẫu tiến hành và ít nhất có 01 thành viên của Đoàn
tham gia. Biên bản lấy mẫu được đơn vị lấy mẫu, đại diện Đoàn
kiểm tra, thanh tra và đối tượng được kiểm tra, thanh tra cùng thống
nhất ký tên.
Bước 5:
- Sau khi kết thúc kiểm tra thực tế tại hiện trường, Đoàn thanh
tra và cơ sở trao đổi, thảo luận, đánh giá kết quả sơ bộ. Trường hợp
cần thiết, có thể hội ý Đoàn trước khi kết luận
- Thống nhất các nội dung trong biên bản thanh tra ký tên vào
biên bản và kết thúc buổi làm việc đầu tiên. Các biên bản lấy mẫu sẽ
là một phần của Biên bản thanh tra.
- Các hồ sơ, tài liệu thu thập có liên quan là một trong những
căn cứ để đánh giá tình hình chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường của cơ sở.
- Các buổi làm việc tiếp theo (nếu có) sẽ được lập thành biên
bản bổ sung và là một phần của biên bản thanh tra. Kết thúc cuộc
thanh tra sẽ có 01 Biên bản tổng hợp chung.
Kết thúc các buổi thanh tra thực tế, Đoàn chờ kết quả giám định
mẫu chất thải, mẫu môi trường và kết quả nghiên cứu hồ sơ, tài liệu
có liên quan, chuẩn bị cho buổi Thông báo kết quả giám định.
Bước 6:


6

Trưởng
đoàn, các
thành viên
Đoàn và
đại diện
cơ sở

Các thành
viên đoàn
thanh tra

đại
diện cơ sở

Đoàn
Thanh tra;
đại diện
cơ sở

Ngày

cụ


Thông báo kết quả giám định mẫu chất thải, mẫu môi trường và
xác định các hành vi vi phạm hành chính (nếu có). Việc thông báo
kết quả giám định mẫu chất thải, môi trường được lập thành Biên bản

(có thể được tổng hợp toàn bộ kết quả thanh tra).
- Trưởng đoàn thông báo kết quả giám định, tóm lược những
mặt ưu điểm, tồn tại và những hành vi vi phạm hành chính của cơ
sở.
thể
do
- Ý kiến của cơ sở được thanh tra về các kết luận của Đoàn
Trưởng
thanh tra;
đoàn ấn
- Lập biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý hoặc
định.
chuyển đến người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong một số trường hợp, có thể thông báo kết quả thanh tra
(bao gồm cả kết quả giám định mẫu môi trường và kết quả nghiên
cứu hồ sơ tài liệu) bằng hình thức gửi Thông báo kết quả thanh tra
cho cơ sở biết, đồng thời đề nghị cơ sở ghi trực tiếp ý kiến của cơ sở
vào Biên bản thông báo, 01 bản sẽ lưu tại cơ sở, 01 bản gửi lại Đoàn
để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các cơ sở vi phạm theo quy định của pháp
luật; kiến nghị cấp có thẩm quyền tạm thời đình chỉ hoặc cấm hoạt động hoặc
buộc di dời đối với các cơ sở cố tình vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường,
đặc biệt là các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Báo cáo kết quả thanh tra; lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường, vi phạm các quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường và các cơ sở thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn các tỉnh, thành phố được kiểm tra, thanh tra; công khai thông tin
theo quy định của pháp luật (Tổng cục Môi trường sẽ công khai thông tin trên Báo
Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Môi trường và các trang web:

, ), tạo áp lực của công luận đối
với hành vi thiếu trách nhiệm gây ô nhiễm môi trường, đồng thời khuyến khích,
động viên các cơ sở thực hiện tốt, làm gương cho các cơ sở khác noi theo.
- Ra kết luận thanh tra và yêu cầu các biện pháp xử lý theo quy định của
pháp luật.
- Tổng hợp kết quả thanh tra báo cáo Bộ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng
cục Môi trường;
- Lưu trữ hồ sơ kết quả thanh tra theo quy định về lưu trữ và quy chế giao
nộp sản phẩm của Tổng cục Môi trường.
1.3. Các sản phẩm, công việc của nhiệm vụ đã hoàn thành
Kết quả nghiệm thu,
TT
Tên sản phẩm
đánh giá
1

Báo cáo tổng hợp kết thúc nhiệm vụ

2

26 hợp đồng thuê khoán công việc thực hiện viết
101 chuyên đề

7

Đã được ban nghiệm
thu chuyên đề thông
qua



23 báo cáo phân tích, đánh giá kết quả mẫu môi Đã được hội đồng
trường
nghiệm thu thông qua
269 Kết luận đối với các cơ sở, khu công nghiệp
Đã được Bộ trưởng,
và 23 Kết luận hoặc Dự thảo kết luận đối với Uỷ
Tổng cục trưởng
4 ban nhân dân các tỉnh/thành phố được thanh tra
Tổng cục Môi trường
(trong đó một số kết luận đang hoàn thiện trình
ký ban hành
Bộ và Tổng cục ký ban hành theo quy định)
5 Các báo cáo kết quả thanh tra
1.4. Phương pháp thực hiện
Để thực hiện các nội dung cụ thể nêu trên, các phương pháp được áp dụng
trong quá trình tổ chức thực hiện gồm:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: Thực hiện rà soát, thống kê tình hình
hoạt động của các cơ sở sản xuất thuộc trách nhiệm phê duyệt ĐTM của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Tổng hợp kết quả kiểm tra, thanh tra để đánh giá tình
hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Được sử dụng trong quá trình kiểm tra
thực tế tại các cơ sở để có những nhận định, đánh giá chính xác, đầy đủ về việc
thực hiện công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở.
- Phương pháp kiểm tra hiện trường: Tổ chức kiểm tra công tác bảo vệ môi
trường tại các cơ sở; khảo sát thực tế để tiến hành lấy, bảo quản mẫu theo quy
định của pháp luật và các tiêu chuẩn Việt Nam liên quan; đo đạc các các thông
số môi trường tại hiện trường (do cơ quan có chức năng thực hiện).
- Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm: Sử dụng trong quá
trình phân tích các mẫu chất thải để xác định nồng độ, giá trị các thông số ô nhiễm
trong chất thải, môi trường của cơ sở (do cơ quan có chức năng thực hiện).

- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở kết quả phân tích mẫu chất thải, mẫu
môi trường của cơ sở được kiểm tra, thanh tra, so sánh với quy chuẩn kỹ thuật về
môi trường, để đánh giá, phân loại và xác định tính phù hợp, mức mức độ vi
phạm của các cơ sở làm căn cứ xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. KẾT QUẢ THANH TRA TẠI LƯU VỰC SÔNG CẦU:
Thực hiện Quyết định số 1170/QĐ-BTNMT ngày 20 tháng 6 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thanh tra công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn các tỉnh: Bắc Ninh, Bắc Giang, Bắc Kạn, Hải Dương,
Thái Nguyên và Vĩnh Phúc, Thanh tra Tổng cục Môi trường đã chủ trì thanh tra
trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của UBND 6 tỉnh, thành phố
và việc chấp hành pháp luật công tác bảo vệ môi trường đối với 77 cơ sở và
KCN trên địa bàn 6 tỉnh nêu trên thuộc lưu vực sông Cầu. Kết quả thanh tra cụ
thể ở từng tỉnh như sau:
2.1. Tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Kết quả thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về BVMT
2.1.1.1. Khái quát chung
a. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội
Thái Nguyên là một tỉnh Trung du - Miền núi, cách thủ đô Hà Nội 80 km
về phía Bắc, có diện tích 3.541,5 km 2, nằm trong lưu vực sông Cầu, có địa giới
hành chính giáp tỉnh Bắc Kạn về phía Bắc, tỉnh Lạng Sơn về phía Đông Bắc, tỉnh
3

8


Bắc Giang về phía Đông, tỉnh Tuyên Quang về phía Tây Bắc, tỉnh Vĩnh Phúc về
phía Tây và thành phố Hà Nội về phía Nam. Dân số của tỉnh hiện nay gần 1,3
triệu người, với 8 dân tộc anh em.
Thái Nguyên khá giàu có về tài nguyên và khoáng sản, với hơn 30 loại
hình khoáng sản khác nhau, gồm 4 nhóm: nhiên liệu cháy (than); kim loại (sắt,

chì, kẽm, wolfram, thiếc,…); phi kim loại (caolanh, đất sét, ..); và nhóm vật liệu
xây dựng (đá vôi, cát , sỏi). Vì vậy, tỉnh Thái Nguyên đã trở thành một trong
những trung tâm công nghiệp của cả nước, đặc biệt là công nghiệp luyện kim, cơ
khí, khai thác chế biến khoáng sản. Thái Nguyên còn là trung tâm đào tạo đại
học lớn thứ 3 cả nước về số lượng các trường đại học.
Trong 10 năm gần đây, kinh tế tỉnh Thái Nguyên đạt tốc độ phát triển cao
(tổng GDP tăng 8-14%/năm), đặc biệt là ngành công nghiệp, dịch vụ có tốc độ
tăng trưởng nhanh; dự kiến đến 2020 tốc độ tăng trưởng GDP của Thái Nguyên
khoảng 11-13%/năm cao hơn mức tăng trung bình của cả nước (8-9%/năm).
b. Tình hình phát triển các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh
Theo quy hoạch phát triển khu công nghiệp (KCN) đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Quyết định số
341/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2010 về việc phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tỉnh Thái Nguyên
có 06 KCN và 01 KCN - Đô thị với tổng diện tích quy hoạch 3.770 ha, bao gồm:
KCN Sông Công I (220 ha), KCN Sông Công II (250 ha), KCN Nam Phổ Yên
(200 ha), KCN Tây Phổ Yên (200 ha), KCN Quyết Thắng (200 ha), KCN Điềm
Thụy (350 ha) và KCN - Đô thị Yên Bình (2.350 ha).
Đến nay, 03/07 KCN đã có quy hoạch chi tiết, với diện tích 374,5 ha, và
02 KCN đã đi vào hoạt động gồm: KCN Sông Công I và KCN Nam Phổ Yên,
trong đó KCN Sông Công I đã được lấp đầy 118 ha, số dự án được chấp thuận
đầu tư là 67 dự án; KCN Nam Phổ Yên diện tích là 200ha, với 05 dự án, trong đó
có 02 dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và 03 dự án đầu tư hạ tầng KCN. Trong
số 02 KCN đang hoạt động chỉ có KCN Sông Công I đã xây dựng Nhà máy xử
lý nước thải tập trung do Ban quản lý các KCN tỉnh Thái Nguyên làm chủ đầu
tư, hiện đang vận hành thử nghiệm và chuyển giao công nghệ.
Ngoài ra, tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt quy hoạch 28 cụm công nghiệp
(CCN) với tổng diện tích là 1.160,83 ha. Đến nay 18/28 CCN có quy hoạch chi
tiết, trong đó 01 CCN đã hoàn thành xây dựng hạ tầng, 16 CCN đang xây dựng
hạ tầng, 01 CCN chưa có dự án đầu tư xây dựng hạ tầng.

2.1.1.2. Kết quả thanh tra
a. Về ban hành các cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch và
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường (BVMT)
Năm 2010 và 06 tháng đầu năm 2011, Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Thái
Nguyên đã ban hành 04 văn bản nhằm cụ thể hoá các quy định pháp luật về
BVMT phục vụ tốt công tác điều hành, quản lý nhà nước về BVMT trên địa bàn.
Bên cạnh đó, UBND Tỉnh cũng đã ban hành nhiều cơ chế chính sách, xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện công tác
BVMT trên địa bàn Tỉnh; đã xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ quản lý BVMT của địa phương.
9


Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành 06 văn bản hướng dẫn, tổ chức
thực hiện công tác BVMT trên địa bàn và đang dự thảo Quy chế phối hợp trong
quản lý về BVMT giữa Ban quản lý KCN với các cơ quan chức năng liên quan.
Nhìn chung các văn bản ban hành phù hợp với quy định hiện hành, từng bước
đưa công tác BVMT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên vào nề nếp.
b. Công tác tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường, xác nhận cam kết BVMT và các thủ tục môi trường khác.
Năm 2010, UBND tỉnh Thái Nguyên đã chỉ đạo và tổ chức thẩm định và
phê duyệt 38 báo cáo ĐTM, UBND cấp huyện xác nhận 103 bản cam kết
BVMT; 06 tháng đầu năm 2011, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm
định 27 báo cáo ĐTM, 15 dự án cải tạo phục hồi môi trường, trong đó phê duyệt
42 báo cáo ĐTM, dự án cải tạo phục hồi môi trường; đã dừng tiếp nhận hồ sơ đề
nghị xác nhận, phê duyệt đề án BVMT từ tháng 4 năm 2010.
Qua kiểm tra thực tế và xem xét hồ sơ về môi trường của các đối tượng
được thanh tra nhận thấy công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM và xác
nhận bản Cam kết BVMT mặc dù thực hiện theo quy định, nhưng chất lượng
một số báo cáo chưa cao, còn mang tính hình thức, các giải pháp bảo vệ môi

trường còn chung chung, chưa cụ thể; chưa phát huy hiệu quả phòng ngừa ô
nhiễm môi trường, dẫn đến một số doanh nghiệp không chịu đầu tư thỏa đáng
cho công tác bảo vệ môi trường. Ngoài ra, công tác hậu kiểm vẫn chưa được
quan tâm chú trọng, số lượng các dự án được kiểm tra và xác nhận hoàn thành
nội dung báo cáo ĐTM trước khi đi vào hoạt động chính thức còn thấp; nhiều
chủ đầu tư chưa nhận thức rõ được trách nhiệm của mình phải thực hiện các
công việc liên quan sau khi báo cáo ĐTM được duyệt.
c. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường
UBND tỉnh Thái Nguyên đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm các cơ sở có hành vi vi phạm pháp luật về BVMT, cụ thể như sau:
- Năm 2010 đã thực hiện kiểm tra công tác BVMT đối với 54 cơ sở, thanh
tra việc chấp hành pháp luật đối với công tác BVMT tại 43 cơ sở. Trong số các
cơ sở được thanh kiểm tra có 10 cơ sở nằm trong các KCN, CCN, đã xử lý vi
phạm hành chính đối với 35 cơ sở với số tiền phạt trên 500 triệu đồng.
- Trong 06 tháng đầu năm 2011 thực hiện thanh, kiểm tra công tác BVMT
đối với 16 cơ sở, đã xử phạt vi phạm đối với 12 cơ sở với số tiền 178 triệu đồng.
Kết quả cho thấy một số cơ sở được kiểm tra đã quan tâm tới công tác BVMT,
có ý thức chấp hành pháp luật về BVMT, đã đầu tư xây dựng công trình xử lý
chất thải và có các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều cơ sở vi phạm pháp luật về BVMT, các hành vi vi phạm chủ yếu là quản lý
chất thải nguy hại (CTNH) không đúng quy định, thực hiện không đầy đủ các nội
dung báo cáo ĐTM đã được phê duyệt, chưa đăng ký chủ nguồn thải CTNH, xả
nước thải, khí thải vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép.
d. Về chỉ đạo, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg, tỉnh Thái Nguyên có 15 cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để, UBND tỉnh đã chỉ đạo
các Sở, ban, ngành đôn đốc và yêu cầu các cơ sở triển khai thực hiện kế hoạch
xử lý triệt để ô nhiễm môi trường, đến nay đã có 11 cơ sở hoàn thành kế hoạch
10



xử lý ô nhiễm triệt để (đạt 73%), trong đó 10 cơ sở đã được chứng nhận
hoàn thành (đạt 66,67%); 04 cơ sở chưa hoàn thành xử lý triệt để ô nhiễm, đó là:
Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên, Nhà máy cốc hóa - Công ty cổ phần
gang thép Thái Nguyên, Công ty cổ phần vật liệu chịu lửa Thái Nguyên và Công
ty cổ phần hợp kim sắt gang thép.
Hàng năm trên cơ sở kết quả kiểm tra, thanh tra, UBND tỉnh đã phê duyệt
danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
cần phải xử lý trên địa bàn tỉnh theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số
07/2007/TT-BTNMT ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Trong 02 năm 2010 và 2011, UBND tỉnh đã đưa vào danh sách 05 cơ sở
gây ô nhiễm môi trường và 33 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
e. Thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải:
- Thực hiện Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của
Chính phủ về phí BVMT đối với nước thải, từ năm 2004 đến nay đã thu 100%
phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt theo hoá đơn mua nước hàng tháng (ước
thu được gần 5 tỷ đồng). Phí BVMT đối với nước thải công nghiệp năm 2010 thu
được 1.233.875.627 đồng và 06 tháng đầu năm 2011 thu được 300 triệu đồng.
Việc thu phí còn gặp nhiều khó khăn do chủ yếu dựa trên kê khai của cơ sở và
các cơ sở sản xuất kinh doanh không có đồng hồ đo lưu lượng nước thải nên việc
xác định lượng nước thải ra ngoài môi trường chưa đúng thực tế.
- Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn hiện chưa triển khai thực hiện
theo quy định của Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
- Đối với việc thu phí BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản, Cục
Thuế của tỉnh đã tổ chức thu phí BVMT trong khai thác khoáng sản theo hoá đơn
đầu ra của các doanh nghiệp, số thu đang tăng dần theo quy mô sản lượng khai
thác. Phần lớn các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh đều thực
hiện kê khai phí BVMT theo quy định, ước tính có trên 95% đơn vị đã nghiêm
túc thực hiện. Năm 2010, đã thu được tổng số 48.562,7 triệu đồng, bao gồm phí

BVMT đối với nước thải và khai thác khoáng sản; 05 tháng đầu năm 2011 đã thu
được 15.796,2 triệu đồng phí BVMT trong khai thác khoáng sản.
g. Tình hình bố trí, sử dụng kinh phí 1% chi sự nghiệp môi trường
Năm 2010, tỉnh Thái Nguyên đã bố trí trên 69 tỷ đồng chi sự nghiệp môi
trường, trong đó chi cấp tỉnh 11 tỷ đồng, cấp huyện là 58 tỷ đồng. Năm 2011, đã
bố trí trên 58 tỷ đồng chi sự nghiệp môi trường, trong đó chi khối tỉnh 14 tỷ
đồng, khối cấp huyện là 44 tỷ đồng. Để đảm bảo bố trí đủ 1% kinh phí sự nghiệp
môi trường và sử dụng đúng mục đích nguồn vốn, UBND tỉnh đã trình HĐND
thông qua Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND về phân cấp nhiệm vụ chi BVMT
trên địa bàn tỉnh. Theo đó, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính đã ban
hành hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh. Hiện 2
Sở đang tiếp tục phối hợp tham mưu UBND tỉnh trình HĐND thông qua định
mức chi ngân sách sự nghiệp môi trường cho cấp huyện. Tuy nhiên, ở cấp huyện
nguồn vốn ngân sách sự nghiệp môi trường chủ yếu chi cho công tác thu gom,
vận chuyển và xử lý rác thải, các chi phí cho công tác thanh, kiểm tra, tập huấn,
tuyên truyền nâng cao nhận thức môi trường còn thấp.
11


Ngoài ra, Tỉnh chưa chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện thanh tra,
kiểm tra việc sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tại các cơ quan đơn vị
nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường, đặc biệt là việc
sử dụng kinh phí 1 % chi sự nghiệp môi trường ở cấp huyện.
2.1.1.3. Nhận xét và kết luận
a. Nhận xét
* Những ưu điểm:
Thời gian qua, UBND tỉnh Thái Nguyên đã quan tâm đến công tác BVMT:
ban hành một số văn bản cụ thể hoá công tác quản lý nhà nước về BVMT; tích
cực chỉ đạo xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết
định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, xử lý các cơ sở vi phạm về

BVMT; từng bước nâng cao công tác thẩm định báo cáo ĐTM và tiến hành thu
phí BVMT đối với chất thải; chỉ đạo các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra
xử lý các vi phạm pháp luật về BVMT, kết quả đã phát hiện và xử lý kịp thời các
vụ việc vi phạm pháp luật về BVMT, một số cơ sở được thanh tra đã có ý thức
chấp hành pháp luật về BVMT nên đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý giảm thiểu
ô nhiễm môi trường, thu gom, xử lý nước thải công nghiệp, chất thải rắn, khí
thải,... theo quy định; việc triển khai tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT
trên địa bàn Tỉnh cũng được quan tâm.
* Những tồn tại:
Bên cạnh những mặt đã làm được nêu trên, công tác quản lý nhà nước về
BVMT còn một số vấn đề cần được quan tâm giải quyết:
- Việc chỉ đạo triển khai các dự án đầu tư hạ tầng đối với một số KCN còn
chậm và bất cập như: việc cấp phép đầu tư khi chưa có quy hoạch phân khu chức
năng, chưa hoàn chỉnh xây dựng hạ tầng kỹ thuật và BVMT dẫn đến nhiều bất
cập trong công tác BVMT (KCN Sông Công đã đi vào hoạt động từ lâu nhưng
mới xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải tập trung, đang vận hành thử
nghiệm nên chưa thực hiện thu gom triệt để các nguồn thải phát sinh từ các
Doanh nghiệp trong KCN); công tác quy hoạch và phát triển KCN còn dàn trải,
chưa đồng bộ, chưa đầu tư thỏa đáng cho công tác BVMT;
- Công tác thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp hiệu quả chưa
cao nguyên nhân một phần do ý thức tự kê khai và nộp phí BVMT đối với nước
thải công nghiệp của các doanh nghiệp chưa đúng thực tế, một phần do cơ quan
quản lý nhà nước chưa chỉ đạo quyết liệt, mặt khác do các cơ chế chính sách
trong việc hướng dẫn thu phí BVMT đối với nước thải còn có bất cập nhất định;
Công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn hiện chưa triển khai
thực hiện theo quy định của Nghị định số 174/2007/NĐ-CP;
- Việc triển khai thực hiện các biện pháp BVMT theo như cam kết trong
báo cáo ĐTM, đề án BVMT đối với cơ sở, KCN xem nhẹ, dẫn đến một số cơ sở
còn vi phạm các quy định về BVMT.
- Việc bố trí, sử dụng kinh phí 1% cho môi trường ở cấp huyện chưa đúng

Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường: chủ yếu
chi cho công tác thu gom và xử lý rác thải, các chi phí cho công tác kiểm tra, tập
huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức môi trường còn thấp; việc đánh giá thực chi
1% ngân sách cho công tác BVMT tại ở cấp huyện chưa được kiểm tra, thực hiện.
12


b. Kết luận
UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành theo thẩm quyền các quy định, cơ
chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường; đã quyết liệt chỉ đạo
xử lý hoàn thành các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định
số 64/2003/QĐ-TTg; đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
về bảo vệ môi trường; bước đầu bố trí kinh phí 1% chi cho sự nghiệp môi trường để
hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường nhưng chưa đúng quy định; đã thực hiện tốt
vai trò, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn và công
tác bảo vệ môi trường trên địa bàn Tỉnh từng bước đi vào nề nếp.
Thực hiện Kết luận thanh tra về bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên số
739/KLTTr-BTNMT ngày 11 tháng 3 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, UBND tỉnh Thái Nguyên đã đề ra các giải pháp về cơ chế chính sách,
các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ
trên địa bàn tỉnh và chỉ đạo các sở, ngành liên quan tăng cường công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, như: Tăng cường, đổi mới công
tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về BVMT cho các ngành, các cấp,
cộng đồng dân cư và các doanh nghiệp; Tăng cường đầu tư, phân bổ vốn đẩy
nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thành Trạm xử lý nước thải tập trung KCN Sông
Công I; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân vi phạm theo Nghị định số 117/2009/NĐ-CP; Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị và biên chế cho cơ quan chuyên môn về môi trường các cấp; Đảm bảo
bố trí trên 1% tổng chi ngân sách cho sự nghiệp BVMT;
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các KCN tỉnh Thái Nguyên

và UBND cấp huyện với chức năng giúp UBND Tỉnh thực hiện công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn đã hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
thực hiện công tác bảo vệ môi trường, tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo
ĐTM, xác nhận CKBVMT theo quy định; xử lý và quản lý chất thải đạt QCVN;
tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật; thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm; công tác tổ chức triển khai thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
tuy đã đạt được một số kết quả bước đầu nhưng còn thấp so với thực tế, chưa
thực hiện việc thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
- Một số cơ sở và KCN được thanh tra vẫn chưa nhận thức rõ trách nhiệm
bảo vệ môi trường của mình, có dấu hiệu của việc ỷ lại, không chịu đầu tư kinh
phí để xử lý ô nhiễm và quản lý chất thải theo quy định, dẫn đến các vi phạm của
các doanh nghiệp được thanh tra vẫn còn nhiều.
2.1.1.4. Kiến nghị các biện pháp xử lý
Để tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đề nghị UBND tỉnh Thái Nguyên quan tâm chỉ đạo các
Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, các cơ sở, KCN hoạt động trên địa bàn tiếp tục thực hiện Kết luận thanh
tra về BVMT số 739/KLTTr-BTNMT ngày 11 tháng 3 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và một số nội dung cụ thể sau đây:
* Chỉ đạo các Sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện tiếp tục:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT trên địa
bàn tỉnh, đặc biệt là phổ biến Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
13


năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường và các quy định về bảo vệ môi trường mới được ban hành;
- Tăng cường công tác quản lý và BVMT tại các KCN, trong đó: đẩy nhanh
tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải
(XLNT) tập trung của các KCN; rà soát hệ thống XLNT của các KCN hiện hữu để

cải tạo, nâng cấp nhằm đáp ứng yêu cầu tiếp nhận và XLNT của các doanh nghiệp
trong KCN, đảm bảo nước thải sau xử lý đạt QCVN;
- Chỉ cho phép chủ đầu tư KCN được tiến hành mở rộng sau khi đã hoàn
thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình bảo vệ môi trường theo quy định
tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008
của Chính phủ quy định về KCN, khu chế xuất và khu kinh tế và Thông tư
08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về bảo vệ môi trường KCN, KCX, KKT và CCN;
- Chỉ cho phép xây dựng hoặc cho phép khởi công công trình xây dựng
nhà máy đối với các dự án trong và ngoài KCN khi đã có báo cáo ĐTM hoặc bản
cam kết BVMT được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận;
nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM, xác
nhận cam kế BVMT; thực hiện phân khu chức năng KCN đúng theo quy hoạch,
đảm bảo giảm thiểu những tác động xấu tới môi trường xung quanh;
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra; xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BVMT trên địa bàn theo đúng
quy định của Nghị định số 117/2009/NĐ-CP của Chính phủ, đặc biệt là các biện
pháp tạm thời đình chỉ hoạt động, cấm hoạt động, buộc di dời đối với các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, kéo dài đúng với quy định của pháp luật;
chỉ đạo xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc
Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh;
- Tiếp tục quan tâm, đẩy mạnh công tác thu phí BVMT đối với nước thải
công nghiệp; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định
của Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ; phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn theo quy định tại Nghị định số
174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ nhằm tạo nguồn
thu phục vụ công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, nâng cao công tác thẩm
định và phê duyệt báo cáo ĐTM, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường trên
địa bàn, bảo đảm ngăn chặn và phòng ngừa ô nhiễm, đúng theo quy định của

pháp luật; tăng cường trách nhiệm trong việc tổng hợp dự toán chi sự nghiệp môi
trường của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh để gửi cơ quan tài chính tổng hợp, báo
cáo Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định;
- Chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các
Sở, Ban Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, đánh giá, tổng
hợp các nội dung chi sự nghiệp môi trường, đề xuất UBND, HĐND Tỉnh bố trí
kinh phí sự nghiệp môi trường không thấp hơn 1% tổng chi cân đối của ngân
sách nhà nước trong dự toán ngân sách hàng năm, đảm bảo chi đúng các nội
dung chi và sử dụng có hiệu quả kinh phí chi sự nghiệp môi trường cho các cơ
quan chuyên môn của Tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương,
14


Công an Tỉnh, Ban Quản lý các KCN, UBND cấp huyện,...) để tăng cường công
tác BVMT, đặc biệt là công tác thanh tra, kiểm tra BVMT tại các KCN, CCN.
* Chỉ đạo các cơ sở, chủ đầu tư các KCN được thanh tra:
Yêu cầu Chủ đầu tư các cơ sở, KCN thực hiện nghiêm túc các yêu cầu tại
Kết luận Thanh tra và các quy định của pháp luật về BVMT. Chủ đầu tư cơ sở hạ
tầng KCN phải tuân thủ đúng quy định tại Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT,
đặc biệt nghiêm túc triển khai thực hiện một số nội dung sau:
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật
và nội dung báo cáo ĐTM đã được phê duyệt; xây dựng và vận hành hệ thống xử
lý nước thải ổn định, đảm bảo hệ thống hoạt động đúng công suất, hiệu suất và
nước thải sau xử lý đạt QCVN (hệ thống xử lý nước thải phải có đồng hồ công tơ
đo điện riêng biệt, có nhật ký vận hành và được ghi, đo hàng ngày theo quy định
hiện hành); thực hiện quản lý và xử lý chất thải rắn, CTNH đúng quy định; kê
khai, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, phí bảo vệ môi
trường trong khai thác khoáng sản và đối với chất thải rắn theo quy định;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các yêu cầu về BVMT đối
với các cơ sở, dự án đầu tư bên trong KCN theo quy định tại điểm a, khoản 4,

Điều 36 của Luật Bảo vệ môi trường; rà soát và yêu cầu các doanh nghiệp trong
KCN đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung;
- Lắp đặt hệ thống đo lưu lượng và quan trắc liên tục, tự động một số
thông số gây ô nhiễm đặc trưng nước thải sau xử lý như: pH, COD, cặn lơ lửng,
amonia, độ màu, ... Hệ thống quan trắc phải được kiểm chuẩn theo quy định của
pháp luật hiện hành, trước khi lắp đặt phải báo cáo và gửi hồ sơ, hướng dẫn kỹ
thuật của hệ thống về Tổng cục Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Thái Nguyên để xem xét, đánh giá, kiểm tra, giám sát quá trình lắp đặt. Cửa xả
của hệ thống nước thải sau xử lý phải được đặt ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm
tra, giám sát theo quy định tại Điều 82 của Luật BVMT.
2.1.2. Kết quả thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường của các cơ sở, khu công nghiệp
Thực hiện Quyết định số 1170/QĐ-BTNMT ngày 20 tháng 6 năm 2011
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Tổng cục Môi trường đã chủ trì
thanh tra đối với 11 cơ sở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Kết quả thanh tra 01
chủ đầu tư hạ tầng KCN và 10 cơ sở trong và ngoài KCN cho thấy việc tuân thủ
pháp luật về BVMT của các cơ sở và KCN được thanh tra tập trung chủ yếu ở
các nhóm vi phạm sau:
- 01/11 cơ sở được thanh tra không thực hiện điều chỉnh sổ chủ nguồn thải
CTNH, không báo cáo về việc lưu trữ tạm thời CTNH quá thời gian phải xử lý
(Công ty cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ);
- 01/11 cơ sở được thanh tra không thực hiện việc giám sát chất thải, giám
sát môi trường xung quanh theo quy định (Công ty xăng dầu Bắc Thái);
- 02/11 cơ sở được thanh tra có văn bản báo cáo về tình hình phát sinh và
quản lý chất thải nguy hại theo quy định (Công ty xi măng Quang Sơn và Công
ty cổ phần Giấy xuất khẩu Thái Nguyên);
- 01/11 cơ sở được thanh tra thải khí, bụi vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về chất thải (Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên);
15



- 04/11 cơ sở và KCN được thanh tra xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất thải (Công ty Phát triển hạ tầng KCN tỉnh Thái Nguyên,
Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên, Công ty Nhiệt điện Cao Ngạn và Công ty
cổ phần Prime Phổ Yên).
Đoàn thanh tra đã tiến hành lập Biên bản vi phạm hành chính và chuyển
hồ sơ vụ việc vi phạm cho UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành các Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định tại
Nghị định số 117/2009/NĐ-CP. Kết quả, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi
trường và Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành 08 Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực BVMT, với tổng số tiền phạt là 107.500.000 đồng.
2.1.2.1. Công ty Phát triển hạ tầng KCN Sông Công (nay là Công ty
Phát triển hạ tầng KCN tỉnh Thái Nguyên
a. Tình hình hoạt động và thực hiện công tác bảo vệ môi trường
Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp (KCN) tỉnh Thái Nguyên (sau
đây viết tắt là Công ty) có địa chỉ tại phường Bách Quang, thị xã Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên, được thành lập theo Quyết định số 181/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9
năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó, giao cho Công ty Công trình giao
thông I làm chủ đầu tư hạ tầng. Đến tháng 12 năm 2003, việc đầu tư hạ tầng KCN
được chuyển giao cho Công ty Phát triển hạ tầng KCN tỉnh Thái Nguyên trực
thuộc Ban Quản lý các KCN tỉnh Thái Nguyên tại Quyết định số 985/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2004. Theo Quyết định số 181/QĐTTg, ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và
phê duyệt dự án đầu tư, xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Sông Công
I, tỉnh Thái Nguyên, KCN Sông Công có diện tích khoảng 320 ha; theo Văn bản
số 1854/TTg-KTN ngày 08 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
điều chỉnh, bổ sung các KCN tỉnh Thái Nguyên, KCN Sông Công I có tổng diện
tích là 220 ha, trong đó giai đoạn I đầu tư 69,37 ha, cho đến nay đạt tỷ lệ lấp đầy
khoảng 100%; Giai đoạn II diện tích 99,21 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy 38 ha. Hiện đã có
60 dự án đã được chấp thuận đầu tư vào KCN, trong đó có 29 dự án đã đi vào hoạt
động, 05 dự án đang xây dựng, 26 dự án đang giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên,

chưa thực hiện phân khu chức năng KCN đúng theo quy hoạch, đảm bảo giảm
thiểu những tác động xấu tới môi trường xung quanh. Công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Sông Công, với tổng số cán
bộ công nhân là 34 người, trong đó có số công nhân trực tiếp sản xuất là 19 người.
Lượng nước sử dụng trung bình cho KCN khoảng 600 m3/ngày đêm, do nhà máy
nước Sông Công cung cấp.
Công ty đã lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho Dự án
đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Sông Công I được Sở Khoa học
Công nghệ và Môi trường phê duyệt tại Quyết định số 264/QĐ-KCM ngày 24
tháng 12 năm 1999. Công ty đã hoàn thành hệ thống cống thu gom và thoát nước
mưa, nước thải trong KCN giai đoạn I và đang triển khai xây dựng đường giao
thông, san lấp mặt bằng giai đoạn II diện tích 99,21 ha nhưng chưa lập báo cáo
ĐTM cho giai đoạn II. Công ty lập hồ sơ xin cấp phép xả nước thải vào nguồn
nước gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và đang chờ thẩm định, tuy nhiên
chưa được cấp phép do Nhà máy xử lý nước thải đang trong giai đoạn vận hành
16


thử nghiệm. Công ty thực hiện chương trình quan trắc, giám sát chất lượng môi
trường KCN 02 lần/năm cho quý I và II năm 2011, năm 2010 thực hiện 02 lần
vào tháng 5 và tháng 10 năm 2010 (báo cáo ĐTM cam kết thực hiện 04
lần/năm); kết quả thực hiện quan trắc, giám sát môi trường định kỳ thiếu 30 điểm
lưu động quan trắc môi trường không khí. Ngoài ra KCN Sông Công I chưa có
các trạm giám sát chất lượng xả thải liên tục theo báo cáo ĐTM được phê duyệt.
Trong quá trình hoạt động, Công ty phát sinh các loại chất thải và thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường như sau:
- Nước thải: Công ty đã xây dựng Nhà máy xử lý nước thải công suất
2.000m3/ngày đêm xử lý nước thải theo công nghệ vi sinh do Ban quản lý các
KCN tỉnh Thái Nguyên làm chủ đầu tư, hiện đang vận hành thử nghiệm và
chuyển giao công nghệ, chưa bàn giao cho Công ty quản lý; đã xây dựng hệ

thống thoát nước mưa và nước thải riêng. Lượng nước thải phát sinh từ các cơ sở
trong KCN khoảng 300-600 m3/ngày.đêm. Hiện Công ty đang kiểm tra, rà soát
và yêu cầu các cơ sở trong KCN thực hiện đấu nối và hợp đồng xử lý với Công
ty. Đến nay, nước thải chỉ được xử lý sơ bộ tại các cơ sở phát sinh sau đó thải về
suối Vân Dương và đổ ra sông Cầu.
- Khí thải: Khí và bụi thải phát sinh từ các doanh nghiệp trong KCN được
các doanh nghiệp tự xử lý.
- Chất thải rắn thông thường: Chất thải sinh hoạt thông thường được thu
gom và thuê HTX môi trường Phổ Yên vận chuyển, xử lý; Chất thải rắn thông
thường (chủ yếu là xỉ than, gạch vỡ) khoảng 500 m 3/tháng, được bán dùng cho
làm đường giao thông nông thôn hoặc bán cho khách hàng.
- Chất thải nguy hại (CTNH): Phát sinh tại Công ty (bóng đèn huỳnh
quang thải, hộp mực in thải, bùn thải sau hệ thống xử lý nước thải) với số lượng
ít, Công ty chưa lập hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH. CTNH phát sinh tại
các Doanh nghiệp trong KCN bao gồm: hộp mực in thải, bùn thải sau hệ thống
xử lý, bóng đèn huỳnh quang thải, bao bì đựng hóa chất, giẻ lau dính dầu, ống
nghiệm đựng hóa chất,... phát sinh do các Doanh nghiệp tự thu gom và ký hợp
đồng với các đơn vị có chức năng vận chuyển, xử lý.
- Kết quả đo đạc và phân tích mẫu môi trường:
+ Kết quả phân tích mẫu nước thải tại cửa xả hệ thống thoát nước mưa của
KCN ra ngoài môi trường, so sánh với QCVN 24:2009/BTNMT, cột B, với Kq =
0,9 và Kf = 1,1 cho thấy thông số: COD = 118 mg/l, vượt 1,2 lần quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất thải;
+ Kết quả phân tích mẫu bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải (tại sân phơi
bùn) so sánh với QCVN 07:2009/BTNMT cho thấy thông số Cd = 28,02, vượt 56,4
lần quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng CTNH. Như vậy bùn thải được xem là
CTNH, cần được lưu giữ, bảo quản, chuyển giao và xử lý theo đúng quy định.
b. Nhận xét và kết luận
- Về tình hình thực hiện các thủ tục về môi trường: Công ty đã lập báo cáo
ĐTM giai đoạn I cho KCN; đã lập hồ sơ xin cấp phép xả nước thải vào nguồn

nước gửi UBND tỉnh, đã thực hiện chương trình giám sát môi trường định kỳ,
tuy nhiên giám sát thiếu vị trí và thông số đối với chất lượng môi trường không

17


khí, môi trường nước thải và chất lượng bùn đáy; chưa lập hồ sơ đăng ký chủ
nguồn thải CTNH.
- Về tình hình quản lý và xử lý chất thải: Công ty đã đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý nước thải công suất 2.000 m 3/ngày.đêm và đang trong quá trình vận
hành thử nghiệm, chưa được bàn giao; chưa có trạm chung chuyển chất thải rắn
tập trung của toàn KCN; chưa lắp đặt hệ thống đo lưu lượng và quan trắc tự động
đối với một số thông số ô nhiễm đặc trưng trong nước thải sau xử lý như: pH,
COD, TSS, amonia) theo yêu cầu tại Kết luận số 194/KLTT-TCMT ngày 28
tháng 2 năm 2011; không bố trí nơi an toàn để lưu giữ tạm thời CTNH: bùn thải
là CTNH để tại sân phơi bùn không có mái che, bảo đảm không rò rỉ, rơi vãi
hoặc phát tán ra môi trường.
- Các vi phạm và tồn tại: Xả nước thải vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về chất thải dưới 2 lần trong trường hợp thải lượng nước thải từ
500m3/ngày đến dưới 2.000m3/ngày (24 giờ); vi phạm điểm d, khoản 1, Điều 10
Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử lý
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (viết tắt là Nghị định
117/2009/NĐ-CP).
Ngoài ra, Công ty chưa lắp đặt hệ thống đo lưu lượng và quan trắc liên
tục, tự động đối với một số thông số ô nhiễm đặc trưng trong nước thải sau xử lý
như: pH, COD, cặn lơ lửng, ... bảo đảm nước thải sau xử lý đạt Quy chuẩn kỹ
thuật về chất thải theo quy định; Chưa có các trạm giám sát chất lượng xả thải
liên tục theo báo cáo ĐTM được phê duyệt; Giám sát thiếu vị trí và thông số đối
với chất lượng môi trường không khí; thiếu vị trí giám sát đối với môi trường
nước thải và chất lượng bùn đáy; Chưa lập báo cáo ĐTM cho giai đoạn II trình

cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; Không đăng ký chủ
nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định.
c. Biện pháp xử lý
- Biện pháp xử phạt vi phạm hành chính: Căn cứ vào vi phạm nêu trên,
Chánh Thanh tra tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Quyết định số 95/QĐ-VPHC
ngày 08 tháng 9 năm 2011 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường đối với Công ty với tổng số tiền phạt là 15.000.000 đồng.
- Các yêu cầu và biện pháp khắc phục hậu quả: Yêu cầu Công ty khắc
phục ngay các vi phạm và tồn tại nêu trên, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tài
nguyên và Môi trường (thông qua Tổng cục Môi trường) và Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Thái Nguyên chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2011.
Trong quá trình hoạt động, Công ty phải:
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật
và nội dung báo cáo ĐTM đã được phê duyệt; xây dựng và vận hành hệ thống xử
lý nước thải ổn định, hoạt động đúng công suất, hiệu suất và xử lý nước thải đạt
QCVN (hệ thống xử lý nước thải phải có đồng hồ công tơ đo điện riêng biệt, có
nhật ký vận hành và được ghi, đo hàng ngày theo quy định hiện hành); thực hiện
quản lý và xử lý chất thải rắn đúng quy định; kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp, chất thải rắn theo quy định;
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi
trường đối với các cơ sở, dự án đầu tư bên trong KCN theo quy định tại điểm a,
18


khoản 4, Điều 36 của Luật Bảo vệ môi trường; quản lý tốt công tác đấu nối nước
thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung;
+ Lắp đặt hệ thống đo lưu lượng và quan trắc liên tục, tự động một số
thông số gây ô nhiễm đặc trưng nước thải sau xử lý như: pH, COD, cặn lơ lửng,
amonia, độ màu, ... Hệ thống quan trắc phải được kiểm chuẩn theo quy định của
pháp luật hiện hành, trước khi lắp đặt phải báo cáo và gửi hồ sơ, hướng dẫn kỹ

thuật của hệ thống về Tổng cục Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Bắc Kạn để xem xét, đánh giá, kiểm tra, giám sát quá trình lắp đặt. Cửa xả của
hệ thống nước thải sau xử lý phải được đặt ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm tra,
giám sát theo quy định tại Điều 82 của Luật Bảo vệ môi trường.
2.1.2.2. Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên
a. Tình hình hoạt động và thực hiện công tác bảo vệ môi trường
Nhà máy Kẽm điện phân Thái Nguyên (sau đây được gọi tắt là Nhà máy),
trực thuộc Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Kim loại màu Thái Nguyên,
có địa chỉ tại Khu Công nghiệp (KCN) Sông Công, phường Bách Quang, thị xã
Sông Công. Hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư số 07/CNĐT-KCN-TNg do
Ban Quản lý các KCN tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 11 tháng 9 năm 2001; Nhà
máy chính thức hoạt động trong KCN từ tháng 7 năm 2006 trên diện tích mặt
bằng của Nhà máy 68.789 m2 với 515 cán bộ công nhân viên; chuyên sản xuất
kẽm thỏi 99,99% với khối lượng khoảng 9.000 tấn/năm, sản phẩm đi kèm là axit
sufuric 98% với khối lượng khoảng 8.500 tấn/năm, trong đó Nhà máy sử dụng
70% cho quá trình hoà tách, làm sạch để sản xuất kẽm, phần còn lại bán cho các
đơn vị có nhu cầu sử dụng. Nguyên liệu sử dụng bao gồm quặng kẽm Sunfua,
bột kẽm ôxit, ...; nhiên liệu sử dụng bao gồm: than khoảng 9.200 tấn/năm, dầu
Diezel, điện năng sử dụng khoảng 44.000.000 Kwh/năm. Các loại hoá chất sử
dụng trong phòng hoá phân tích bao gồm: HCl, HNO 3, NH4Cl, CH3COONH4.
Nguồn nước sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt khoảng 300 m 3/ngày, mua của
Nhà máy nước Sông Công Thái Nguyên.
Nhà máy đã lập Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường cho Dự án Nhà
máy Kẽm điện phân và được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xác nhận
tại văn bản Số 7769/MTg-TĐ ngày 07 tháng 8 năm 2001 được UBND tỉnh Thái
Nguyên phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho Dự án đầu
tư cải tạo nâng cao chất lượng Nhà máy kẽm điện phân Thái Nguyên tại KCN
Sông Công, xã Tân Quang (nay là phường Bách Quang, thị xã Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên của Công ty TNHH NN MTV kim loại màu Thái Nguyên tại Quyết
định số 2281/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2011; đã thực hiện giám sát môi

trường định kỳ 04 lần/năm. Tuy nhiên, Quý I năm 2011, thực hiện quan trắc,
giám sát môi trường thiếu vị trí giám sát khí thải lò sấy bùn bã kẽm (do Nhà máy
chưa phát thải); thiếu chỉ tiêu giám sát (CO, hơi H 2SO4, bụi Zn, bụi Pb) đối với
mẫu khí thải ống khói. Quý II năm 2011, thực hiện quan trắc thiếu vị trí đối với
chất lượng khí thải ống khói tại lò sấy bùn bã kẽm; thiếu chỉ tiêu quan trắc (bụi
Pb, bụi Zn, hơi H2SO4, NH3) đối với mẫu khí thải ống khói; Đã nộp phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải hết quý I năm 2011.
Trong quá trình hoạt động, Nhà máy phát sinh các loại chất thải và thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường như sau:
19


- Nước thải: Nước thải phát sinh từ công đoạn hòa tách, thiêu, khu vực nhà
hóa khoảng 120 - 150 m3/ngày được thu gom về bể chứa (bể điều hoà), sau đó
được bơm về khu vực xử lý nước thải bằng công nghệ hoá học trung hoà bằng
sữa vôi, keo tụ polyme qua hệ thống lắng, lọc đưa ra bể chứa nước sạch sau xử
lý, sau đó được tận dụng lại phục vụ cho sản xuất. Nước làm mát từ phân xưởng
lò sinh khí than được chảy ra bể lắng hạ nhiệt và thu hồi bụi than sau đó sử dụng
tuần hoàn trở lại để sản xuất. Theo bản báo cáo ĐTM đã được phê duyệt, nước
thải phát sinh từ quá trình sản xuất được thu gom và xử lý tại hệ thống xử lý
nước thải tập trung của dự án và đạt QCVN 24:2009/BTNMT, cột B với K q = 0,9
và Kf = 1,1.
- Khí thải: Phát sinh từ lò thiêu lớp sôi và sản xuất axit, khí thải lò thiêu
nhiều tầng. Khí thải được thu gom xử lý qua hệ thống thu bụi xyclon; bụi phát
sinh từ lò thiêu nhiều tầng được xử lý bằng hệ thống lọc bụi túi vải và hệ thống
lọc bụi tĩnh điện, bụi than được thu hồi từ hệ thống xử lý nước thải được nạo vét
và tái sử dụng.
- Chất thải rắn thông thường: Rác thải sinh hoạt (9,3 tấn/tháng) được thu
gom và ký hợp đồng với Công ty phát triển hạ tầng KCN Sông Công thu gom, xử
lý; Xỉ than (400 tấn/tháng) được thu gom vào bãi chứa và bán lại cho đơn vị

ngoài.
- Chất thải nguy hại (CTNH): Gồm vỏ chai đựng hoá chất, hộp mực in,
bóng đèn huỳnh quang thải phát sinh từ phòng hoá phân tích và văn phòng, bùn
thủy luyện kẽm và bùn của hệ thống xử lý nước thải Nhà máy. Với các loại
CTNH (Hộp mực in thải, bóng đèn huỳnh quang thải, các loại dầu mỡ thải, giẻ
lau dính dầu và chai lọ đựng hóa chất thải) được lưu giữ trong khu vực lưu giữ
CTNH của Nhà máy; có sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH số 19.000102.T (điều
chỉnh lần 1) cấp ngày 15 tháng 02 năm 2011; UBND tỉnh Thái Nguyên cấp Giấy
phép hành nghề vận chuyển CTNH số 19.001.V cấp ngày 12 tháng 5 năm 2008
(cho phép Công ty TNHH NN MTV kim loại màu Thái Nguyên vận chuyển bùn
thủy luyện kẽm mã CTNH là 05 10 01).
Tại thời điểm thanh tra, bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải và bùn thủy
luyện kẽm là CTNH khoảng 3.000 tấn được để lẫn với nhau ngoài trời, không có
mái che và có khoảng 400 vỏ thùng phuy nhựa chứa axit H 2SO4 thương phẩm để
ngoài trời cũng không có mái che. Nhà máy chuyển giao bùn thủy luyện kẽm cho
Công ty TNHH NN MTV kim loại màu Thái Nguyên vận chuyển, tuy nhiên,
không ký hợp đồng với đơn vị có chức năng vận chuyển và xử lý các loại CTNH
(vỏ chai đựng hóa chất, hộp mực in thải, giẻ lau dính dầu, bóng đèn huỳnh quang
thải, bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải của nhà máy) theo quy định.
- Kết quả đo đạc và phân tích mẫu môi trường của Nhà máy:
+ Kết quả phân tích mẫu nước thải của nhà máy chảy ra cống thải chung
của KCN, so sánh với QCVN 24:2009/BTNMT, cột B, với Kq = 0,9 và Kf = 1,2
có các thông số: Độ màu = 200 Co - Pt, vượt 2,9 lần; BOD5 = 82 mg/l, vượt 1,5
lần; COD = 140 mg/l, vượt 1,3 lần; Cd = 0,0133 mg/l, vượt 1,2 lần; S 2- = 12,5
mg/l, vượt 23,1 lần; Coliform = 43.000 MNP/100 ml, vượt 8,6 lần quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất thải.

20



Kết quả phân tích mẫu nước chứa trong thùng phuy nhựa để ngoài trời khu
vực sản xuất chứa axit, so sánh với QCVN 24:2009/BTNMT, cột B, với Kq = 0,9
và Kf = 1,2 có các thông số: As = 1,01 mg/l, vượt 10,1 lần; Pb = 3,13 mg/l, vượt
6,3 lần; Cd = 0,606 mg/l, vượt 60,6 lần; Fe = 33,7 mg/l, vượt 6,7 lần; Zn = 110
mg/l, vượt 36,7 lần; Mn = 1,68 mg/l, vượt 1,7 lần; F - = 16,75 mg/l, vượt 1,7 lần
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải.
+ Kết quả phân tích mẫu khí thải ống khói điều chế axit, so sánh với QCVN
19:2009/BTNMT, cột A, với Kp = 1,0 và Kv = 1,0 có thông số: H2SO4 tính theo SO3
= 153 mg/Nm3, vượt 1,5 lần quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải.
Kết quả phân tích mẫu khí thải ống khói lò thiêu ôxit kẽm nhiều tầng, so
sánh với QCVN 19:2009/BTNMT, cột A, với Kp = 1,0 và Kv = 1,0 cho thấy các
thông số phân tích đều đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải.
+ Kết quả phân tích mẫu bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải và quá trình
sản xuất kẽm so sánh với QCVN 07:2009/BTNMT cho thấy thông số Cd = 5,51
mg/l, vượt 11,02 lần quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải.
b. Nhận xét và kết luận
- Về tình hình thực hiện các thủ tục về môi trường: Nhà máy đã có báo cáo
ĐTM và được UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt; có sổ đăng ký chủ nguồn thải
CTNH; đã thực hiện chương trình giám sát môi trường định kỳ, tuy nhiên, thiếu
chỉ tiêu giám sát (CO, hơi H2SO4, bụi Zn, bụi Pb, NH3) đối với mẫu khí thải ống
khói; đã nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Về tình hình quản lý và xử lý chất thải: Có hệ thống xử lý nước thải sơ
bộ nhưng công nghệ xử lý chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, nước thải sau xử lý
không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải; CTNH không được
quản lý theo đúng quy định; hệ thống xử lý khí thải chưa xử lý triệt để lượng khí
thải phát sinh.
- Các vi phạm và tồn tại:
+ Xả nước thải vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần
trở lên trong trường hợp thải lượng nước thải từ 50 m 3/ngày đến dưới 500m3/ngày
(24 giờ); vi phạm điểm c, khoản 1, Điều 10 của Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày

31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường (viết tắt là Nghị định 117/2009/NĐ-CP);
+ Xả khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 1,5 lần đến dưới 2
lần, trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 8.000m 3/h đến dưới 20.000m3/h; vi
phạm điểm d, khoản 3, Điều 11 của Nghị định 117/2009/NĐ-CP.
Ngoài ra, Nhà máy chưa thực hiện việc giám sát chất thải, giám sát môi trường
xung quanh theo quy định; chưa phân loại CTNH, để lẫn CTNH khác loại với nhau;
CTNH để ngoài trời, không có mái che, không đáp ứng các yêu cầu về an toàn, kỹ
thuật, bảo đảm không rò rỉ, rơi vãi hoặc phát tán ra môi trường theo quy định;
c. Biện pháp xử lý
- Xử phạt vi phạm hành chính: Căn cứ vào các vi phạm nêu trên, Chủ tịch
UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Quyết định số 2350/QĐ-UBND ngày 19
tháng 9 năm 2011 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
đối với Nhà máy với tổng số tiền phạt là 22.000.000 đồng.

21


- Đề nghị UBND tỉnh Thái Nguyên xem xét, chỉ đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường đưa Nhà máy vào danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường và đề
xuất biện pháp xử lý theo quy định tại Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 03
tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phân loại và
quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần được xử lý.
- Các yêu cầu và biện pháp khắc phục hậu quả: Yêu cầu Nhà máy khắc
phục ngay các vi phạm và tồn tại nêu trên, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tài
nguyên và Môi trường (thông qua Tổng cục Môi trường) và Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Thái Nguyên chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2011.
Trong quá trình hoạt động, Nhà máy phải: Thực hiện nghiêm túc các quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường; thường xuyên vận hành các công trình
xử lý môi trường đúng yêu cầu kỹ thuật về xử lý chất thải, thực hiện thu gom và

xử lý nước thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải trước khi
xả ra ngoài môi trường; thực hiện đúng quy định về quản lý CTNH; xây dựng
phương án phòng và ứng phó sự cố đối với hệ thống xử lý chất thải, ký hợp đồng
với đơn vị có chức năng vận chuyển và xử lý CTNH theo quy định.
2.1.2.3. Công ty TNHH Xi măng Quang Sơn
a. Tình hình hoạt động và thực hiện công tác bảo vệ môi trường
Công ty TNHH MTV Xi măng Quang Sơn thuộc Tổng Công ty Cổ phần
xây dựng Công nghiệp Việt Nam - Bộ Công thương (sau đây gọi tắt là Công ty)
có địa chỉ tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên; hoạt động theo
Giấy đăng ký kinh doanh số 2655711 do phòng đăng ký kinh doanh tỉnh Thái
Nguyên cấp ngày 31 tháng 5 năm 2011. Công ty bắt đầu khởi công xây dựng từ
tháng 4 năm 2006 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 10 năm 2010 trên
diện tích mặt bằng 40,8 ha với 571 cán bộ, công nhân viên. Sản phẩm chính là xi
măng với công suất thiết kế 1,5 triệu tấn xi măng/năm (công suất hoạt động
25.000 tấn xi măng/ngày). Nguyên vật liệu sản xuất gồm: đá vôi, đất sét, quặng
sắt, cao silic, thạch cao, chất phụ gia và Clinker; nhiên liệu sử dụng gồm: than
cám khoảng, dầu FO khoảng. Lượng nước sử dụng trung bình khoảng 550
m3/ngày.đêm, được khai thác từ nước dưới đất.
Công ty đã lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho Dự án
Nhà máy xi măng Thái Nguyên công suất 4.000 tấn/ngày tại xã Quang Sơn,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê
duyệt tại Quyết định số 2093/QĐ-BTNMT ngày 13 tháng 9 năm 2005. Công ty
đã giám sát chất lượng môi trường lần 01 năm 2010; năm 2011 Công ty không
thực hiện việc giám sát chất thải, giám sát môi trường xung quanh theo quy định
(tần suất theo yêu cầu tại báo cáo ĐTM đã được phê duyệt là 04 lần/năm); có
giấy phép khai thác nước dưới đất tại Quyết định số 2648/QĐ-UBND ngày 27
tháng 11 năm 2006; đã gửi văn bản số 56A/CV-QSXX-ATCN ngày 14 tháng 7
năm 2011 đến Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên về việc nộp phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp và đang chờ được thẩm định.
Trong quá trình hoạt động, Công ty phát sinh các loại chất thải và thực

hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sau:

22


- Nước thải: Nước thải sinh hoạt phát sinh khoảng 40 m 3/ngày.đêm được
thải ra các mương, rãnh nước trong Công ty rồi chẩy ra suối Linh Nham. Nước
thải phát sinh trong các công đoạn sản xuất được thu gom toàn bộ về trạm xử lý
nước thải, được xử lý sơ bộ sau đó được sử dụng lại để làm mát cho thiết bị
trong quá trình sản xuất.
- Khí thải: Hiện tại phân xưởng Clinker đang tạm dừng để sửa chữa định
kỳ nên không phát sinh khí thải lò nung; Trong quá trình sản xuất chủ yếu chỉ
phát sinh bụi, được xử lý qua hệ thống lọc bụi tĩnh điện và lọc bụi tay áo.
- Chất thải rắn thông thường: Đất, đá thải (100 tấn/tháng); bao bì (01
tấn/tháng) phát sinh trong quá trình nghiền sàng và vận chuyển được thu gom tái
sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Chất thải nguy hại (CTNH): Phát sinh trung bình 06 tháng đầu năm 2011
gồm: giẻ lau dính dầu (129 kg), bóng đèn huỳnh quang thải (15 bóng), các loại
dầu động cơ, hộp số, bôi trơn thải khác (586 kg)… Hiện các loại chất thải này
đang được lưu giữ tạm thời trong khu vực sản xuất của Công ty; Công ty đã lập
hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải CTNH gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái
Nguyên và đang chờ được thẩm định. Tuy nhiên, Công ty chưa có văn bản báo
cáo định kỳ về tình hình phát sinh và quản lý chất thải nguy hại gửi cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về tình hình phát sinh và quản lý chất thải nguy hại
theo quy định.
- Kết quả đo đạc và phân tích mẫu môi trường của Công ty:
+ Kết quả phân tích mẫu không khí môi trường làm việc tại khu vực trạm
nghiền của Công ty, so sánh với tiêu chuẩn 3733/2002/QĐ-BYT có thông số: độ
ồn = 86,7 dBA, vượt 1,02 lần tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép.
+ Kết quả phân tích mẫu không khí xung quanh tại khu vực trước cổng

nhà máy xi măng Quang Sơn, so sánh với QCVN 05:2009/BTNMT, QCVN
06:2009/BTNMT cho thấy các thông số phân tích nhỏ hơn giới hạn quy chuẩn
môi trường xung quanh.
b. Nhận xét và kết luận
- Tình hình thực hiện các thủ tục về môi trường: Công ty đã lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường và được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định,
phê duyệt; đã thực hiện việc giám sát chất thải, giám sát môi trường xung quanh
tuy nhiên không đúng theo quy định; có giấy phép khai thác nước dưới đất; đã
gửi văn bản số 56A/CV-QSXX-ATCN ngày 14 tháng 7 năm 2011 đến Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên về việc nộp phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp và đang chờ được thẩm định.
- Tình hình quản lý và xử lý chất thải: Nước thải sản xuất được xử lý sơ bộ
và được sử dụng tuần hoàn trong quá trình sản xuất, khí thải được xử lý qua hệ
thống lọc bụi tĩnh điện và lọc bụi tay áo; đã thực hiện quản lý chất thải rắn thông
thường đúng quy định; hiện CTNH được lưu giữ tạm thời trong khu vực sản xuất
của Công ty; Công ty chưa có văn bản báo cáo định kỳ về tình hình phát sinh và
quản lý chất thải nguy hại theo quy định.
- Các vi phạm và tồn tại: Không có văn bản báo cáo gửi cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về tình hình phát sinh và quản lý chất thải nguy hại theo
quy định, vi phạm điểm b, khoản 1, Điều 17 Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày
23


31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, Công ty chưa thực hiện việc giám sát chất thải, giám sát môi
trường xung quanh theo quy định; Tiếng ồn tại khu vực tạm nghiền của Công ty
vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tiếng dưới 1,5 lần trong khoảng thời gian
từ 6 giờ đến 22 giờ.
c. Biện pháp xử lý

- Xử phạt vi phạm hành chính: Căn cứ vào các vi phạm nêu trên Chánh
Thanh tra tỉnh Thái Nguyên đã ban hành Quyết định số 96/QĐ-VPHC ngày 08
tháng 9 năm 2011 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường đối với Công ty với tổng số tiền phạt là 3.500.000 đồng.
- Các yêu cầu và biện pháp khắc phục hậu quả: Yêu cầu Công ty khắc
phục ngay các vi phạm và tồn tại nêu trên, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tài
nguyên và Môi trường (thông qua Tổng cục Môi trường) và Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Thái Nguyên chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2011.
Trong quá trình hoạt động, Công ty phải: Thực hiện nghiêm túc các quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường; thường xuyên vận hành các công trình
xử lý môi trường đúng yêu cầu kỹ thuật về xử lý chất thải, thực hiện thu gom và
xử lý nước thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải trước khi
xả ra ngoài môi trường; thực hiện đúng quy định về quản lý CTNH.
2.1.2.4. Công ty TNHH NN MTV Diezel Sông Công
a. Tình hình hoạt động và thực hiện công tác bảo vệ môi trường
Công ty Diezel Sông Công (sau đây được gọi tắt là Công ty), trực thuộc
Tổng Công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam, có địa chỉ tại
phường Lương Châu, thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4600100211 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Thái Nguyên cấp ngày 20 tháng 7 năm 2010 (lần 2); Công ty hoạt động từ năm
1980 trên diện tích mặt bằng sản xuất 16,5 ha với số lượng cán bộ công nhân
viên là 1046 người. Sản phẩm gia công cơ khí công suất đạt 2.800 tấn/năm; Hóa
chất sử dụng: Amonclorua, Amonimolipdat, Amonpesunfat, Axit Boric; Axit
Clohydric, Axit Nitric, Axit Oxalic, Axit Photphoric, Axit Sunfuric…; Nguyên,
vật liệu sản xuất chính: Thép phế liệu: 13.130 tấn, Gang thỏi, Thép cây, thép
tấm; Các nhiên liệu sản xuất: Dầu Diesel, dầu hỏa, Dầu nhờn các loại, Xăng,
Gas, Than xô Quảng Ninh; Lượng nước sử dụng: 260 - 280 m3/ngày đêm do Nhà
máy nước Sông Công cung cấp.
Công ty đã lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và được
UBND tỉnh Thái Nguyên thẩm định, phê duyệt tại Quyết định số 227/QĐ-KCM

ngày 24 tháng 7 năm 2001; giám sát môi trường định kỳ 01 lần năm 2009, 2010
và 01 lần năm 2011 (tính đến thời điểm thanh tra); nộp phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải hết quý I năm 2011.
Trong quá trình hoạt động, Công ty phát sinh các loại chất thải và thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sau:
- Nước thải: Khối lượng trung bình 86 m3/ngày đêm, phát sinh từ các
nguồn: Nước thải sinh hoạt: khối lượng thải trung bình: 56 m 3/ngày, đêm; Nước
thải sản xuất: khối lượng thải trung bình: 30 m3/ngày, đêm. Nguồn tiếp nhận
24


×