Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

đáp án bài thi viết tìm HIỂU về bảo vệ môi TRƯỜNG đạt giải nhất thành phố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 32 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
TRƯỜNG THCS QUẢNG NHAM

ĐÁP ÁN CUỘC THI VIẾT
“TÌM HIỂU VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG”
(Theo Kế hoạch số: 86 /KH-LĐLĐ, ngày 26 tháng 7 năm 2016)

Họ và tên:

PHẠM THỊ HOÀN

Sinh năm:

03/11/1978

Chức vụ:

Giáo viên

Đơn vị:

Trường THCS Quảng Nham

THANH HOÁ, NĂM 2016


ĐÁP ÁN CUỘC THI VIẾT
“TÌM HIỂU VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG”
(Theo Kế hoạch số: 86 /KH-LĐLĐ, ngày 26 tháng 7 năm 2016)
Câu 1: Anh (chị) hãy nêu khái niệm về môi trường và những chức
năng cơ bản của môi trường?


Trả lời:
1. Khái niệm về môi trường.
Theo Điều 3, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam năm 2014 "Môi
trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với
sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”

Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
- Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá
học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác
động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động,
thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây
dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên
khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất
thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm
phong phú.
- Môi trường nhân tạo bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên,
làm thành những tiện nghi trong cuộc sống như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở,
các khu vực đô thị, công viên nhân tạo…Trong môi trường nhân tạo có môi
trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ,
thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp
2


Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia
đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội định
hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức
mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác
với các sinh vật khác.
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên,

không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ
bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc
sống con người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo,
bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường,
tổ chức xã hội như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với
những quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận,
thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư,
quy định.
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để
sống và phát triển.
2. Những chức năng cơ bản của môi trường.
Môi trường có các chức năng cơ bản sau:
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt
động sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng, phân hủy, tự làm sạch các chất phế thải do
con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình.
- Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con
người và sinh vật trên trái đất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
+ Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử của trái đất, lịch sử tiến hóa của
sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người.
+Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tín hiệu và báo động
sớm các hiểm họa đối với con người và sinh vật sống trên tráI đất.
+ Cung cấp, lưu giữ cho con người các nguồn gen, các loài động thực vật,
các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các cảnh quan, tôn giáo…

3



Câu 2: Anh (chị) cho biết những hoạt động bảo vệ môi trường được
khuyến khích và những hành vi bị nghiêm cấm.
Trả lời:
Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
1. Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường,
giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2. Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
3. Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải.
4. Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng
ô-zôn.
5. Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh,
tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường.
6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất
thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
7. Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp
dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu
tư xanh.
8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có
giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
9. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với môi
trường.
10. Phatt triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ
sinh môi trường của cộng đồng dân cư.
11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh iồi trường, xóa bỏ hủ tục gây
hại đến môi trường.
12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường;
thực hiện hợp tác công tư về bảo vệ môi trường.
Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên.

4


2. Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp
hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc
danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
4. Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác
không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.

5


Vụ chôn chất thải formosa ở Hà Tĩnh
5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất
độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí.
6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm
định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.
7. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ,
phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật
ngoài danh mục cho phép.
11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ
sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại
vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.

12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi
trường.

6


14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối
với con người.
15. Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường,
làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.
16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm
của người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý mụi trường.
Câu 3: Anh (chị) cho biết việc bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và bảo vệ môi trường khu đô thị, khu dân cư?
Trả lời:
(Theo “Luật Bảo vệ môi trường” năm 2014).

A. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ
Điều 65. Bảo vệ môi trường khu kinh tế
1. Khu kinh tế phải có công trình hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật.
2. Ban quản lý khu kinh tế phải có bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường.
3. Ban quản lý khu kinh tế phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường trên địa bàn tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường; báo
cáo về công tác bảo vệ môi trường trong khu kinh tế theo quy định của pháp
luật.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.

Điều 66. Bảo vệ môi trường khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao
1. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tổ chức
kiểm tra hoạt động về bảo vệ môi trường; báo cáo về hoạt động bảo vệ môi
trường tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của
pháp luật.
2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có bộ
phận chuyên trách về bảo vệ môi trường.
3. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Quy hoạch các khu chức năng, các loại hình hoạt động phải phù hợp với các
hoạt động bảo vệ môi trường;

7


b) Đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường và có hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục; có thiết bị đo
lưu lượng nước thải;
c) Bố trí bộ phận chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.
Điều 67. Bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch
vụ tập trung
1. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp phải thực hiện
các hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a) Xây dựng phương án bảo vệ môi trường;
b) Đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Tổ chức quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật;

d) Bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường.
2. Ban quản lý khu kinh doanh, dịch vụ tập trung phải thực hiện các hoạt động
bảo vệ môi trường sau:
a) Xây dựng phương án bảo vệ môi trường;
b) Đầu tư hệ thống thu gom nước thải, chất thải rắn đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường;
c) Bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường.
3. ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, thanh tra việc xây dựng và triển khai phương án bảo vệ môi trường
tại cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung;
b) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về công tác bảo vệ môi trường tại
cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.
Điều 68. Bảo vệ môi trường cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi
trường sau:
a) Thu gom, xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải rắn theo quy định của
pháp luật;
c) Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải theo quy định của pháp luật; bảo đảm
không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, độ rung,
phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và
người lao động;

8


d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó
sự cố môi trường;
đ) Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ môi trường.

2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau phải có khoảng cách
bảo đảm không có tác động xấu đối với khu dân cư:
a) Có chất dễ cháy, dễ nổ;
b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;
c) Có chất độc hại đối với người và sinh vật;
d) Phát tán bụi, mùi, tiếng ồn ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người;
đ) Gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh lượng chất thải lớn, nguy cơ
ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường phải có bộ phận chuyên môn hoặc
nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường; phải được xác nhận hệ thống quản lý
môi trường theo quy định của Chính phủ.
4. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 69. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y phải thực hiện quy định về bảo vệ môi trường tại khoản 1
và khoản 2 Điều 78 của Luật này.
2. Phân bón, sản phẩm xử lý môi trường chăn nuôi đã hết hạn sử dụng; dụng cụ,
bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng phải
được xử lý theo quy định về quản lý chất thải.
3. Khu chăn nuôi tập trung phải có phương án bảo vệ môi trường và đáp ứng
yêu cầu sau:
a) Bảo đảm vệ sinh môi trường đối với khu dân cư;
b) Thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải;
c) Chuồng, trại phải được vệ sinh định kỳ; bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch
bệnh;
d) Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được quản lý theo quy định về quản lý
chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.
Điều 70. Bảo vệ môi trường làng nghề

1. Làng nghề phải đáp ứng điều kiện về bảo vệ môi trường sau:
a) Có phương án bảo vệ môi trường làng nghề;
b) Có kết cấu hạ tầng bảo đảm thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất
thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
9


c) Có tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển tại làng nghề
do Chính phủ quy định phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật;
b) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bụi, nhiệt,
khí thải, nước thải và xử lý ô nhiễm tại chỗ; thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý
chất thải rắn theo quy định của pháp luật.
3. Cơ sở sản xuất không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
a) Tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này;
b) Tuân thủ kế hoạch di dời, chuyển đổi ngành nghề sản xuất theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp xã có làng nghề được quy định như
sau:
a) Lập, triển khai thực hiện phương án bảo vệ môi trường cho làng nghề trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn hoạt động của tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề;
c) Hằng năm báo cáo ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường
làng nghề.
5. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp huyện có làng nghề được quy định như
sau:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường làng nghề

trên địa bàn;
b) Hằng năm báo cáo ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác bảo vệ môi trường
làng nghề.
6. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh có làng nghề được quy định như
sau:
a) Quy hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề gắn với bảo vệ môi
trường;
b) Bố trí ngân sách cho các hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề;
c) Chỉ đạo, tổ chức đánh giá mức độ ô nhiễm và xử lý ô nhiễm môi trường làng
nghề trên địa bàn;
d) Chỉ đạo xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải; khu tập kết, xử lý chất
thải rắn thông thường, chất thải nguy hại cho làng nghề;
đ) Quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề; có kế hoạch di dời
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư.
10


7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 71. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y thủy sản, hóa
chất trong nuôi trồng thủy sản phải thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Không được sử dụng thuốc thú y thủy sản, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc
ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản.
3. Thuốc thú y thủy sản, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử
dụng; bao bì đựng thuốc thú y thủy sản, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản
sau khi sử dụng; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi
thủy sản phải được thu gom, xử lý theo quy định về quản lý chất thải.
4. Khu nuôi trồng thủy sản tập trung phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng yêu
cầu bảo vệ môi trường sau:

a) Chất thải phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt động nuôi trồng thủy sản;
c) Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thủy sản;
không được sử dụng hóa chất độc hại hoặc tích tụ độc hại.
5. Không xây dựng khu nuôi trồng thủy sản tập trung trên bãi bồi đang hình
thành vùng cửa sông ven biển.
6. Không phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản.
Điều 72. Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện và cơ sở y tế
1. Bệnh viện và cơ sở y tế phải thực hiện yêu cầu bảo vệ môi trường sau:
a) Thu gom, xử lý nước thải y tế đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Phân loại chất thải rắn y tế tại nguồn; thực hiện thu gom, vận chuyển, lưu giữ
và xử lý chất thải rắn y tế bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất
thải y tế gây ra;
d) Chất thải y tế phải được xử lý sơ bộ loại bỏ mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm
trước khi chuyển về nơi lưu giữ, xử lý, tiêu hủy tập trung;
đ) Xử lý khí thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng
yêu cầu của pháp luật về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.
3. Chủ đầu tư bệnh viện, cơ sở y tế có trách nhiệm bố trí đủ kinh phí để xây
dựng công trình vệ sinh, hệ thống thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải và đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ môi trường.

11


4. Người đứng đầu bệnh viện, cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về
bảo vệ môi trường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và quy định pháp
luật liên quan.
Điều 73. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng

1. Quy hoạch xây dựng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
2. Trong thiết kế xây dựng và dự toán của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có phát sinh chất thải tác động xấu đến môi trường phải có hạng mục công
trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.
3. Việc thi công công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi
trường sau:
a) Công trình xây dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm không phát
tán bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi
trường;
b) Việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng phương tiện bảo
đảm yêu cầu kỹ thuật, không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;
c) Nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, xử lý
bảo đảm quy chuẩnkỹ thuật môi trường.
Điều 74. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
1. Quy hoạch giao thông phải tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường.
2. Phương tiện giao thông cơ giới phải được cơ quan đăng kiểm xác nhận đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường mới được đưa vào sử dụng.
3. Phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn,
không để rơi vãi gây ô nhiễm môi trường trong khi tham gia giao thông.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động giao thông vận tải hàng nguy hiểm phải bảo đảm
đáp ứng đủ điều kiện, năng lực về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật.
5. Việc vận chuyển hàng hóa, vật liệu có nguy cơ gây sự cố môi trường phải bảo
đảm các yêu cầu sau:
a) Sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên dụng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra
môi trường;
b) Có giấy phép vận chuyển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Khi vận chuyển phải theo đúng tuyến đường và thời gian quy định trong giấy
phép.
Điều 75. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa

1. Máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất, hàng hóa
nhập khẩu, quá cảnh phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Cấm nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hóa
chất, hàng hóa sau:
12


a) Máy móc, thiết bị, phương tiện không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
b) Máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã qua sử dụng để phá dỡ,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hóa chất, hàng hóa thuộc danh mục cấm
nhập khẩu;
d) Máy móc, thiết bị, phương tiện bị nhiễm chất phóng xạ, vi trùng gây bệnh,
chất độc khác chưa được tẩy rửa hoặc không có khả năng làm sạch;
đ) Thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến,
dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm đã hết hạn sử dụng hoặc không
bảo đảm quy định về an toàn thực phẩm;
e) Thuốc, nguyên liệu làm thuốc sử dụng cho người, thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật hết hạn sử dụng hoặc không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
3. Việc nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu,
phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
Điều 76. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
1. Phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam phải đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật môi trường và thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Thủ
tướng Chính phủ quy định.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu bảo đảm điều kiện về bảo vệ
môi trường;
b) Có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu, xử lý tạp chất đi kèm phế

liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu có trách nhiệm sau:
a) Chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;
b) Phải xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; không
được cho, bán tạp chất đi kèm phế liệu;
c) Phải tái xuất phế liệu không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường; trường
hợp không tái xuất được thì phải xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý
chất thải;
d) Thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định của Chính phủ.
4. ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau:
a) Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật liên quan
đến phế liệu nhập khẩu;
b) Hằng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình nhập khẩu, sử
dụng phế liệu và các vấn đề môi trường liên quan đến phế liệu nhập khẩu tại địa
bàn.
13


Điều 77. Bảo vệ môi trường trong hoạt động lễ hội, du lịch
1. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác khu di tích, điểm di tích, khu du lịch,
điểm du lịch, cơ sở lưu trú phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sau:
a) Niêm yết quy định về bảo vệ môi trường tại khu di tích, điểm di tích, khu du
lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện;
b) Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;
c) Bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường.
2. Cá nhân đến khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú
và lễ hội thực hiện các quy định sau:
a) Tuân thủ nội quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường của khu di tích, điểm di
tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú;
b) Bỏ chất thải đúng nơi quy định;

c) Giữ gìn vệ sinh công cộng;
d) Không xâm hại cảnh quan di tích, các loài sinh vật tại khu di tích, điểm di
tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú.
Điều 78. Bảo vệ môi trường đối với hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển, lưu
giữ, chuyển giao và xử lý hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải thực
hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có độc tính cao, bền vững, lan
truyền, tích tụ trong môi trường, tác động xấu tới môi trường và sức khỏe con
người phải được đăng ký, kiểm kê,kiểm soát, quản lý thông tin, đánh giá, quản
lý rủi ro và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ
Công Thương, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi
tiết Điều này.
Điều 79. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở nghiên cứu, phòng thử
nghiệm
1. Cơ sở nghiên cứu, phòng thử nghiệm phải thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi
trường sau:
a) Thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Phân loại chất thải rắn tại nguồn; thu gom và xử lý theo quy định của pháp
luật về quản lý chất thải rắn;
c) Xử lý, tiêu hủy mẫu, vật phẩm phân tích thí nghiệm, hóa chất bảo đảm quy
chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
14


2. Cơ sở nghiên cứu, phòng thử nghiệm có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng

các yêu cầu về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng cơ sở nghiên cứu, phòng thử nghiệm có trách nhiệm thực hiện yêu
cầu về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và quy
định của pháp luật có liên quan.

B. Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
Điều 80. Yêu cầu bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
1. Bảo vệ môi trường đô thị thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn
với việc duy trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ không gian
xanh theo quy hoạch.
2. Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đô
thị, khu dân cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Có thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, tập trung
chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả
năng tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình trong
khu dân cư.
4. Bảo đảm yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường; lắp đặt và bố trí
công trình vệ sinh nơi công cộng.
5. Chủ đầu tư dự án khu dân cư tập trung, chung cư phải thực hiện các yêu cầu
về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Đối với khu dân cư phân tán phải có địa điểm, hệ thống thu gom, xử lý rác
thải; có hệ thống cung cấp nước sạch và các hoạt động phát triển môi trường
xanh, sạch, đẹp và an toàn.
Điều 81. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định
về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; phân loại, chuyển rác
thải vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải;
không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ,
nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách

nhiệm sau:
a) Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản
lý;
b) Bố trí công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải
đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường;
c) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

15


Điều 82. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình
1. Giảm thiểu, phân loại tại nguồn, thu gom và chuyển rác thải sinh hoạt đến
đúng nơi quy định.
2. Giảm thiểu, xử lý và xả nước thải sinh hoạt đúng nơi quy định.
3. Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ rung và tác động khác vượt
quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư
xung quanh.
4. Nộp đủ và đúng thời hạn phí bảo vệ môi trường; chi trả cho dịch vụ thu gom,
xử lý chất thải theo quy định của pháp luật;
5. Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường công cộng và tại khu dân cư.
6. Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ
sinh, an toàn.
Điều 83. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường
1. Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân cư thành lập tổ chức tự quản về bảo
vệ môi trường nơi mình sinh sống.
2. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường được thành lập và hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm, tuân theo quy định của pháp luật
và thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, đôn đốc hộ gia đình, cá nhân thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh
và bảo vệ môi trường;

b) Tổ chức thu gom, tập kết và xử lý chất thải;
c) Giữ gìn vệ sinh môi trường tại khu dân cư và nơi công cộng;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước về bảo vệ môi trường; tuyên
truyền, vận động nhân dân xóa bỏ hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho sức
khỏe và môi trường;
đ) Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
3. ủy ban nhân dân cấp xã quy định về tổ chức, hoạt động và tạo điều kiện để tổ
chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
Điều 84. Bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng
1. Khu mai táng, hỏa táng phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy hoạch;
b) Có vị trí, khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu
dân cư;
c) Không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh.
2. Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về
vệ sinh môi trường.
16


3. Việc mai táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm thực hiện theo quy định
của Bộ Y tế.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng phải chấp hành các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường, về vệ sinh phòng dịch.
5. Nhà nước khuyến khích việc hỏa táng, chôn cất trong khu nghĩa trang theo
quy hoạch, xóa bỏ hủ tục gây ô nhiễm môi trường.
Câu 4: Anh (chị) cho biết mục tiêu cụ thể về bảo vệ môi trường đến
năm 2020, những nhiệm vụ cụ thể và những giải pháp chủ yếu mà Nghị
quyết số 24-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về
“Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyờn và

bảo vệ mụi trường”.
Trả lời:
1- Mục tiêu cụ thể về bảo vệ môi trường
Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; 70% lượng nước thải ra môi trường lưu vực các sông được xử lý;
tiêu huỷ, xử lý trên 85% chất thải nguy hại, 100% chất thải y tế; tái sử dụng
hoặc tái chế trên 65% rác thải sinh hoạt.
Phấn đấu 95% dân cư thành thị và 90% dân cư nông thôn được sử dụng
nước sạch, hợp vệ sinh. Kiểm soát an toàn, xử lý ô nhiễm môi trường do hậu quả
chiến tranh. Nâng cao chất lượng môi trường không khí ở các đô thị, khu vực
đông dân cư. Cải thiện rõ rệt môi trường làng nghề và khu vực nông thôn.
Quản lý khai thác hợp lý, sớm chấm dứt khai thác rừng tự nhiên, nâng
diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên lên trên 3 triệu ha; nâng độ che phủ của
rừng lên trên 45%.
2- Nhiệm vụ cụ thể về bảo vệ môi trường
- Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá
tác động môi trường, bảo đảm chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển
đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường từ khâu lập, phê duyệt, triển khai
thực hiện. Cấm nhập khẩu công nghệ, triển khai các dự án đầu tư mới sử dụng
công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tiêu tốn nguyên liệu,
tài nguyên, hiệu quả thấp.
Thực hiện cơ chế quản lý về bảo vệ môi trường theo từng loại hình và
mức độ tác động đến môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Thực
hiện lộ trình áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường (phát thải và công
nghệ) tương đương với nhóm các nước dẫn đầu trong khu vực ASEAN. Tăng
cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường tại các
khu, cụm công nghiệp, tụ điểm khai thác, chế biến khoáng sản, các làng nghề,
lưu vực sông, các đô thị lớn và khu vực nông thôn. Kiểm soát chất lượng không
17



khí ở khu vực đô thị, thành phố có mật độ dân cư cao. Kiểm soát ô nhiễm từ sản
xuất nông nghiệp (dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, đốt rơm rạ…) ảnh hưởng đến
sức khoẻ và đời sống nhân dân.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát về môi trường đối
với các hoạt động đầu tư, chuyển giao công nghệ nhằm ngăn chặn việc đưa công
nghệ lạc hậu, máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu không đảm bảo yêu cầu
về môi trường từ bên ngoài vào nước ta. Hạn chế các tác động bất lợi từ hội
nhập quốc tế, toàn cầu hoá đối với môi trường nước ta.
Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án đầu tư xử lý nước thải, nhất
là nước thải chứa kim loại nặng, chất phóng xạ, nước thải y tế, nước thải công
nghiệp, nước thải chế biến nông, lâm, hải sản, nước thải sinh hoạt đô thị. Tập
trung xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại. Thúc đẩy tái sử dụng, tái
chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải.
Phát triển ngành kinh tế môi trường trên cơ sở ngành công nghiệp môi
trường, dịch vụ bảo vệ môi trường và tái chế chất thải. Đẩy mạnh xã hội hoá
hoạt động bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện
sống của người dân, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khỏe
của nhân dân.
Quan tâm cải thiện chất lượng môi trường sống, cung cấp nước sạch và
dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân, đặc biệt là ở các đô thị, khu, cụm
công nghiệp, làng nghề, khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng
đặc biệt khó khăn.
Đánh giá đầy đủ thiệt hại do ô nhiễm môi trường và xác định rõ trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân gây ra. Tập trung xử lý
triệt để, dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; áp dụng chế
tài mạnh, xử lý nghiêm khắc, buộc các cơ sở gây ô nhiễm môi trường thực hiện

các yêu cầu về bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải theo quy
định của pháp luật.
Chú trọng cải tạo những hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông, suối bị ô nhiễm
nặng, trước hết ở nơi đầu nguồn, trong các đô thị, khu dân cư. Tập trung nguồn
lực thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện
môi trường lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ - sông Đáy và sông Đồng Nai.
Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phục hồi môi trường sau khai thác
khoáng sản. Đẩy nhanh tiến độ rà phá và khắc phục hậu quả bom mìn, cải tạo
các vùng đất bị nhiễm chất độc điôxin, hoàn trả quỹ đất sạch phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường đầu tư, bảo đảm an toàn cho nhân dân.
Chú trọng cải thiện chất lượng không khí, cây xanh, không gian vui chơi,
giải trí trong các đô thị, khu dân cư, nhất là các thành phố lớn.

18


- Bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.

Bảo vệ, phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên, đẩy mạnh trồng rừng, nhất là
rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn. Ngăn chặn có hiệu
quả nạn phá rừng, cháy rừng. Sớm dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên.
Tăng cường quản lý, mở rộng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên hiện
có tại những nơi có đủ điều kiện và đẩy nhanh việc thành lập các khu bảo tồn
thiên nhiên mới. Ưu tiên nguồn lực cho bảo vệ cảnh quan, sinh thái, di sản thiên
nhiên.
Bảo vệ nghiêm ngặt các loài động vật hoang dã, các giống cây trồng, cây
dược liệu, vật nuôi có giá trị, loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngăn
chặn sự xâm nhập, phát triển của sinh vật ngoại lai xâm hại. Tăng cường quản lý
rủi ro từ sinh vật biến đổi gen.
3- Giải pháp chủ yếu
- Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận

thức, hình thành ý thức chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết
kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường
Đa dạng hoá hình thức, đổi mới nội dung, xác định các đối tượng ưu tiên
tuyên truyền, giáo dục; đưa nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường vào chương trình đào tạo các cấp học phổ thông,
đại học, đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý. Phổ biến kinh nghiệm, xây dựng năng
lực, kỹ năng phòng tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu cho mọi người
dân, doanh nghiệp và toàn xã hội.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tạo dư luận xã hội lên án và
thống nhất nhận thức về việc phải xử lý nghiêm các hành vi sử dụng lãng phí tài

19


nguyên, đốt phá rừng, gây ô nhiễm môi trường, săn bắt, tiêu thụ động vật hoang
dã.
Nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, doanh nghiệp và mọi người dân. Xây dựng
tiêu chí, chuẩn mực về bảo vệ môi trường trong hoạt động của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên. Hình thành các thiết chế văn hoá, đạo đức môi
trường trong xã hội. Thực hiện đánh giá, phân hạng về môi trường đối với các
ngành, địa phương.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong
ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Chú trọng nghiên cứu khoa học về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường. Sớm hình thành một số chuyên ngành khoa
học mũi nhọn như năng lượng tái tạo, tái chế chất thải, vật liệu mới, thiên văn...
Thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi
trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ít chất thải và cácbon thấp; nghiên cứu phát triển và tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến cho
ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, trong đó

chú trọng đến các giải pháp phi công trình.
Tăng cường ứng dụng công nghệ viễn thám, công nghệ mới, tiên tiến trên
nền tảng công nghệ thông tin trong dự báo, cảnh báo, điều tra, đánh giá, ứng phó
với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Xây dựng và thực hiện chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm
cấp nhà nước phục vụ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ
yếu về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
Chú trọng xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ứng phó với biến đổi khí
hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực có liên quan như đầu
tư, thuế, xử lý vi phạm hành chính, dân sự... theo hướng bổ sung, kết hợp khắc
phục các chồng chéo, xung đột pháp luật nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi
cho việc thực hiện các nhiệm vụ.
Hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp, xung đột trong ứng phó với biến
đổi khí hậu, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Sửa đổi, bổ
sung các chế tài hành chính, kinh tế, hình sự... về quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường, bảo đảm đủ sức răn đe. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm
các vi phạm pháp luật.
Nghiên cứu kiện toàn tổ chức bộ máy và hoàn thiện cơ chế, chính sách
huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực theo hướng tổng hợp, thống
nhất, tập trung đầu mối, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, khắc phục triệt để tình
trạng phân tán, chồng chéo trong quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí
hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Xây dựng cơ chế phối hợp liên
20


ngành, liên vùng; cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hoá; cơ chế để nhân
dân giám sát có hiệu quả việc quản lý khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính, tăng cường và đa
dạng hoá nguồn lực cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường
Kết hợp tăng chi từ ngân sách với đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư trong
và ngoài nước, nhất là các nguồn vốn ưu đãi cho ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phát huy vai trò, trách nhiệm của bộ
quản lý chuyên ngành trong việc huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực.
Hằng năm ưu tiên bố trí ngân sách phù hợp cho công tác điều tra cơ bản,
xử lý ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí
hậu. Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường sông Cầu, sông Nhuệ - sông Đáy,
sông Đồng Nai. Bảo đảm sử dụng minh bạch, đúng mục đích và hiệu quả nguồn
vốn ODA và các nguồn hỗ trợ quốc tế khác.
Quán triệt và vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc : người gây ô nhiễm
phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường;
người được hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường phải có nghĩa vụ đóng góp để
đầu tư trở lại cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người
dân tham gia hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường; hỗ trợ người dân trồng và bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn,
rừng ngập mặn ven biển, người dân bị ảnh hưởng do khai thác tài nguyên thái
quá.
Có lộ trình đến năm 2020 xoá bỏ các cơ chế, chính sách hỗ trợ giá đối với
nhiên liệu hoá thạch; thực hiện bù giá 10 năm đầu đối với các dự án phát triển
năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, tái chế chất thải, sản xuất
điện từ chất thải.
- Coi trọng hợp tác, hội nhập quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế; coi trọng việc tham gia và thực hiện
các Điều ước quốc tế. Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, đối thoại

chính sách với các nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ.
Đẩy mạnh hợp tác với các nước có liên quan, các tổ chức và các diễn đàn
quốc tế để bảo vệ các nguồn nước xuyên biên giới, tiếp cận công nghệ mới và
huy động nguồn lực cho giảm phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí
hậu và bảo vệ môi trường.

21


Thúc đẩy hợp tác Á - Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, khu vực Đông Á,
trong ASEAN, tiểu vùng sông Mê Kông về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Câu 5: Ý kiến của anh (chị) về chủ đề Ngày Môi trường thế giới năm
nay (05/6/2016) “Tiếng gọi Thiên nhiên và hành động của chúng ta”
Trả lời:

Ai cũng biết môi trường có một ý nghĩa to lớn và vô cùng quan trọng đối
với con người, con người không thể tồn tại khi tách rời môi trường. Tất cả
những gì con người có được đều lấy từ môi trường. Không khí để thở, thức ăn,
nước uống, đất đai canh tác, để xây dựng nhà ở, nhà máy, công xưởng, bệnh
viện, trường học … và nguyên vật liệu để sản xuất ra các phương tiện làm việc,
học tập. Từ những điều tưởng như bình thường nhỏ nhặt nhất cho đến những của
cải quý giá nhất, tất cả đều do thiên nhiên ban tặng cho chúng ta. Nhưng hiện
nay môi trường quen thuộc và gần gủi với chúng ta đang bị phá hủy và ô nhiễm
nặng.
Chính vì thế bảo vệ môi trường đang là một chủ đề nóng bỏng trên toàn
cầu. Vậy vì sao mà môi trường lại bị ô nhiễm? Đó là câu hỏi mà mỗi chúng ta
phải đặt ra cho chính bản thân mình, chúng ta đã đặt được câu hỏi vì sao? Thì
chúng ta phải đặt câu hỏi “vậy làm thế nào?” để môi trường không bị ô nhiễm.

Vì thế mà Nhà nước ta đã có chủ đề Ngày Môi trường thế giới năm nay
(05/6/2016) “Tiếng gọi Thiên nhiên và hành động của chúng ta”
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường. Trước tiên, do trình
độ hiểu biết của con người còn thấp, vì ích kỷ tư lợi dẫn đến không có ý thức
bảo vệ môi trường, thậm chí cố tình hủy hoại môi trường. Tiếp đến là sự khai
thác thiên nhiên quá mức, lối sống tiêu thụ thiếu trách nhiệm với môi trường và
cộng đồng, xu thế công nghiệp hóa - hiện đại hóa thiếu đồng bộ như: việc xây
22


dựng nhà máy mà không xây dựng khu xử lý rác thải, khí thải; thiếu quan tâm
đến sự cân bằng thân thiện với môi trường để đảm bảo đến sự phải triển lâu dài,
bền vững …
Các hành động gây ô nhiễm môi trường là muôn hình muôn vẻ và nhiều
mức độ từ nhẹ đến nặng, thậm chí là nghiêm trọng. Ở nước ta nạn chặt phá rừng
vô tội vạ, khai thác lâm sản bừa bãi dẫn đến hiện tượng lở núi, lũ quét, lũ lụt gây
hậu quả thảm khốc; vấn nạn ô nhiễm nguồn nước của các con sông do các nhà
máy chưa hoặc không có hệ thống xử lý nước thải gây ra và cũng từ mỗi con
người không có ý thức gìn giữ, vứt ném rác thải bừa bãi.

Đã đến lúc chấm dứt những hành động tàn phá môi trường và bắt tay làm
cho trái đất của chúng ta thực sự là ngôi nhà chung bình yên, tươi đẹp, mỗi
người đều có thể làm cho ngôi nhà chung đẹp hơn, an toàn hơn bằng những
hành động cụ thể, mỗi hành vi trong cách
ứng xử với môi trường của chúng ta đều
tác động đến sự bình yên của ngôi nhà
chung là trái đất.
Chúng ta có nghe thấy tiếng kêu
thảm thiết của thiên nhiên, cây cối vì
những hiện tượng nóng dần lên của trái

đất.
Vậy chúng ta phải làm gì để thấu
hiểu được tiếng gọi đó! Trước tiên, bản
thân của mỗi chúng ta cũng như tất cả mọi
người trong xã hội phải nhận thức về tầm
23


quan trọng của môi trường, sống có ý thức, có trách nhiệm, phải giữ gìn môi
trường sống cho sạch sẽ, không vứt rác ra đường, các dòng sông và nơi công
cộng. Điều này nhỏ nhưng không dễ, phải luyện thành ý thức tự giác thường
xuyên. Các khu chế xuất, các nhà máy, xí nghiệp phải được di dời ra xa khu dân
cư. Nhà nước cần tăng cường đội ngũ kiểm tra, giám sát thường xuyên những
nơi công cộng để nhắc nhở, ngăn chặn kịp thời các hành vi, hiện tượng phá hoại
môi trường. Xử phạt thật nặng, thậm chí rút giấy phép hoạt động hoặc truy tố
trước pháp luật những hành vi xả rác bừa bãi của các xí nghiệp. Bên cạnh việc
nghiêm cấm chặt phá rừng, thì phong trào trồng cây gây rừng phải được duy trì
thường xuyên, liên tục phải phủ xanh đất trống đồi trọc, gìn giữ lá phổi xanh cho
trái đất, tạo sự cân bằng sinh thái cho môi trường.

Bảo vệ môi trường không phải là nhiệm vụ của riêng ai. Học sinh các cấp
cũng phải được giáo dục về ý thức bảo vệ môi trường thông qua các hình thức
như: thăm quan, cắm trại, pic nic, tham dự các kỳ thi tìm hiểu thiên nhiên, tham
gia đội tình nguyện bảo vệ môi trường … Để có những hiểu biết cơ bản và từ đó
tự giác góp phần tạo ra môi trường sống xanh – sạch – đẹp. Môi trường sống bị
ô nhiễm nghiêm trọng đã và đang đưa ra những lời cảnh báo giữ dội đối với loài
người. Hãy bảo vệ môi trường như bảo vệ cuộc sống của chính mình.

24



Môi trường thế giới đang bị huỷ hoại nghiêm trọng. Sự tăng trưởng của
dân số cùng với những nhu cầu ngày càng cao của con người trong cuộc sống do
những tiến bộ khoa học và công nghệ đã gây nên sức ép trực tiếp đến tài nguyên
thiên nhiên, nhu cầu việc làm sinh sống … Hầu như mọi chủng lọai tromg quá
khứ, từng sống tên trái đất, hiện nay đều đã tuyệt chủng, biến mất một cách “tự
nhiên” vì những lý do này hay khác. có khả năng nhất là chúng không thể đối
phó thành công với những thay đổi vô sinh hay sinh học (biotic) xảy đến trong
môi trường của chúng (ví dụ sự thay đổi tự nhiên và sự xuất hiện dữ dội của thú
ăn thịt, cạnh tranh hay bệnh tật). Hay cũng có thể những sự tuyệt chủng xảy ra
đồng thời, vì những sự kiện hàng loạt gây ra bởi những xáo trộn về thiên tai
không đoán trước được.
Vì vậy, việc xây dựng hệ thống vườn quốc gia, khu bảo tồn - Bảo vệ tối
đa sự hoang dã của khu bảo tồn, vườn quốc gia - Giữ gìn vùng triền biển ở trạng
thái tự nhiên - Bảo tồn các khu đất ngập nước - Bảo tồn đa dạng sinh học ở các
khu dân cư cũng là việc cần thiết mọi người nên làm.
Nguyên nhân gây tổn thất đa dạng sinh học và suy giảm chất lượng ở một
số hệ sinh thái điển hình là nguyên nhân chung gây tổn thất đa dạng sinh học
toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng.
Đó là, do sự thay đổi trong thành phần hệ sinh thái, sự xâm hại của các
loài ngoại lai có thể phá vỡ cân bằng sinh thái và làm suy giảm quần thể động,
thực vật, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ
yếu vẫn là do các hoạt động của con người, cụ thể như: phá rừng quá mức, săn
bắn trái phép, xây dựng các công trình thủy điện, khai thác gỗ…
Ngoài ra để bảo vệ môi trường, chúng ta còn phải ngăn chặn tình trạng
buôn bán trái phép động vật hoang dã, làm suy kiệt tài nguyên đa dạng sinh học,
đe dọa sự sống còn của các loại động vật trên thế giới.

25



×