Câu 1: Trình bày khái niệm về nền và móng? Cách phân loại móng?
Phân loại móng:
Móng tự nhiên: Là các loại móng đã được hình thành sẵn trong tự nhiên mà không cần
phải tác động, đào bới, gia cố và bản thân nó đã đủ khả năng chịu lực cho công trình.
Thường thì các loại móng này có được do công trình năm trên địa điểm có đất cứng, rắn
chắc hoặc các loại công trình đơn sơ (nhà tranh, nhà lá, nhà sàn, lều, cầu khỉ, cầu tre...)
không phải chịu nhiều tải trọng.
Một số kiểu móng nền
•
•
•
•
•
Móng đơn: Là các loại móng đỡ một cột hoặc một cụm cột đứng sát nhau có tác dụng
chịu lực.
Móng băng: có dạng một dải dài, có thể độc lập hoặc giao nhau (cắt nhau hình chữ thập),
để đỡ tường hoặc hàng cột. Việc thi công móng băng thường là việc đào móng quanh khuôn
viên công trình (tòa nhà) hoặc đào móng song song với nhau trong khuôn viên đó. Móng
thuộc loại móng nông, là những móng xây trên hố đào trần, sau đó lấp lại, chiều sâu chôn
móng khoảng dưới 2 đến 3m, trong trường hợp đặc biệt có thể sâu đến 5m và thường được
xây dưới tường hoặc dưới hàng cột
Móng bè: trải rộng dưới toàn bộ công trình để giảm áp lực của công trình lên nền đất.
Đây là một loại móng nông, được dùng chủ yếu ở nơi có nền đất yếu, sức kháng nén yếu dù
không hay có nước hoặc do yêu cầu cấu tạo của công trình
Móng cọc: Là các loại móng gồm có cọc và đài cọc, dùng để truyền tải trọng của công
trình xuống lớp đất tốt đến tận sỏi đá nằm ở dưới sâu. Người ta có thể đóng, hạ những cây
cọc lớn xuống các tầng đất sâu, nhờ đó làm tăng khả năng chịu tải trọng lớn cho móng. Cọc
tre, cọc cừ tràm ở Việt Nam được sử dụng như một biện pháp gia cố nền đất dưới móng
công trình. Ngoài ra ngày nay thường sử dụng
Câu 2: Nêu cách chọn chiều sâu chôn móng, xác định kích thước đáy móng nông trên nền
thiên nhiên?
Câu 3: Nêu cách kiểm tra chiều cao móng theo điều kiện chọc thủng?
Câu 4: Trình bày khái niệm về nền nhân tạo? Các loại nền nhân tạo dùng trong xây dựng?
Câu 5: Nêu các xác định sức chịu tải cọc đơn (cọc đóng, ép và cọc nhồi) theo vật liệu ?
-
Đối với cọc gỗ:
-
Đối với cọc bê tông cốt thép:
-
Đối với cọc thép:
Câu 6: Nêu các nguyên tắc bố trí cọc trong mặt bằng? Trình bày cách bố trí cọc trong
trường hợp móng 8 cọc?
-
Xác định sơ bộ số lượng cọc
-
Các dạng sơ đồ bố trí cọc:
+ Sơ đồ chữ nhật
+ Sơ đồ tam giác cân
+ Nếu công trình có đáy tròn chịu tải trọng đúng tâm có thể bố trí cọc theo đường
tròn đồng tâm.
Khoảng cách giữa các trục cọc liền kề từ (3-6)dc.
-
*Cách bố trí cọc trong trường hợp móng 8 cọc
Câu 7: Trình bày cách tính toán và kiểm tra số lượng cọc trong móng?
-
Kiểm tra xuyên thủng đài cọc
-
Hiêu ứng nhóm
-
Ma sát âm:
Câu 8: Trình bày nguyên tắc tính toán và bố trí cốt thép cho móng?
Bố trí cốt thép trong móng
Khoảng cách tối thiểu giũa các thanh cốt thép phải đảm bảo sự làm việc chung giữa cốt thép và
bêtông, thuận lợi cho việc đổ, đầm vữa bêtông.
Khoảng hở thông thuỷ giữa các cốt thép dọc có vị trí nằm ngang hay nghiêng khi đổ
bêtông không nhỏ hơn đường kính và không nhỏ hơn:
25mm đối với lớp dưới.
30mm đối với lớp trên.
Khi có nhiều hơn hai lớp theo chiều cao thì các lớp trên hai lớp dưới cùng phải có khoảng
hở theo phương ngang ≥ 50mm.
Với thép có vị trí đứng khi đổ bêtông, khe hở phải ≥ 50mm.
Trong trường hợp tiết diện bị hạn chế mà phải đặt nhiều cốt thép, cho phép đặt ghép đôi
sát nhau theo phương chuyển động của vữa khi đổ.