Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Báo cáo đồ án xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.52 MB, 80 trang )

MỤC LỤC


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt

Trang 2


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt

Trang 3


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt
Từ viết tắt
HTML

Từ đầy đủ
Hyper Text Markup Language

Giải thích
Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu văn
bản

XML

Extensible Markup Language

Ngôn ngữ Đánh dấu Mở rộng

PHP



Hypertext Preprocessor

Ngôn ngữ lập trình PHP

CSDL

Cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu

CSS

Cascading Style Sheets

Ngôn ngữ kịch bản quy định
cách trình bày của thẻ HTML

Trang 4


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế các nước trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ, trong đó có cả Việt
Nam. Mức sống, thu nhập của người dân tăng lên, cải thiện rất nhiều theo từng năm.
Do đời sống vật chất đã đầy đủ, nên phát sinh thêm nhu cầu thoải mái về tinh thần là
điều dễ hiểu. Bởi vậy, ngành du lịch trong nước đang ngày càng chiếm tỉ trọng lớn
trong cơ cấu nền kinh tế nước ta. Du lịch dần trở thành môi trường cạnh tranh khốc liệt
với các công ty, tập đoàn kinh doanh trong lĩnh vực này. Trong thời đại mà Internet đã

trở nên hết sức phổ biến trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, được phổ biến
rộng rãi đến nhiều tầng lớp trong xã hội, việc thiết kế website du lịch trở nên đặc biệt
quan trọng đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh du lịch nhưng chưa có website. Một
công ty du lịch chất lượng phục vụ tốt thôi là chưa đủ, họ phải có website để quảng bá
thương hiệu qua Internet nhằm thu hút khách hàng đến với mình.
Nhận thấy tiềm năng phát triển và khả năng áp dụng thực tế rất cao, cho nên em
quyết định chọn đề tài là: Xây dựng Website cho công ty Du Lịch Việt.
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Chang

Trang 5


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và thực hiện đồ án tốt nghiệp, em đã hoàn thành xong đề
tài của mình. Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả thầy cô trong khoa Công nghệ
thông tin của trường nói chung – là những người đã cung cấp, chỉ bảo các kiến thức
nền tảng, và đặc biệt là cô Nguyễn Thị Thanh Huệ nói riêng, giáo viên hướng dẫn trực
tiếp đồ án của em. Cô là người luôn theo dõi tiến độ làm việc, đưa ra những góp ý, gợi
ý quý giá cho em trong quá trình phát triển đồ án, nhắc nhở em về những vấn đề cần
khắc phục để em có thể hoàn thành đồ án đúng thời gian, đảm bảo tiến độ công việc..
Dù đã cố gắng làm việc với sự tập trung cao, song em cũng không thể tránh
khỏi một số sai sót do kiến thức về công nghệ mới tiếp cận trong đề tài còn chưa
nhiều, thời gian thực hiện cũng hạn hẹp. Em mong sẽ nhận được những góp ý, nhận
xét từ thầy cô và các bạn để em có thể làm tốt hơn nữa các đề tài và dự án sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.

Trang 6



Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan
Trong những năm gần đây, do công nghệ thông tin đang phát triển rất mạnh nên
việc ứng dụng tin học vào du lịch ngày càng được quan tâm hơn.. Du lịch dần trở
thành môi trường cạnh tranh khốc liệt với các công ty, tập đoàn kinh doanh trong lĩnh
vực này. Trong thời đại mà Internet đã trở nên hết sức phổ biến trong mọi lĩnh vực
kinh tế, chính trị, xã hội, được phổ biến rộng rãi đến nhiều tầng lớp trong xã hội, việc
thiết kế website du lịch trở nên đặc biệt quan trọng đối với mọi doanh nghiệp kinh
doanh du lịch nhưng chưa có website.Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công ty
du lịch là một yêu cầu cấp bách nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý công ty,
góp phần quảng bá thương hiệu qua Internet nhằm thu hút khách hàng.
1.2 Lý do chọn đề tài
Thương mại điện tử và lợi ích cho doanh nghiệp thương mại điện tử nên được
xem là một công cụ hỗ trợ thương mại truyền thống trong bối cảnh Việt Nam hiện nay.
Thương mại điện tử ngày càng phát triển, thay thế thương mại truyền thống, chúng
đem lại rất nhiều lợi ích.
Lợi ích lớn nhất là tăng doanh thu: với thương mại điện tử, đối tượng khách
hàng của bạn giờ đây đã không còn bị giới hạn về mặt địa lý, hay thời gian làm việc..
Bạn không ngồi chờ khách hàng tự tìm đến với bạn mà bạn đang tích cực và chủ động
đi tìm khách hàng cho mình. Vì thế, chắc chắn rằng số lượng khách hàng của bạn sẽ
tăng lên đáng kể dẫn đến tăng doanh thu.
Thứ hai là cắt giảm được chi phí quảng cáo: với thương mại điện tử, bạn không
phải tốn kém nhiều cho việc thuê cửa hàng, mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ,
bạn cũng không cần phải đầu tư nhiều cho kho chứa..
Maketing toàn cầu với chi phí cực kì thấp là lợi ích thứ ba: chỉ với chi phí cực
kì nhỏ bạn có thể đưa thông tin quảng cáo của bạn đến với hàng trăm triệu người xem

từ khắp nơi trên thế giới. Đây là điều mà chỉ có thương mại điện tử làm được cho
doanh nghiệp.
Lợi ích thứ tư đó là dịch vụ tốt hơn cho khách hàng, bạn có thể tạo điều kiện
cho khách hàng làm mọi thứ trực tiếp từ trên mạng, tiết kiệm thời gian cho cả hai.
Trang 7


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt
Lợi ích cuối cùng đó là lợi thế cạnh tranh: việc kinh doanh trên mạng là một
“sân chơi” cho sự sáng tạo, nơi đây, bạn tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới
nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị.
Ngành du lịch là một ngành đang ngày càng phát triển, chiếm tỉ trọng lớn trong
cơ cấu kinh tế nước ta. Việc áp dụng thương mại điện tử, đặc biệt là hoạt động
marketing online là điều vô cùng quan trọng, cần thiết. Để thực hiện được điều đó, họ
cần có một website, thông qua website, các công ty du lịch có thể quảng bá các sản
phẩm của mình cung cấp, cung cấp các dịch vụ trực tuyến như đặt vé, đặt phòng,…
nhằm đưa các sản phẩm của công ty đến gần người tiêu dùng hơn.
Với những lý do đó, em quyết định chọn đề tài “Xây dựng Website cho công
ty Du Lịch Việt”.
1.3 Mục tiêu chọn đề tài
Thiết kế một website du lịch phải đảm bảo tính tiện dụng đối với cả người dùng
và người quản trị.Nội dung và cách trình bày của website phải rõ ràng mạch lạc và dễ
sử dụng.
-

Vận dụng các kiến thức đã được học về HTML cùng với việc tìm hiểu thêm
về ngôn ngữ lập trình web PHP và MySQL.

-


Website được thiết kế trên nền tảng HTML và lập trình trên ngôn ngữ PHP
trên cơ sở dữ liệu MySQL.

1.4

Giới hạn và phạm vi của đề tài
Đề tài xây dựng một website quảng bá hoạt động du lịch cho công ty Du Lịch

Việt. Các kiến thức được sử dụng bao gồm: Lập trình PHP và MySQL, sử dụng
Javascript và Twitter Bootstrap vào việc xử lý và thiết kế website. Công cụ lập trình
được sử dụng bao gồm: Trình soạn thảo code Sublime Text, chương trình tạo Web
Server XAMPP (được tích hợp sẵn Apache, PHP, MySQL).
Hệ thống website cho công ty Du Lịch Việt sẽ được ứng dụng vào thực tế.
1.5 Nội dung thực hiện
Nội dung thực hiện được như sau:
-

Nghiên cứu các website trên ngôn ngữ PHP.
Trang 8


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt
-

Tìm hiểu một số website du lịch trên mạng.

-

Thiết kế đặc tả hệ thống.


-

Xây dựng cơ sở dữ liệu trên MySQL.

-

Lập trình cho các chức năng của website.

-

Kiểm thử đơn vị.

1.6 Phương pháp tiếp cận
Cách tiếp cận: Nghiên cứu các web trên các nền tảng công nghệ từ trước.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp đọc tài liệu.

-

Phương pháp phân tích mẫu.

Phương pháp thực nghiệm làm những module nhỏ.

Trang 9


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 HTML
HTML(Hyper Text Markup Languages – tiếng Anh) hay còn gọi là “Ngôn ngữ
đánh dấu siêu văn bản” nó được sử dụng để tạo nên các trang web thông qua các thẻ
đánh dấu. Do vậy HTML không phải là một ngôn ngữ lập trình mà nó chỉ là ngôn ngữ
đánh dấu. Phần mở rộng của tập tin HTML thường là html hoặc htm.Các trình duyệt sẽ
đọc tập tin HTML và hiển thị chúng dưới dạng trang web.Các thẻ HTML sẽ được ẩn
đi, chỉ hiển thị nội dung văn bản và các đối tượng khác: hình ảnh, media.Với các trình
duyệt khác nhau đều hiển thị một tập HTML với 1 kết quả nhất định. Các trang HTML
được gửi đi qua mạng internet theo giao thức HTTP.
HTML không những cho phép nhúng thêm các đối tượng hình ảnh, âm thanh mà
còn cho phép nhúng các kịch bản vào trong đó như các ngôn ngữ kịch bản như
Javascript để tạo hiệu ứng động cho trang web. Để trình bày trang web hiệu quả hơn
thì HTML cho phép sử dụng kết hợp với CSS. HTML chính thức là chuẩn của W3C từ
tháng 1 năm 97 với phiên bản HTML 3.2. Trước đó thì HTML xuất bản theo chuẩn
của RFC.
HTML được tương thích với mọi hệ điều hành cùng các trình duyệt của nó. Khả
năng dễ học, dễ viết là một ưu điểm của HTML không những vậy việc soạn thảo đòi
hỏi hết sức đơn giản và thông thường sử dụng notepad là đã đủ. HTML vẫn tiếp tục
được phát triển, phiên bản hiện tại là HTML 5 – một phiên bản nâng cấp của XHTML
HTML cải tiến khá nhiều đặc biệt hỗ trợ mạnh mẽ các phần tử multimedia mà không
cần các plugin. HTML5 nói chung mạnh mẽ hơn nhiều không chỉ về tốc độ và độ thích
ứng cao mà chính là khả năng hỗ trợ API (Application Programming Interface - giao
diện lập trình ứng dụng) và DOM (Document Object Model – mô hình đối tượng tài
liệu hay cây cấu trúc dữ liệu).
2.2 CSS
CSS-Cascading Style Sheet dùng để trình bày các tài liệu viết bằng HTML hoặc
XHTML. Ngoài ra ngôn ngữ định kiểu theo tầng cũng có thể dùng cho XML, SVG,
XUL…Các đặc điểm kĩ thuật của CSS được duy trì bởi tổ chức W3C.
Trang 10



Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt
CSS có cấu trúc đơn giản và sử dụng các từ tiếng anh để đặt tên cho các thuộc
tính. CSS khi sử dụng có thể viết trực tiếp xen lẫn vào mã HTML hoặc tham chiếu từ
một file css riêng biệt. Và hiện nay CSS thường được viết riêng thành một tập tin với
mở rộng là .css. Chính vì vậy mà các trang web có sử dụng CSS thì mã HTML sẽ trở
nên ngắn gọn và trong sáng hơn. Ngoài ra có thể sử dụng 1 tập tin CSS đó cho nhiều
website tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức. Một đặc điểm quan trọng đó là tính
kế thừa của CSS do đó sẽ giảm được số lượng dòng code mà vẫn đạt được yêu cầu.
Tuy nhiên đối với CSS thì các trình duyệt hiểu theo kiểu riêng của nó. Do vậy
việc trình bày 1 nội dung trên các trình duyệt khác nhau là không thống nhất.
2.3 Javascript
Javascript là một ngôn ngữ lập trình kịch bản dựa trên các đối tượng, được phát
triển từ các ý niệm nguyên mẫu. Được sử dụng rộng rãi trong các trang web, nó được
phát triển bởi Brendan Eich của hãng truyền thông Nestcape, đầu tiên tên gọi là
Mocha, sau đổi thành LiveScript và cuối cùng mới có tên gọi là JavaScript. Cú pháp
của JavaScript tương tự C giống Selt hơn là Java. Nó sử dụng có 2 dạng: nhúng trực
tiếp vào mã html, hoặc tham chiếu từ một tập tin với phần mở rộng là *.js. Phiên bản
JavaScript mới nhất là 1.5, tương ứng với các ECMA-262- phiên bản chuẩn hóa của
javaScript. Trình duyệt Mozilla 1.8 beta 1 hỗ trợ không đầy đủ cho E4X- phần mở
rộng cho JavaScript làm việc với XML, được chuẩn hóa trong ECMA-357.
2.4 PHP
2.4.1 Khái niệm PHP
PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập trình
kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho
máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với web và có
thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc
độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm
tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một

ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới..

Trang 11


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt
2.4.2 Lịch sử phát triển của PHP
PHP/FI: PHP được phát triển từ một sản phẩm có tên là PHP/FI. PHP/FI do
Rasmus Lerdorf tạo ra năm 1994, ban đầu được xem như là một tập con đơn giản của
các mã kịch bản Perl để theo dõi tình hình truy cập đến bản sơ yếu lý lịch của ông trên
mạng. Ông đã đặt tên cho bộ mã kịch bản này là 'Personal Home Page Tools'. Khi cần
đến các chức năng rộng hơn, Rasmus đã viết ra một bộ thực thi bằng C lớn hơn để có
thể truy vấn tới các cơ sở dữ liệu và giúp cho người sử dụng phát triển các ứng dụng
web đơn giản. Rasmus đã quyết định công bố mã nguồn của PHP/FI cho mọi người
xem, sử dụng cũng như sửa các lỗi có trong nó đồng thời cải tiến mã nguồn.
PHP/FI 2.0 được chính thức công bố vào tháng 11 năm 1997, sau một thời gian
khá dài chỉ được công bố dưới dạng các bản beta. Nhưng không lâu sau đó, nó đã được
thay thế bởi các bản alpha đầu tiên của PHP 3.0.
PHP 3: PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi
với các phiên bản PHP mà chúng ta được biết ngày nay.
Một trong những sức mạnh lớn nhất của PHP 3.0 là các tính năng mở rộng
mạnh mẽ của nó. Ngoài khả năng cung cấp cho người dùng cuối một cơ sở hạ tầng
chặt chẽ dùng cho nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức và API khác nhau, các tính năng mở
rộng của PHP 3.0 đã thu hút rất nhiều nhà phát triển tham gia và đề xuất các mô đun
mở rộng mới. Hoàn toàn có thể kết luận được rằng đây chính là điểm mấu chốt dẫn
đến thành công vang dội của PHP 3.0. Các tính năng khác được giới thiệu trong PHP
3.0 gồm có hỗ trợ cú pháp hướng đối tượng và nhiều cú pháp ngôn ngữ nhất quán
khác.
PHP 3.0 đã chính thức được công bố vào tháng 6 năm 1998, sau thời gian 9
tháng được cộng đồng kiểm nghiệm.

PHP 4: Vào mùa đông năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức được công
bố, Andi Gutmans và Zeev Suraski đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại phần lõi của
PHP. Mục đích thiết kế là nhằm cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng phức tạp, và cải tiến
tính mô đun của cơ sở mã PHP. Những ứng dụng như vậy đã chạy được trên PHP 3.0
dựa trên các tính năng mới và sự hỗ trợ khá nhiều các cơ sở dữ liệu và API của bên thứ
ba, nhưng PHP 3.0 đã không được thiết kế để xử lý các ứng dụng phức tạp như thế này
một cách có hiệu quả.
Trang 12


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt
Ngoài tốc độ xử lý được cải thiện rất nhiều, PHP 4.0 đem đến các tính năng chủ
yếu khác gồm có sự hỗ trợ nhiều máy chủ Web hơn, hỗ trợ phiên làm việc HTTP, tạo
bộ đệm thông tin đầu ra, nhiều cách xử lý thông tin người sử dụng nhập vào bảo mật
hơn và cung cấp một vài các cấu trúc ngôn ngữ mới.
Với PHP 4, số nhà phát triển dùng PHP đã lên đến hàng trăm nghìn và hàng
triệu site đã công bố cài đặt PHP, chiếm khoảng 20% số tên miền trên mạng Internet.
PHP 5: Sự thành công hết sức to lớn của PHP 4.0 đã không làm cho nhóm phát
triển PHP tự mãn. Cộng đồng PHP đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những yếu kém
của PHP 4 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng (OOP), xử lý XML,
không hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và 5.0, hỗ trợ dịch vụ web yếu.
Ngày 29 tháng 6 năm 2003, PHP 5 Beta 1 đã chính thức được công bố để cộng đồng
kiểm nghiệm. Đó cũng là phiên bản đầu tiên của Zend Engine 2.0. Phiên bản Beta 2
sau đó đã ra mắt vào tháng 10 năm 2003 với sự xuất hiện của hai tính năng rất được
chờ đợi: Iterators, Reflection nhưng namespaces một tính năng gây tranh cãi khác đã
bị loại khỏi mã nguồn. Ngày 21 tháng 12 năm 2003: PHP 5 Beta 3 đã được công bố để
kiểm tra với việc phân phối kèm với Tidy, bỏ hỗ trợ Windows 95, khả năng gọi các
hàm PHP bên trong XSLT, sửa chữa nhiều lỗi và thêm khá nhiều hàm mới. PHP 5 bản
chính thức đã ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004 sau một chuỗi khá dài các bản kiểm
tra thử bao gồm Beta 4, RC 1, RC2, RC3. Mặc dù coi đây là phiên bản sản xuất đầu

tiên nhưng PHP 5.0 vẫn còn một số lỗi trong đó đáng kể là lỗi xác thực HTTP.
PHP 6: Hiện nay phiên bản tiếp theo của PHP đang được phát triển, PHP 6 bản
sử dụng thử đã có thể được download tại địa chỉ . Phiên bản PHP 6
được kỳ vọng sẽ lấp đầy những khiếm khuyết của PHP ở phiên bản hiện tại, ví dụ: hỗ
trợ namespace (hiện tại các nhà phát triển vẫn chưa công bố rõ ràng về vấn đề này); hỗ
trợ Unicode; sử dụng PDO làm API chuẩn cho việc truy cập cơ sở dữ liệu, các API cũ
sẽ bị đưa ra thành thư viện PECL...
2.4.3 Môi trường hoạt động của PHP
PHP chạy trên môi trường Webserver và lưu trữ dữ liệu thông qua hệ quản trị
cơ sở dữ liệu nên PHP thường đi kèm với Apache, MySQL và hệ điều hành Linux
(LAMP).

Trang 13


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt
-

Apache là một phần mềm web server có nhiệm vụ tiếp nhận request từ trình
duyệt người dùng sau đó chuyển giao cho PHP xử lý và gửi trả lại cho trình

-

duyệt.
MySQL cũng tương tự như các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác (Postgress,

-

Oracle, SQL server...) đóng vai trò là nơi lưu trữ và truy vấn dữ liệu.
Linux: Hệ điều hành mã nguồn mở được sử dụng rất rộng rãi cho các

webserver. Thông thường các phiên bản được sử dụng nhiều nhất là RedHat
Enterprise Linux, Ubuntu...
PHP hoạt động như thế nào?

Hình 2. Mô hình hoạt động của PHP

Khi người sử dụng gọi trang PHP, Web Server sẽ triệu gọi PHP Engine để thông
dịch dịch trang PHP và trả kết quả cho người dùng như hình bên dưới.

Trang 14


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt
2.5

Tổng quan về Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL

2.5.1 Khái niệm MySQL
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu tự do nguồn mở phổ biến nhất thế giới và
được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì MySQL
là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt động trên
nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh. Với tốc độ
và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên
internet. MySQL miễn phí hoàn toàn cho nên bạn có thể tải về MySQL từ trang chủ.
Nó có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: phiên bản Win32 cho các hệ
điều hành dòng Windows, Linux, Mac OS X, Unix, FreeBSD, NetBSD, Novell
NetWare, SGI Irix, Solaris, SunOS,...
MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu quan
hệ sử dụng Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).
MySQL được sử dụng cho việc bổ trợ PHP, Perl, và nhiều ngôn ngữ khác, nó

làm nơi lưu trữ những thông tin trên các trang web viết bằng PHP hay Perl,...
MySQL là một RDBMS nhanh và dễ dàng để sử dụng. MySQL đang được sử
dụng cho nhiều công việc kinh doanh từ lớn tới nhỏ. MySQL được phát triển, được
công bố, được hỗ trợ bởi MySQL AB, là một công ty của Thụy Điển. MySQL trở
thành khá phổ biến vì nhiều lý do:
-

MySQL là mã ngồn mở. Vì thế, để sử dụng nó, bạn chẳng phải mất một xu nào.
MySQL là một chương trình rất mạnh mẽ.
MySQL sử dụng một Form chuẩn của ngôn ngữ dữ liệu nổi tiếng là SQL.
MySQL làm việc trên nhiều Hệ điều hành và với nhiều ngôn ngữ như PHP,

-

PERL, C, C++, Java, …
MySQL làm việc nhanh và khỏe ngay cả với các tập dữ liệu lớn.
MySQL rất thân thiện với PHP, một ngôn ngữ rất đáng giá để tìm hiểu để phát

-

triển Web.
MySQL hỗ trợ các cơ sở dữ liệu lớn, lên tới 50 triệu hàng hoặc nhiều hơn nữa
trong một bảng. Kích cỡ file mặc định được giới hạn cho một bảng là 4 GB,
nhưng bạn có thể tăng kích cỡ này (nếu hệ điều hành của bạn có thể xử lý nó)

-

để đạt tới giới hạn lý thuyết là 8 TB.
MySQL là có thể điều chỉnh. Giấy phép GPL mã nguồn mở cho phép lập trình
viên sửa đổi phần mềm MySQL để phù hợp với môi trường cụ thể của họ.

Trang 15


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt
2.5.2 Lịch sử phát triển
Các cột mốc đáng chú ý trong phát triển MySQL bao gồm:
-

Ban đầu phát triển MySQL là Michael Widenius và Daivid Axmark bắt

-

đầu vào năm 1994.
Nội bộ đầu tiên phát hành ngày 23 tháng 5 năm 1995.
Phiên bản 3,19 : Cuối năm 1996, từ www.tcx.se
Phiên bản 3,2: Tháng 1 năm 1997
Phiên bản Windows được phát hành vào ngày 8 tháng 1 năm 1998 cho

-

Windows 95 và NT.
Phiên bản 3,21 : sản xuất phát hành năm 1998, từ www.mysql.com
Phiên bản 3,22 : alpha, beta từ năm 1998
Phiên bản 3,23 : beta từ năm 2000, sản xuất phát hành ngày 22/1/2001.
Phiên bản 4,0: beta từ tháng 8 năm 2002 sản xuất, phát hành tháng 3

-

năm 2003.
Phiên bản 4,01 beta từ tháng 8 năm 2003

Phiên bản 4,1: beta từ tháng 6 năm 2004 và sản xuất, phát hành 10/2004.
Phiên bản 5,0 : phiên bản beta từ tháng 3/2005, sản xuất phát hành tháng

-

10/2005.
Sun Microsystems mua lại MySQL AB ngày 26 tháng 2 năm 2008.
Phiên bản 5,1: sản xuất phát hành năm 2008, nhưng bản này có nhiều

-

lỗi.
Oracle mua lại Sun Microsystems vào ngày 27/1/2010.

2.5.3 Lý do sử dụng MySQL
Tốc độ: MySQL rất nhanh. Những nhà phát triển cho rằng MySQL là cơ sở dữ
liệu nhanh nhất mà bạn có thể có.
Dễ sử dụng: MySQL tuy có tính năng cao nhưng thực sự là một hệ thống cơ sở
dữ liệu rất đơn giản và ít phức tạp khi cài đặt và quản trị hơn các hệ thống lớn .
Giá thành: MySQL là miễn phí cho hầu hết các việc sử dụng trong một tổ
chức.
Hỗ trợ ngôn ngữ truy vấn: MySQL hiểu SQL, là ngôn ngữ của sự chọn lựa
cho tất cả các hệ thống cơ sở dữ liệu hiện đại. Bạn cũng có thể truy cập MySQL bằng
cách sử dụng các ứng dụng mà hỗ trợ ODBC (Open Database Connectivity -một giao
thức giao tiếp cơ sở dữ liệu được phát triển bởi Microsoft).
Năng lực: Nhiều client có thể truy cập đến server trong cùng một thời gian. Các
client có thể sử dụng nhiều cơ sở dữ liệu một cách đồng thời. Bạn có thể truy cập
Trang 16



Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt
MySQL tương tác với sử dụng một vài giao diện để bạn có thể đưa vào các truy vấn và
xem các kết quả: các dòng yêu cầu của khách hàng, các trình duyệt Web…
Kết nối và bảo mật: MySQL được nối mạng một cách đầy đủ, các cơ sở dữ
liệu có thể được truy cập từ bất kỳ nơi nào trên Internet do đó bạn có thể chia sẽ dữ
liệu của bạn với bất kỳ ai, bất kỳ nơi nào. Nhưng MySQL kiểm soát quyền truy cập
cho nên người mà không nên nhìn thấy dữ liệu của bạn thì không thể nhìn được.
Tính linh động: MySQL chạy trên nhiều hệ thống UNIX cũng như không phải
UNIX chẳng hạn như Windows hay OS/2. MySQL chạy được các với mọi phần cứng
từ các máy PC ở nhà cho đến các máy server.
Sự phân phối rộng: MySQL rất dễ dàng đạt được, chỉ cần sử dụng trình duyệt
web của bạn. Nếu bạn không hiểu làm thế nào mà nó làm việc hay tò mò về thuật toán,
bạn có thể lấy mã nguồn và tìm tòi nó. Nếu bạn không thích một vài cái, bạn có thể
thay đổi nó.
Sự hỗ trợ: Bạn có thể tìm thấy các tài nguyên có sẵn mà MySQL hỗ trợ. Cộng
đồng MySQL rất có trách nhiệm. Họ trả lời các câu hỏi trên mailing list thường chỉ
trong vài phút. Khi lỗi được phát hiện, các nhà phát triển sẽ đưa ra cách khắc phục
trong vài ngày, thậm chí có khi trong vài giờ và cách khắc phục đó sẽ ngay lập tức có
sẵn trên Internet.
2.6

Tổng quan về Twitter Bootstrap

2.6.1 Khái niệm Twitter Bootstrap
Bootstrap là Front-end framework, là một bộ sưu tập miễn phí các công cụ để
tạo ra các trang web và các ứng dụng web. Nó chứa HTML và CSS dựa trên các mẫu
thiết kế cho kiểu chữ, hình thức, các nút, chuyển hướng và các thành phần giao diện
khác, cũng như mở rộng JavaScript tùy chọn.
Bootstrap được phát triển bởi Mark Otto và Jacob Thornton tại Twitter như một
framework, một công cụ để phục vụ công việc nội bộ của Twitter. Trước khi phát triển

Bootstrap, có nhiều thư viện khác nhau đã được sử dụng để phát triển giao diện, dẫn
đến mâu thuẫn, xung đột.Bootstrap ra đời để khắc phục những yếu tố này, cũng như
giúp các nhà phát triển, lập trình tại Twitter có thể triển khai công việc nhanh hơn, tiện
lợi và đồng bộ hơn.

Trang 17


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt
Bootstrap tương thích với các phiên bản mới nhất của tất cả các trình duyệt nổi
tiếng trên thế giới như Chrome, Firefox, IE, Opera....
Kể từ phiên bản 2.0 trở l nó cũng hỗ trợ Responsive Web Design. Thiết kế và
bố trí của các trang web tự động điều chỉnh, tự động tương thích các thiết bị được sử
dụng (máy tính để bàn, máy tính bảng, điện thoại di động).
Responsive là gì?
Hiểu một cách đơn giản Web Responsive là phong cách thiết kế website làm
sao cho phù hợp trên tất cả các thiết bị, mọi độ phân giải màn hình. Một website đẹp
trên máy tính nhưng khi xem trên điện thoại bố cục lộn xộn, hình ảnh, bài viết không
cân đối thì không thể gọi là Web Responsive
Ví dụ về Web Responsive: Khi mở trang chủ website Responsive, rồi thu nhỏ
trình duyệt hoặc đổi độ phân giải màn hình, người dùng sẽ thấy website của mình
không hề xuất hiện Scrollbar ngang, mà nó sẽ tự động co dãn sao cho phù hợp với
chiều rộng màn hình máy tính.
Hoặc đơn giản và hay bắt gặp nhất là khi sử dụng các thiết bị cảm ứng để lướt
web thì với chế độ xoay thiết bị thì hình ảnh , trang web của sẽ chuyển đổi một cách
uyển chuyển sang chế độ hiện thị khác. Nó không chỉ đẹp mắt và phù hợp hơn với
màn hình mới mà nó còn tạo hiệu ứng tốt cho người dùng, tất nhiên đó là điều nhà
thiết kế rất cần cho website của mình.
2.6.2 Lịch sử phát triển
Bootstrap được phát triển bởi Mark Otto và Jacob Thornton tại Twitter như một

khuôn khổ để khuyến khích nhất quán giữa các công cụ nội bộ. Trước khi Bootstrap,
thư viện khác nhau đã được sử dụng để phát triển giao diện, dẫn đến mâu thuẫn và là
một gánh nặng bảo dưỡng cao.
Bootstrap được phát hành như là một sản phẩm mã nguồn mở trong tháng 8
năm 2011 trên GitHub. Trong tháng 6 năm 2014 Bootstrap là dự án số 1 trên GitHub.
2.6.3 Lợi ích của Bootstrap
-

Tiết kiệm thời gian: Boostrap giúp người thiết kế giao diện website tiết kiệm rất
nhiều thời gian. Các thư viện Bootstrap có những đoạn mã sẵn sàng để áp dụng
vào website của mình. Không phải tốn quá nhiều thời gian để tự viết code cho
giao diện của mình.
Trang 18


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt
-

Tùy biến cao: Hoàn toàn có thể dựa vào Bootstrap và phát triển nền tảng giao
diện của chính mình. Bootstrap cung cấp một hệ thống Grid System mặc định
bao gồm 12 cột và độ rộng 940px. Có thể thay đổi, nâng cấp và phát triển dựa

-

trên nền tảng này.
Responsive Web Design: Với Bootstrap, việc phát triển giao diện website để
phù hợp với đa thiết bị trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Đây là xu hướng phát
triển giao diện website đang rất được ưu chuộng trên thế giới có thể có.

2.6.4 Grid System trong Bootstrap

Grid System là 1 hệ thống của Bootstrap, tạo ra với 12 cột trong một trang nội
dung và tự động sắp xếp theo kích thước hiển thị của thiết bị (Desktop, Tablet,
Phone…), từ đó chúng ta dễ dàng phân bố cục cho Bootsrap theo thiết kế Reponsive.
Cách hoạt động của grid system:
Mỗi một hàng, phải được bao bọc bởi class .container (cố định kích thước rộng
là 768px) hoặc .container-fluid (không giới hạng chiều rộng) để canh giữa và cách
khoảng cách lề.
Mỗi một hàng gồm các nhóm cột. Nội dung nằm trong cột, mỗi cột có thể chứa
12 cột con khác. Giữa các cột sẽ có khoảng padding (đệm). Khoảng đệm của cột đầu
và cuối sẽ được quy định bởi .rows. Nếu có nhiều hơn 12 cột trên một hàng thì mỗi
nhóm 12 cột sẽ cố định và phần dư sẽ được chuyển sang hàng mới.
Grid system được đinh nghĩa với các kích thước màn hình khác nhau mà hiển
thi khác nhau. Ví dụ ta có lớp .col-md-* sẽ không hiển thị đúng cột nếu màn hình cỡ
lớn và .col-lg-* sẽ không áp dụng nếu bạn đang xem bằng màn hình cỡ vừa.
span 1 span 1 span 1 span 1 span 1 span 1 span 1 span 1 span 1 span 1 span 1 span 1
span 4

span 4

span 4

span 4
span 8

span 6

span 6
span 12
Hình 2. Grid System của Bootstrap


Các lớp tùy chọn của Grib System được quy định bởi bảng sau:

Trang 19


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt
Màn hình nhỏ Màn hình vừa
Màn hình nhỏ nhất Tablets
Desktops
Phones (<768px) (≥768px)
(≥992px)

Màn hình lớp
Desktops
(≥1200px)

Trạng thái

Mọi thời điểm

Tự động hiển thị theo màn hình

Độ rộng

Không (tự động)

750px

970px


1170px

Tên lớp

.col-xs-*

.col-sm-*

.col-md-*

.col-lg-*

Số cột
Độ rộng mỗi cột
Khoảng cách

12
Tự động

~62px

~81px
30px (15px bên)

Nestable



Offsets




Column ordering


Bảng 2. Các lớp tùy chọn của Grid System trong Bootstrap

Trang 20

~97px


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG THỰC HIỆN
3.1 Khảo sát và đặc tả yêu cầu
-

Website cho công ty Du Lịch Việt, cần thực hiện các chức năng sau:
Cho phép khách hàng tìm kiếm, tham khảo thông tin về các tour du lịch
được cung cấp trong hệ thống. Khi khách hàng có nhu cầu đặt tour có thể

-

tiến hành đặt tour.
Cho phép khách hàng đặt tour. Khách hàng đặt tour cần cung cấp đầy đủ các
thông tin cá nhân cũng như thông tin về số ghế đặt và được xác nhận qua

-


email, thanh toán tour qua thẻ trước 30% giá trị tour.
Cho phép khách hàng liên hệ với công ty tại trang liên hệ để phản hổi về
dịch vụ, hướng dẫn viên,...Khách hàng khi liên hệ cần có cung cấp địa chỉ

-

email để công ty phản hồi lại.
Người quản trị hoặc các thành viên quản lý website sẽ tiến hành xử lý đơn
đặt tour khi có khách hàng đặt tour trong hệ thống và gửi emai,goi điện yêu
cầu khách hàng xác nhận lạ thông tin và yêu cầu thanh toán tour trong thời
gian cho phép. Nếu khách hàng muốn hủy hoặc thay đổi tour đã đặt, thành
viên sẽ tiến hành thay đổi theo ý muốn. Hoặc nếu khách hàng không xác
nhận và thanh toán theo yêu cầu đã hẹn thì người quản lý sẽ xóa đi thông tin

-

đặt tour của khách hàng đó.
Quản trị viên quản lý các thành viên trong hệ thống, cấp quyền truy cập hệ
thống cho từng người dùng, tiến hành đăng thông tin tour du lịch.

3.1.1 Các yêu cầu chức năng
Website công ty Du Lịch Việt cần có các chức năng sau:
1. Quản lý thông tin tour du lịch
- Nhập thông tin tour du lịch: Hệ thống giúp thành viên thêm mới thông
tin cho tour du lịch. Những thông tin của tour du lịch bao gồm: Mã tour,
Tên tour, Hành trình, Ảnh tour, Giá tiền, Số ngày, Mã loại tour, Mã
-

hướng dẫn viên, Nơi bắt đầu, Ngày khởi hành, Số chỗ.
Sửa thông tin tour: Hệ thống phải cung cấp chức năng sửa thông tin tour


-

du lịch khi có thay đổi.
Xóa tour du lịch: Hệ thống phải cung cấp chức năng xóa tour du lịch khi
tour không được bán nữa.
Trang 21


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt
-

Hiển thị thông tin tour du lịch: Hệ thống phải cung cấp chức năng hiển

thị danh sách thông tin các tour du lịch hiện có.
2. Quản lý loại tour
- Nhập thông tin loại tour du lịch: Hệ thống giúp thành viên thêm mới
thông tin cho loại tour du lịch. Những thông tin của loại tour du lịch bao
-

gồm: Mã loại tour, Tên loại tour.
Sửa thông tin loại tour: Hệ thống phải cung cấp chức năng sửa thông tin

-

loại tour du lịch khi có thay đổi.
Xóa loại tour: Hệ thống phải cung cấp chức năng xóa loại tour khi công

-


ty không còn kinh doanh loại tour đó nữa.
Hiển thị thông tin loại tour du lịch: Hệ thống phải cung cấp chức năng

hiển thị danh sách thông tin các loại tour du lịch hiện có.
3. Quản lý thành viên: Hệ thống cho phép người quản trị viên (có quyền là 1)
được thêm, sửa, xóa thành viên (có quyền là 0).
4. Quản lý thông tin hướng dẫn viên:
- Nhập thông tin hướng dẫn viên: Hệ thống giúp thành viên thêm mới
thông tin cho hướng dẫn viên. Những thông tin của hướng dẫn viên bao
gồm: ID Hướng dẫn viên, Tên hướng dẫn viên, Ngày sinh, Địa chỉ, Giới
-

tính, Số điện thoại.
Sửa thông tin hướng dẫn viên: Hệ thống phải cung cấp chức năng sửa

-

thông tin hướng dẫn viên khi có thay đổi.
Xóa hướng dẫn viên: Hệ thống phải cung cấp chức năng xóa hướng dẫn

-

viên khi hướng dẫn viên đó không còn làm việc trong công ty nữa.
Hiển thị thông tin hướng dẫn viên: Hệ thống phải cung cấp chức năng

hiển thị danh sách thông tin các hướng dẫn viên du lịch hiện có.
5. Quản lý tin tức:
- Nhập tin tức: Hệ thống giúp thành viên thêm mới tin tức du lịch. Những
-


thông tin của tin tức bao gồm: id tin, tên tin, ảnh, nội dung.
Sửa thông tin tin tức: Hệ thống phải cung cấp chức năng sửa thông tin

-

tin tức khi có thay đổi.
Xóa tin tức: Hệ thống phải cung cấp chức năng xóa tin tức khi tin tức bị

-

sai hoặc vi phạm bản quyền.
Hiển thị tin tức: Hệ thống phải cung cấp chức năng hiển thị danh sách

thông tin tin tức du lịch hiện có.
6. Quản lý khuyến mại:

Trang 22


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt
-

Nhập thông tin khuyến mại: Hệ thống giúp thành viên thêm mới thông
tin khuyến mại. Những thông tin của khuyến mại bao gồm: ID khuyến

-

mại, ID tour, Phần trăm khuyến mại, Ngày bắt đầu, Ngày kết thúc.
Sửa thông tin khuyến mại: Hệ thống phải cung cấp chức năng sửa thông


-

tin khuyến mại khi có thay đổi.
Xóa khuyến mại: Hệ thống phải cung cấp chức năng xóa khuyến mại khi

-

chương trình khuyến mạ đó không được áp dụng nữa.
Hiển thị thông tin khuyến mại: Hệ thống phải cung cấp chức năng hiển

thị danh sách thông tin các khuyến mại hiện có.
7. Chức năng tìm kiếm tour du lịch
- Tìm kiếm thông tin tour du lịch theo điểm khởi hành, thời gian du lịch,
-

giá tour, điểm đến của tour du lịch.
Hệ thống cần phải cung cấp chức năng tìm kiếm thông tin khuyến mại,
việc tìm kiếm mang tính tương đối.

3.1.2 Các yêu cầu phi chức năng
Mục
Tên yêu cầu
1
Giao diện

Mô tả yêu cầu
Giao diện hệ thống phải dễ sử dụng, trực quan,
thân thiện với mọi người dùng.

2


Tốc độ xử lý

Tốc độ xử lý của hệ thống phải nhanh chóng và
chính xác.

3
4

Bảo mật
Người sử dụng

5

Tương thích

Tính bảo mật và độ an toàn cao.
Người sử dụng website có thể sẽ không cần tìm
hiểu nhưng vẫn sử dụng một cách dễ dàng.
Tương thích với đa phần các trình duyệt web
hiện tại

Bảng 3. Các yêu cầu chức năng của ứng dụng
3.2 Phân tích thiết kế hệ thống
3.2.1 Các chức năng của hệ thống
Khách hàng có thể:
-

Đăng ký đặt tour du lịch.
Xem thông tin các tour du lịch.

Xem tin tức du lịch liên quan.
Xem giới thiệu cũng như đội ngũ hướng dẫn viên của công ty.
Liên hệ phản hổi, đóng góp ý kiến với công ty.

Thành viên có thể:
-

Xem, thêm, sửa, xóa thông tin danh sách các khách hàng đặt tour.
Trang 23


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt
-

Xem, thêm, sửa, xóa các tour du lịch.
Xem, thêm, sửa, xóa loại tour du lịch.
Xem, thêm, sửa, xóa khách sạn.
Xem, thêm, sửa, xóa hướng dẫn viên
Xem, thêm, sửa, xóa khuyến mại.
Xem, thêm, sửa, xóa tin tức.
Xem, thêm, sửa, xóa chi tiết khách sạn.

Người quản trị có thể:
-

Sử dụng các chức năng như của thành viên. Ngoài ra quản trị viên còn có
thêm các chức năng: thêm, sửa, xóa thành viên khác.

3.2.2 Các tác nhân của hệ thống
Dựa vào mô tả bài toán, ta có thể xác định được các tác nhân chính của hệ thống

như sau:
-

Quản trị viên: Là người quản trị của trang web thực hiện các chức năng thêm/
sửa dữ liệu cho trang web. Ngoài ra, admin là người quản lý toàn bộ hệ thống
của trang web bao gồm quản lý các thành viên khác.

-

Thành viên: Là người có thể sử dụng toàn bộ chức năng của website trừ chức
năng quản lý thành viên.

-

Khách hàng: Là người ghé thăm trang web nhưng không có tài khoản, sử dụng
các chức năng như: đăng ký đặt tour, xem thông tin tour, xem thông tin công ty,
xem tin tức,…

Trang 24


Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng website cho công ty Du Lịch Việt
3.3 Biểu đồ Use Case
3.3.1 Use Case mức tổng quát

Hình 3. Biểu đồ Use Case tổng quát

3.3.2 Use Case Đặt tour

Hình 3. Biểu đồ Use Case Đặt tour du lịch


-

Tác nhân: Khách hàng.

-

Mô tả: Use case cho phép khách hàng đăng ký đặt tour du lịch trên hệ thống.

-

Điều kiện trước: Khách hàng có nhu cầu đăng ký đặt tour du lịch.

-

Dòng sự kiện chính:
+ Xem tour và nhấn nút đặt tour cạnh tour. Hệ thống hiển thị giao diện đặt tour.
+ Nhập đầy đủ thông tin về cá nhân và các yêu cầu riêng trên giao diện.
Trang 25


×