Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Tình hình tiêu thụ tôm trên địa bàn huyện quỳnh lưu tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.65 KB, 89 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

tế
H

uế

----  ----

cK

in

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TÔM TRÊN ĐỊA BÀN

Đ
ại

họ

HUYỆN QUỲNH LƯU TỈNH NGHỆ AN

Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Hải Yến



PGS. TS Phùng Thị Hồng Hà

ườ

ng

Sinh viên thực hiện:

Tr

Lớp: K42A KTNN

Khóa học: 2008 - 2012


uế
tế
H

Qua bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Kinh Tế Huế, Đại

Học Huế, ngoài sự nỗ lực của bản thân, sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô, cơ

h

quan thực tập, sự động viên giúp đỡ của bạn bè và người thân, tôi đã hoàn thành

in


khóa luận tốt nghiệp của mình.

cK

Cho phép tôi được bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc tới:

PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà – người đã trực tiếp tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.

họ

Toàn thể các thầy cô giáo của trường Đại Học Kinh Tế, Đại Học Huế.
Đảng ủy, UBND, Ủy ban mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và bà con nhân dân

Đ
ại

huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

Gia đình bạn bè, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi học tập, thực tập và
hoàn thành khóa luận này.

ng

Do thời gian và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên khóa luận không

thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý kiến của quý thầy cô và những

ườ


ngươi quan tâm để đề tài được hoàn thiện hơn, cũng như giúp tôi nâng cao năng

Tr

lực cho quá trình công tác sau này của bản thân.
Huế, tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hải Yến

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................ii
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .................................................v

uế

DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................vii

tế
H

TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................viii

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 4


h

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................... 4

in

1.1. Những vấn đề về nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản nói chung và tôm nói riêng....... 4

cK

1.1.1. Khái niệm về nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản ............................................. 4
1.1.2. Đặc điểm trong sản xuất và kinh doanh thủy sản nói chung ...................... 4
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất và tiêu thụ tôm ....................................................... 9

họ

1.2. Lý thuyết cơ bản về phân tích chuỗi cung ................................................... 11
1.2.1. Khái niệm chuỗi cung ............................................................................... 11

Đ
ại

1.2.2. Thành phần trong chuỗi cung.................................................................... 14
1.2.3. Quá trình tạo giá trị ................................................................................... 16
1.2.4. Các chức năng của chuỗi........................................................................... 18

ng

1.3. Tình hình nuôi trồng thủy sản của Việt Nam nói chung và của tỉnh Nghệ An

nói riêng............................................................................................................... 19

ườ

1.3.2. Tình hình nuôi trồng thủy sản của tỉnh Nghệ An...................................... 22
1.4. Kinh nghiệm tiêu thụ thủy sản nuôi trồng trên thế giới và tình hình xuất

Tr

khẩu thủy sản củaViệt Nam ................................................................................ 24
1.4.1. Kinh nghiệm của thế giới .......................................................................... 24
1.4.2. Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam............................................. 25
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ TÔM Ở HUYỆN QUỲNH LƯU.. 28
2.1. Vài nét cơ bản về huyện Quỳnh Lưu ........................................................... 28
ii


2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................................................. 28
2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 28
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 29
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................ 31

uế

2.2. Tình hình nuôi trồng, tiêu thụ thủy sản và tôm ở huyện Quỳnh Lưu .......... 32
2.2.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản ................................................................... 32

tế
H


2.2.2. Tình hình nuôi tôm.................................................................................... 35
2.3. Tình hình tiêu thụ tôm.................................................................................. 37
2.3.1. Khái quát tình hình tiêu thụ tôm ở huyện Quỳnh Lưu.............................. 37

h

2.3.2. Phương thức tiêu thụ tôm của các thành phần trong chuỗi....................... 38

in

2.3.3. Phân tích chuỗi cung sản phẩm thủy sản .................................................. 49

cK

2.3.3.1. Quá trình tạo giá trị ................................................................................ 49
2.3.3.2. Chênh lệch giá........................................................................................ 50
2.3.3.3. Quan hệ hợp tác trong chuỗi .................................................................. 51

họ

2.3.3.4. Dòng thông tin trong chuỗi cung sản phẩm ........................................... 52
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng................................................................................. 54

Đ
ại

2.4.1. Nhân tố thuận lợi....................................................................................... 54
2.4.1.1. Xu hướng tiêu thụ các mặt hàng thủy sản ngày càng tăng .................... 54
2.4.1.2. Tác động của chính sách ........................................................................ 55


ng

2.4.1.3. Những thuận lợi về điều kiện tự nhiên................................................... 57
2.4.2. Nhân tố bất lợi........................................................................................... 57

ườ

2.4.2.1. Về cơ sở hạ tầng ..................................................................................... 57
2.4.2.2. Về điều kiện tự nhiên ............................................................................. 58

Tr

2.4.2.3. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ......................................................... 58
2.4.2.4. Hiểu biết của nông dân, các nhà buôn bán về công tác quản trị chất
lượng sản phẩm còn nhiều hạn chế ..................................................................... 58
2.4.2.5. Quy hoạch tổng quan phát triển nuôi trồng thủy sản còn chậm ............ 59
2.4.2.6. Đầu tư cho khâu giống thủy sản............................................................. 59
iii


2.4.2.7. Thiếu vốn, giá cả các yếu tố đầu vào tăng cao....................................... 59
2.4.2.8. Các cơ sở chế biến thủy sản trên địa bàn còn thiếu và hoạt động chưa
hiệu quả ............................................................................................................... 60
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở

uế

HUYỆN QUỲNH LƯU..................................................................................... 61
3.1. Nâng cao chất lượng thủy sản ở khâu nuôi trồng ........................................ 61


tế
H

3.2. Phục hồi lại sự hoạt động của các nhà máy chế biến và xuất khẩu

thủy sản .............................................................................................................. 64
3.3. Tăng cường mối quan hệ hợp tác trực tiếp giữa doanh nghiệp và

h

hộ nuôi trồng..................................................................................................... 64

in

3.4. Kích thích tiêu dùng trong nước .................................................................. 65

cK

3.5. Chú trọng công tác vệ sinh an toàn thực phẩm ........................................... 66
3.6. Tăng cường công tác thông tin thị trường.................................................... 67
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 68

họ

I. KẾT LUẬN...................................................................................................... 68
II. KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 69

Đ
ại


TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 79

Tr

ườ

ng

PHỤ LỤC .................................................................................................................... 81

iv


DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
1. BB: Bán buôn
2. BQ: Bình quân

uế

3. BTC: Bán thâm canh

5. ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
6. ĐVT: Đơn vị tính

tế
H

4. DN: Doanh nghiệp

7. FAO: Food andAgricultural organization- Tổ chức lương thực- nông


cK

9. GO: Giá trị tổng sản xuất

in

8. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

h

nghiệp của Liên Hiệp Quốc

10. IC: Chi phí trung gian
11. LN: Lợi nhuận

họ

12. LĐ: Lao động

13. NTTS: Nuôi trồng thủy sản
14. NK: Nhập khẩu

Đ
ại

15. TLSX: Tư liệu sản xuất
16. TC: Thâm canh

17. TCP: Tổng chi phí


ng

18. UBND: Ủy ban nhân dân

20 VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm
21. XK: Xuất khẩu

Tr

ườ

19. VA: Giá trị gia tăng

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản........................................................20
Bảng 1.2: Sản lượng thủy sản nuôi trồng phân theo loài thủy sản ................................21

uế

Bảng 1.3: Giá trị sản xuất thuỷ sản theo giá thực tế phân theo ngành hoạt động ................22
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai của huyện Quỳnh Lưu năm 2009..........................................30

tế
H

Bảng 2.2: Diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy sản của huyện.....................................33

Bảng 2.3: Giá trị sản xuất của ngành NTTS của huyện (giá so sánh năm 1994)......... 34
Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình nuôi tôm của huyện Quỳnh Lưu phân theo xã năm 2011.......36
Bảng 2.5: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của hộ ....................................................39

h

Bảng 2.6: Nguồn cung cấp giống cho các hộ nông dân ................................................40

in

Bảng 2.7: Chi phí nuôi tôm bình quân 1 vụ ..................................................................42

cK

Bảng 2.8: Kết quả và hiệu quả nuôi tôm bình quân 1 vụ ..............................................43
Bảng 2.9: Quá trình tạo giá trị của các thành phần chính .............................................49

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

Bảng 2.10: Chênh lệch giá............................................................................................ 50


vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chuỗi cung và chuỗi cạnh tranh...................................................................12
Sơ đồ 1.2: Quá trình và các luồng vận chuyển..............................................................13

uế

Sơ đồ 1.3: Phân biệt luồng thông tin và vất chất...........................................................14
Sơ đồ 1.4: Quá trình tạo giá trị trong chuỗi cung ..........................................................16

tế
H

Sơ đồ 1.5: Mô hình tạo ra giá trị của mỗi doanh nghiệp ...............................................17
Sơ đồ 2.1: Chuỗi cung sản phẩm tôm thẻ trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu ...................37
Sơ đồ 2.2: Người bán buôn nhỏ và các quan hệ trực tiếp .............................................47
Sơ đồ 2.3: Người bán buôn lớn và các quan hệ trực tiếp ..............................................48

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ


cK

in

h

Sơ đồ 2.4: Dòng thông tin trong chuỗi cung sản phẩm tôm ở Quỳnh Lưu ...................52

vii


TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quỳnh Lưu là một huyện có tiền năng trong sản xuất tôm.

uế

Tuy nhiên quy mô nuôi trồng đang ở dạng quy mô nhỏ, phương pháp canh tác truyền

tế
H

thống, nhỏ lẻ, manh mún và tự phát; việc phát triển nuôi tôm một cách ồ ạt, quản lý

không phù hợp đã làm hiệu quả nghề nuôi tôm giảm sút do môi trường ô nhiễm; tiêu
thụ tôm gặp nhiều khó khăn do bị ép giá, ép cấp; hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho
việc chế biến và bảo quản tôm chưa tốt; người nông dân còn rất hạn chế trong việc tiếp


h

cận thông tin thị trường; việc gắn kết giữa bốn khâu sản xuất- thu mua- chế biến- tiêu

in

thụ tôm chưa thật chặt chẽ, đã làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường,
nhất là sản phẩm tôm xuất khẩu.

cK

Từ những vấn đề trên, tôi đã chon đề tài “Tình hình tiêu thụ tôm trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

họ

2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, đây là phương pháp
chung sử dụng xuyên suốt đề tài.

Đ
ại

- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp sơ đồ.

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn

ng


Nghiên cứu đã mô tả các hoạt động chuỗi giá trị tôm như sản xuất, mua, bán và

xu hướng của từng chủ thể trong chuỗi ở huyện Quỳnh Lưu.

ườ

Sơ đồ chuỗi giá trị đã được xác định và bao gồm các chức năng chuỗi, các chủ

Tr

thể tham gia chuỗi, kênh thị trường và nhà hỗ trợ/thúc đẩy chuỗi.
Phân tích kinh tế chuỗi bao gồm chi phí sản xuất, chi phí tăng thêm, giá trị tăng

thêm, tổng thu nhập và lợi nhuận của các tác nhân.
Đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong tiêu thụ tôm.

viii


PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với đường bờ biển dài hơn 3.200 km, Việt Nam có vùng đặc quyền kinh tế trên

uế

biển rộng hơn 1 triệu km2. Việt Nam cũng có vùng mặt nước nội địa lớn rộng hơn 1,4

tế

H

triệu ha nhờ hệ thống sông ngòi, đầm phá dày đặc. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
thuận lợi giúp Việt Nam có nhiều thế mạnh nổi trội để phát triển ngành công nghiệp
thủy sản. Từ lâu Việt Nam đã trở thành quốc gia sản xuất và xuất khẩu thủy sản hàng
đầu khu vực, cùng với Indonesia và Thái Lan. Xuất khẩu thủy sản trở thành một trong

h

những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế. Không những thế đây còn là điều kiện

in

thuận lợi để nước ta phát triển lĩnh vực nuôi trồng thủy sản nói chung và lĩnh vực nuôi
tôm nước lợ nói riêng. Năm 2011, mặt hàng tôm vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

cK

các sản phẩm thủy sản XK chủ lực của Việt Nam, chiếm 39,8%. Tổng giá trị XK tôm
của Việt Nam cả năm đạt 2,396 tỷ USD, vượt qua mốc 2 tỷ cả năm 2010, góp phần

họ

đáng kể cho kỷ lục 6,1 tỷ USD kim ngạch XK của toàn ngành thủy sản. Trong đó, XK
tôm sú đạt trên 1,43 tỷ USD chiếm gần 60% tổng giá trị, XK tôm chân trắng đạt 704
triệu USD chiếm 29,3% tỷ trọng, 12% còn lại là tôm các loại khác [8].

Đ
ại


Thị trường tiêu thụ sản phẩm tôm khá đa dạng, sôi động, qua nhiều “mắt xích” và
mang thuộc tính của thị trường hoàn hảo tương đối cao. Tuy nhiên đến nay hoạt động
của nó vẫn chưa theo một hệ thống thống nhất, giá sản phẩm không ổn định, khâu thu

ng

mua còn có nhiều vấn đề gây bức xúc trên thị trường mà nhà nông là người chịu thiệt
thòi nhất.

ườ

Quỳnh Lưu là địa phương có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển NTTS, với

34 km đường bờ biển, nhiều cửa sông lớn, có nhiều hồ đập, nguồn nước ngầm tự chảy,

Tr

nguồn thức ăn đa dạng phong phú nên rất thuận lợi cho phát triển NTTS. Thời gian
qua, ngành thủy sản nói chung và lĩnh vực nuôi tôm nói riêng đã và đang đóng góp
đáng kể cho nền kinh tế Huyện nhà, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động
nông thôn, góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Nhờ đó, nó được xác định là ngành
kinh tế mũi nhọn của huyện Quỳnh Lưu.

1


Tuy nhiên quy mô nuôi trồng thủy sản phổ biến ở dạng quy mô nhỏ, phương thức
canh tác truyền thống, nhỏ lẻ, manh mún và tự phát; việc phát triển nuôi tôm một cách
ồ ạt, quản lý không phù hợp đã làm hiệu quả nghề nuôi tôm giảm sút do môi trường ô
nhiễm, dịch bệnh tràn lan; tiêu thụ tôm gặp khó khăn do bị ép giá, ép cấp; hệ thống cơ


uế

sở hạ tầng phục vụ cho việc chế biến và bảo quản tôm chưa tốt; người nông dân còn
rất hạn chế trong việc tiếp cận thông tin thị trường; việc gắn kết giữa bốn khâu sản

tế
H

xuất – thu mua – chế biến – tiêu thụ tôm chưa thật chặt chẽ, đã làm giảm tính cạnh
tranh của sản phẩm trên thi trường, nhất là sản phẩm tôm xuất khẩu.

Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “ Tình hình tiêu thụ tôm trên địa
bàn huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

in

- Mục tiêu chung

h

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

cK

Đánh giá thực trạng tiêu thụ tôm của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Quỳnh
Lưu. Đề xuất giải pháp để nâng cao tình hình tiêu thụ tôm trên địa bàn.
- Mục tiêu cụ thể
và tôm nói riêng.


họ

+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về tiêu thụ thủy sản nói chung
+ Phân tích tình hình tiêu thụ tôm trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu.

Đ
ại

+ Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ tôm trên địa bàn
huyện Quỳnh Lưu.

Đối tượng nghiên cứu

ng

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề kinh tế trong quá trình tiêu thụ tôm của

các hộ nông dân với chủ thể là các thành viên tham gia trong chuỗi tiêu thụ tôm trên

ườ

địa bàn huyện Quỳnh Lưu.

Tr

Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chuỗi cung sản phẩm tôm

từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tình hình tiêu thụ tôm trên địa


bàn huyện Quỳnh Lưu.
- Về thời gian nghiên cứu: - Các thông tin số liệu thứ cấp lấy từ năm 2005-2011
- Thông tin sơ cấp về tình hình nuôi tôm năm 2011
2


Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, đây là phương pháp chung
sử dụng xuyên suốt đề tài.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê được sử dụng để phân tích các

uế

số liệu liên quan đến đề tài.

- Phương pháp sơ đồ: Sử dụng phương pháp này để mô tả các kênh tiêu thụ tôm

tế
H

từ hộ nông dân đến người tiêu dùng cuối cùng.
- Phương pháp thu thập số liệu:

+ Số liệu sơ cấp: Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, tôi sẽ tiến hành phóng

h

vấn 60 hộ nông dân ở các xã: Xã Quỳnh Bảng, Xã Quỳnh Thanh, Công ty cổ phần


in

NTTS Trịnh Môn, Xã Mai Hùng. Cơ cấu mẫu như sau: Xã Quỳnh Bảng 20 hộ, Công
ty cổ phần NTTS Trịnh Môn 20 hộ, Xã Quỳnh Thanh 10 hộ, Xã Mai Hùng 10 hộ.

cK

Bên cạnh đó tôi còn phỏng vấn 15 người bán buôn nhỏ và bán buôn lớn.
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ Chi cục nuôi trồng thủy sản tỉnh Nghệ An,

Tr

ườ

ng

Đ
ại

Internet, sách báo…

họ

UBND huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An, Phòng NN&PTNT huyện Quỳnh Lưu,

3


PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những vấn đề về nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản nói chung và tôm nói riêng

uế

1.1.1. Khái niệm về nuôi trồng và tiêu thụ thủy sản
a. Nuôi trồng thủy sản

tế
H

Theo FAO “ Nuôi trồng thủy sản là canh tác thủy sinh vật bao gồm cá, nhuyễn thể,
giáp xác và thủy sinh vật. Canh tác có nghĩa là một dạng tác động và quá trình ương nuôi để
nâng cao năng suất như thả giống thường xuyên, cho ăn, ngăn chặn dịch hại…”
b. Tiêu thụ thủy sản

h

Tiêu thụ là tất cả các hoạt động liên quan đến sự lưu chuyển của hàng hóa và

in

dịch vụ từ người cung cấp đến tay người tiêu dùng cuối cùng để thỏa mãn nhu cầu
người tiêu dùng thông qua trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên thị trường.

cK

Thực chất của tiêu thụ sản phẩm là quá trình người sản xuất sử dụng các trung
gian hoặc trực tiếp giao quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng cuối
dịch vụ đã bán.


họ

cùng, đồng thời tạo doanh thu thông qua việc thu tiền hoặc nhận quyền thu hàng hóa,
Tiêu thụ sản phẩm thủy sản được thể hiện trên kênh lưu thông qua nhiều cấp và

Đ
ại

nhiều khâu khác nhau. Tùy theo trình độ phát triển của mỗi nền sản xuất, lưu thông
hàng hóa và tính chất của từng loại sản phẩm mà kênh tiêu thụ có thể ngắn hoặc dài,
trực tiếp hoặc gián tiếp. Nghĩa là sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối
cùng có thể trực tiếp thông qua khâu trung gian hoặc gián tiếp phải trải qua nhiều khâu

ng

trung gian. Sản phẩm thủy sản trực tiếp đến tay người tiêu dùng dưới hình thức bán lẻ
ở ngay tại các ngư trại nuôi trồng thủy sản, hoặc có thể các làng cá trên bờ biển, hoặc

ườ

có thể bán lẻ tại các chợ nông thôn, thành phố. Sản phẩm thủy sản lưu thông tới tay
người tiêu dùng có thể trải qua nhiều khâu trung gian như: thương mại thu gom sản

Tr

phẩm, chế biến, người bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng…
1.1.2. Đặc điểm trong sản xuất và kinh doanh thủy sản nói chung
Nuôi trồng thủy sản là một bộ phận của ngành thủy sản có những đặc điểm cơ

bản của nông nghiệp nên sản xuất kinh doanh thủy sản nuôi trồng có những đặc điểm

của sản xuất nông nghiệp nói chung. Tuy nhiên, do đặc thù của đối tượng lao động nên
biểu hiện của những đặc điểm trong nuôi trồng thủy sản lại có những nét riêng.
4


Đối tượng sản xuất là các sinh vật sống trong nước
Các loại động thực vật sống trong môi trường nước mặt là đối tượng của ngành
thủy sản. Môi trường nước mặt cho sản xuất thủy sản gồm có biển và các mặt nước nội
địa. Những sinh vật sống trong môi trường nước, với đặc tính là đối tượng lao động

uế

của ngành thủy sản nên có một số đặc điểm đáng lưu ý sau:
- Về trữ lượng khó xác định một cách chính xác trữ lượng thủy sản có trong một

tế
H

ao hồ hay ngư trường. Đặc biệt ở các vùng mặt nước rộng lớn, các sinh vật có thể di chuyển

tự do trong ngư trường hoặc di chuyển từ vùng này đến vùng khác không phụ thuộc vào
ranh giới hành chính. Hướng di chuyển của các luồng tôm cá chịu tác động của nhiều yếu tố
như thời tiết khí hậu, dòng chảy và đặc biệt là nguồn thức ăn tự nhiên.

h

- Các loại sinh vật trong nước sinh trưởng và phát triển chịu sự tác động của điều

in


kiện thời tiết, khí hậu, dòng chảy, địa hình, thủy văn… Trong nuôi trồng thủy sản, cần
tạo điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển cao của các loài thủy sản như: tạo

cK

dòng chảy bằng máy bơm, tạo oxi bằng quạt sục nước.

- Các sản phẩm thủy sản đánh bắt đều rất dễ ươn thối, hư hỏng vì chúng đều là
những sản phẩm sinh vật đã bị tách ra khỏi môi trường sống. Để tránh tổn thất trong

họ

sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi sự liên kết chặt chẽ giữa các khâu từ
khai thác, nuôi trồng đến chế biến và kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, từ khai thác đến

Đ
ại

đầu tư tái tạo nguồn lợi, đầu tư cơ sở hạ tầng dịch vụ một cách đồng bộ.
- Cần có những nghiên cứu cơ bản để nắm vững quy luật sinh trưởng và phát
triển của từng giống, loài thủy sản như quy luật sinh sản, sinh trưởng, di cư, quy luật
cạnh tranh quân đoàn, các tập tính ăn và tự vệ… Trên cơ sở đó khai thác thực hiện các

ng

biện pháp nuôi trồng, khai thác phù hợp với yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh tế, bảo vệ

ườ

và phát triển nguồn lợi, bảo đảm phát triển bền vững của ngành.

Thủy vực là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thể được
Các loại mặt nước bao gồm: sông, hồ, ao, mặt nước ruộng, cửa sông, biển… gọi

Tr

chung là thủy vực được sử dụng vào nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Tương tự như
ruộng đất sử dụng vào nông nghiệp, thủy vực là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu
không thể thay thế được của ngành thủy sản. Không có thủy vực thì không có sản xuất
thủy sản. Do vậy, để sử dụng có hiệu quả và bảo vệ thủy vực trong ngành thủy sản cần
chú ý những vấn đề sau:

5


- Thực hiện quy hoạch các loại hình thủy vực và xác định hướng sử dụng thủy
vực cho ngành thủy sản. Trong quy hoạch cần chú ý những thủy vực có mục đích sử
dụng chính vào nuôi trồng thủy sản cần kết hợp các hướng kinh doanh khác, còn
những thủy vực được quy hoạch sử dụng cho mục đích phát triển giao thông, thủy

uế

điện… là chính thì cần kết hợp hợp lý với việc phát triển thủy sản để nâng cao hiệu
quả sử dụng thủy vực.

tế
H

- Chú trong việc bảo vệ môi trường nước, kể cả nước biển. Thực hiện những biện

pháp hữu hiệu để ngăn chặn mọi nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước. Mặt

khác, phải thường xuyên cải tạo thủy vực, tăng nguồn dinh dưỡng cho các thủy sinh
vật nhằm nâng cao năng suất sinh học của thủy vực.

in

h

- Sử dụng thủy vực một cách tiết kiệm, đặc biệt cần hạn chế chuyển đổi mục đích
sử dụng thủy vực là các ao, hồ… sang đất sử dụng cơ bản hay mục đích khác.

cK

Ngành thủy sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp và tính liên ngành cao
Cơ cấu sản xuất ngành thủy sản (hay còn gọi là cơ cấu ngành) là tập hợp các bộ
phận những hoạt động sản xuất thủy sản tương tự nhau và mối quan hệ tương tác giữa

họ

các bộ phận đó hợp thành hệ thống sản xuất kinh doanh thủy sản. Cơ cấu ngành thủy
sản được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân

Đ
ại

công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản xuất, hình thành nên hai bộ phận sản
xuất chủ yếu là nuôi trồng thủy sản và công nghiệp thủy sản với những chức năng
khác nhau:

ng


- Nuôi trồng thủy sản: bộ phận sản xuất có tính chất nông nghiệp, thường được
gọi là ngành nuôi trồng thủy sản, có chức năng duy trì, bổ sung tái tạo và phát triển

ườ

nguồn lợi thủy sản để cung cấp sản phẩm trực tiếp tiêu dùng, xuất khẩu và nguyên liệu

Tr

cho công nghiệp chế biến và các ngành khác.
- Công nghiệp thủy sản: bộ phận sản xuất có tính chất công nghiệp bao gồm khai

thác và chế biến thủy sản. Những hoạt động này có nhiệm vụ khai thác nguồn lợi thủy
sản và chế biến chúng thành các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội và
xuất khẩu.
- Ngoài ra để phục vụ sản xuất kinh doanh còn có các hoạt động sản xuất phụ trợ
và phục vụ khác nhau như: đóng mới sửa chữa tàu thuyền, sản xuất nước đá, sản xuất
6


ngư cụ… Tất cả các hoạt động sản xuất phụ trợ và phục vụ nói trên cùng với nuôi
trồng và công nghiệp thủy sản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành cơ cấu
ngành thủy sản.
Sản xuất kinh doanh thủy sản đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn, độ rủi ro cao

uế

Hầu hết các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy sản đều đòi hỏi đầu tư
ban đầu tương đối lớn. Trong hoạt động nuôi trồng, nếu không kể những hoạt động


tế
H

nuôi cá trong hồ có sẵn, nuôi cá ruộng, nuôi lồng ở sông suối thì hầu hết các hoạt đông
nuôi thủy sản đều cần vốn lớn như: đầu tư cải tạo đầm nuôi thủy sản ở ven biển, cửa
sông… Trong hoạt động đánh bắt, nhất là đánh bắt xa bờ đòi hỏi vốn đầu tư đóng mới
tàu thuyền lên tới hàng tỷ đồng. Nhu cầu đầu tư vốn ban đầu tương đối lớn cho phát

h

triển các hoạt động kinh tế như trên là vượt qua khả năng tự tích lũy và đầu tư của

in

từng chủ thể kinh tế trong ngành thủy sản, đặc biệt là khả năng tích lũy của các hộ. Do
vậy, để phát triển thủy sản, nhà nước phải xây dựng và thực hiện chính sách cho vay

cK

vốn theo các chương trình phát triển riêng của ngành này như: Cho vay trong chương
trình khai thác xa bờ, tín dụng đầu tư xây dựng các cơ sở hậu cần dịch vụ nghề cá theo
quy hoạch…

họ

Sản xuất nuôi trồng và đánh bắt thủy sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
nhất là điều kiện thủy văn, bão lũ. Đối với những nước như nước ta có bờ biển dài,

Đ
ại


diễn biến bão phức tạp, nhiều trận bão lũ lớn đã gây thiệt hại cho ngành nuôi trồng thủy
sản của cả một vùng hay một địa phương. Trong nhiều trường hợp, thiên tai có thể gây
thiệt hại đến tính mạng của ngư dân, nhất là ngư dân làm nghề đánh bắt ngoài khơi. Để
hạn chế tối đa những hậu quả có thể xảy ra do thiên tai và khắc phục hậu quả do thiên tai

ng

nhằm nhanh chóng phục hồi sản xuất, cần chú ý những vấn đề chủ yếu sau:
- Cần đầu tư các phương tiện thực hiện dự báo khí tượng thủy văn phát hiện và

ườ

cảnh báo sớm các thiên tai như bão biến, lũ lụt… cho ngư dân. Xây dựng các vùng
tránh bão cho tàu thuyền đánh cá, xây dựng lực lượng cứu hộ, cứu nạn chuyên nghiệp

Tr

để bảo vệ tài sản và tính mạng của ngư dân.
- Ban hành và thực thi những chính sách ưu đãi cho các vùng, các hoạt động kinh

doanh nuôi trồng, khai thác hay chế biến của các chủ thể kinh doanh để khắc phục rủi
ro hay thiên tai nhằm nhanh chóng ổn định đời sống và phát triển sản xuất.
- Cần từng bước nghiên cứu xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm đối với
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành thủy sản.
7


Ngoài những đặc điểm chung như trên, ngành thủy sản Việt Nam còn có những
đặc điểm đáng lưu ý sau đây:

- Thủy vực và nguồn lợi thủy sản Việt Nam đa dạng và khá phong phú. Đối với
nước ta nếu không kể tiềm năng mặt nước và nguồn lợi thủy sản nội địa, ta còn có tiềm

uế

năng về biển cho phát triển thủy sản. Biển Đông của Việt Nam có diện tích 3447 nghìn
Km2, độ sâu trung bình 1140m, bờ biển dài trên 3260 Km, khá dồi dào về nguồn lợi

tế
H

sinh vật biển. Nguồn lợi sinh vật biển có khoảng 11000 loài động vật và thực vật biển,

trong đó: động vật nổi có 468 loài, động vật đáy có 6377 loài, cá biển có hơn 2000 loài
thuộc 717 giống, 178 họ, tôm biển có 225 loài…[7] Ngoài ra còn nhiều loại động thực
vật biển phong phú và có giá trị như: chim biển, thú biển, thực vật nổi và thực vật ngập

h

mặn… Với tiềm năng mặt nước lớn và nguồn lợi thủy sản phong phú, Việt Nam hoàn

in

toàn có thể và cần thiết phải phát triển ngành thủy sản thành một ngành kinh tế mũi

cK

nhọn của khu vực nông, lâm, thủy sản trên cơ sở những thuận lợi chủ yếu là:
Chủng loại thủy sản nuôi trồng khá phong phú với nhiều giống loài từ nhiệt đới
đến ôn đới như cá rô phi, cá trê phi, cá chim trắng, tôm thẻ chân trắng, bống tượng,


họ

trắm cỏ, chép lai…

Khả năng nuôi trồng và khai thác thủy sản diễn ra quanh năm, trong khi các nước
xứ lạnh chỉ có thể nuôi trồng, khai thác một vụ với quy mô lớn ngoài trời.

Đ
ại

Giống loài động thực vật trong nước đa dạng, đặc biệt có nhiều loài có giá trị
kinh tế và xuất khẩu cao.

Tuy nhiên do điều kiện địa hình và thủy văn phức tạp, lại nằm trong vùng có

ng

nhiều mưa, bão, lũ, rét và hay bị hạn hán vào mùa đông gây ra những khó khăn, thậm
chí những tổn thất trong phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản.

ườ

- Ngành thủy sản Việt Nam hiện nay đang ở trình độ thấp, có mặt còn lạc hậu, đang

Tr

trong quá trình đổi mới để phát triển và hội nhập. Do vậy cần chú ý những vấn đề sau:
Xây dựng và thực hiện việc quy hoạch phát triển ngành thủy sản theo hướng tăng


trưởng ổn định và bền vững đối với tất cả các khâu từ nuôi trồng, khai thác, đến chế
biến và tiêu thụ, kể cả tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho ngành thủy sản, tập
trung vào việc xây dựng các vùng nuôi đủ tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, đầu tư cho chế
biến và các cơ sở hạ tầng phục vụ khác.
8


Nhanh chóng áp dụng các thành tựu về khoa học và quản lý trong phát triển
ngành. Tăng cường năng lực hoạt động của mạng lưới khuyến ngư từ Trung Ương đến
địa phương để hỗ trợ kỹ thuật và kiến thức cho người sản xuất.
Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ đồng bộ để đáp ứng yêu cầu phát triển ngành

uế

thủy sản.
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất và tiêu thụ tôm

tế
H

Cũng giống như các loài thủy sản khác, sản phẩm tôm cũng là một sản phẩm
hàng hóa vì vậy tiêu thụ tôm cũng mang những đăc điểm của tiêu thụ thủy sản.
Giá cả dễ biến động nhanh

Giá cả của sản phẩm thủy sản có thể thay đổi đáng kể và đột ngột trong vòng một

h

ngày hoặc một tuần. Mức độ biến động giá do cung cầu điều phối kém hoặc do không


in

thể bảo quản lâu mà phải bán ngay. Do đó, giá của sản phẩm thủy sản có xu hướng
vượt quá nhu cầu của thị trường.
Tính thời vụ

cK

giảm vào cuối ngày hoặc khi có một lượng thủy sản lớn đột ngột xâm nhập làm cung

họ

Là sản phẩm của ngành sản xuất nông nghiệp đều có đặc điểm chung là tính thời
vụ. Sản phẩm thủy sản cũng vậy, nguồn cung của sản phẩm thủy sản thường tập trung

Đ
ại

vào vụ thu hoạch. Đối với tôm thẻ chân trắng vụ thu hoạch từ tháng 7 đến tháng 10 rộ
nhất là vào tháng 9. Giá tôm vào vụ thu hoạch thường thấp do thừa cung nhưng sau đó
lại tăng lên cho đến vụ thu hoạch sau.
Giao động mạnh về giá giữa các năm

ng

Giá sản phẩm thủy sản thường giao động mạnh giữa các năm bởi những lý do

sau. Điều kiện tự nhiên như thời tiết, dịch bệnh là nguyên nhân chủ yếu gây ra giao


ườ

động giá do tác động của nó tới cung. Ví dụ, nếu thời tiết bất lợi sẽ làm cho sản phẩm
tôm bị bệnh chết hàng loạt dẫn đến giá tăng. Ngược lại, nếu thời tiết thuận lợi tôm

Tr

không mắc bệnh như vậy sản lượng tăng dẫn đến lượng tôm trên thi trường nhiều, giá
có xu hướng giảm. Sản phẩm tôm cũng tuân theo quy luật của sản phẩm nông nghiệp
khác là mất mùa giá tăng, được mùa giá giảm.
Phản ứng của nông dân đối với những hiện tượng trên càng làm giá cả biến động
mạnh hơn. Khi giá của sản phẩm tôm tăng lên nông dân lại đua nhau đi nuôi tôm bằng
việc mở rộng diên tích nuôi và thâm canh sản xuất trong những vụ tiếp theo làm cho
9


lượng cung vượt quá cầu và dẫn tới giá giảm trong vụ thu hoach sau. Khi giá giảm họ
lại cùng nhau giảm sản xuất khi đó giá sản phẩm của vụ thu hoạch đó lại tăng lên.
Tính rủi ro cao
Rủi ro cao là đặc điểm cơ bản của thị trường hàng hóa thủy sản nói chung và

uế

nuôi tôm nói riêng, người ta ví nuôi tôm là “canh bạc trên chiếu cát”. Giá cả biến động
là nguyên nhân chính của rủi ro trong nuôi tôm, một nguyên nhân khác cũng ảnh

tế
H

hưởng rất lớn đến hoạt động nuôi tôm đó là dịch bệnh. Một yếu tố rủi ro khác là hao


hụt sản phẩm do thối hỏng, sản phẩm thủy sản dễ bị ươn thối do không có phương tiện
bảo quản, thời gian vận chuyển, lưu kho dài. Những yếu tố này dẫn đến sự thua thiệt

in

Chi phí giao dịch và chi phí tiếp thị cao

h

về tài chính đối với nông dân và thương nhân.

Chênh lệch giá giữa người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng thường rất

cK

cao. Nguyên nhân chính dẫn đến sự chênh lệch này là do:

- Quy mô nuôi trồng thủy sản của các hộ nông dân còn rất nhỏ, lại nằm ở các

họ

vùng sâu, vùng xa. Vì thế, làm chi phí thu gom, chi phí vận chuyển do các thương
nhân phải đi đến tận nơi để thu mua.

- Sau khi thu gom về, các thương nhân phải phân loại, bảo quản, sơ chế hoặc tinh

Đ
ại


chế sản phẩm, đóng gói. Công việc này cũng làm tăng chi phí.
- Hao hụt hoặc giảm phẩm cấp sản phẩm do bị ươn, thối cũng là nguyên nhân
làm tăng chi phí.

ng

- Ngoài ra thương nhân còn phải trả thêm các khoản chi phí khác như: chi phí
bảo quản cất giữ, chi phí lao động và lợi nhuận cho tất cả các hoạt động diễn ra trong

ườ

khâu trung gian này.
Những khoản chi phí này sẽ làm cho giá trị sản phẩm tăng lên. Trong phân tích

Tr

chuỗi cung, người ta gọi đó là quá trình tạo giá trị.
Thiếu thông tin
Khả năng tiếp cận thông tin thị trường kém là một nguyên nhân quan trọng làm

cho thi trường sản phẩm thủy sản không hiệu quả. Nhìn chung, kiến thức và sự hiểu
biết của nông dân về phương thức hoạt động của thị trường là hạn chế và thiếu thông
tin về cầu và giá cả. Thiếu kiến thức làm hạn chế khả năng tiếp cận tới các thị trường
có cơ hội mang lại lợi nhuận cao hơn, hạn chế khả năng đáp ứng yêu cầu của người
10


mua và thương thuyết để đạt được một mức giá hợp lý. Thương nhân và nhà chế biến
cũng có thể không có khả năng tiếp cận các thông tin quan trọng về thị trường. Vì vậy,
không thể hoàn toàn điều chỉnh ngay được khi môi trường kinh doanh thay đổi. Nói

một cách tổng quát, thiếu thông tin làm cho chi phí tiếp thị và rủi ro cao và dẫn tới

uế

điều phối cung cầu kém.
1.2. Lý thuyết cơ bản về phân tích chuỗi cung

tế
H

1.2.1. Khái niệm chuỗi cung

Cạnh tranh là một cách thành công trong bất kỳ môi trường kinh doanh nào hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia vào công việc kinh doanh của nhà cung
cấp cũng như khách hàng của nó.

h

Có rất nhiều định nghĩa về chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các
doanh nghiệp tham gia một cách trực tiếp hay gián tiếp trong việc đáp ứng nhu cầu của

in

khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn

cK

công ty vận tải, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng của nó.

Chuỗi cung cấp là một mạng lưới gồm các tổ chức có liên quan, thông qua các

mối liên kết phía trên và phía dưới trong các quá trình và hoạt động khác nhau, sản

họ

sinh ra giá trị dưới hình thức sản phẩm dịch vụ trong tay người tiêu dùng cuối cùng.
Trong một chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua ở một hoặc
nhiều nhà cung cấp, các bộ phận được sản xuất ở một nhà máy hoặc nhiều hơn, sau đó

Đ
ại

được vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai đoạn trung gian và cuối cùng đến nhà
bán lẻ và khách hàng. Vì vậy, để giảm thiểu chi phí và cải tiến mức phục vụ, các chiến
lược chuỗi cung ứng hiệu quả phải xem xét đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau

ng

trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng, cũng được xem như mạng lưới hậu cần, bao
gồm các nhà cung cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm phân phối, các

ườ

cửa hàng bán lẻ, cũng như nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình sản xuất và sản
phẩm hoàn thành dịch chuyển giữa các cơ sở.
Chuỗi cung tồn tại nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm nào

Tr

đó. Những nhu cầu này có thể bao gồm các thuộc tính khác nhau của sản phẩm như
dạng sản phẩm, chất lượng, số lượng, tính liên tục và thời gian cung cấp cũng như giá

cả cho các điều kiện chi trả.

11


Sơ đồ 1.1: Chuỗi cung và chuỗi cạnh tranh

uế

Người tiêu dùng
cuối cùng?

tế
H

Nhà phân phối,
quầy bán lẻ

Nhà sản xuất

Đ
ại

họ

Nhà cung cấp đầu
vào

cK


in

h

Nhà chế biến

Chuỗi
cung
cạnh
tranh

Thời gian các chuỗi cung có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng bao
gồm thời gian cung đầu vào thông qua sản xuất, chế biến, phân phối tiếp thị và bán lẻ.

ng

Phía bên trái của biểu đồ giới thiệu 1 chuỗi cung mà thời gian từ khi cung cấp đầu vào
cho đến khi các sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng, trong khi phía bên phải biểu

ườ

đồ thể hiện 1 chuỗi cung khác cũng đang cạnh tranh để giành được khách hàng cuối
cùng. Dấu chấm hỏi (?) nằm ở phía dưới người tiêu dùng cuối cùng thể hiện loại khách

Tr

hàng này sẵn lòng mua sản phẩm từ cả hai chuỗi trên và sẽ chọn lựa một chuỗi để mua
trong khi các đường chấm (…) từ nhà sản xuất đến chuỗi cung cạnh tranh thể hiện nhà
sản xuất này không chắc chắn sẽ cung cấp cho chuỗi nào hay chủ động tận dụng lợi
thế cạnh tranh của họ bằng cách cung cấp bất kỳ chuỗi nào mang lại lợi nhuận cao

nhất cho họ.
12


Sơ đồ 1.2: Quá trình và các luồng vận chuyển
Quá trình

Các luồng

hậu cần

Mua nguyên vật liệu

uế

Mua nguyên vật liệu

Quản lý tồn kho nguyên vật liệu

Mua

tế
H

Lưu kho nguyên vật liệu

Lưu kho phụ liệu đóng gói
Lịch trình sản xuất

Lưu kho sản phẩm dở dang


h

Sản xuất

in

Đóng gói thành phẩm hoàn thiện
Vận chuyển từ nơi sản xuất đến kho
Quản lý tồn kho thành phẩm

cK

Giao hàng

Phân phối

Lưu kho thành phẩm

họ

Giao hàng tới khách hàng cuối cùng

Các giai đoạn điển hình của một chuỗi cung cấp: khách hàng, người bán lẻ, nhà

Đ
ại

phân phối, nhà sản xuất, nhà cung ứng. Tuy nhiên, không nhất thiết tất cả các chuỗi
cung cấp phải bao gồm đầy đủ các giai đoạn này

Trong mỗi doanh nghiệp, chuỗi cung cấp bao trùm tất cả các chức năng có liên

ng

quan đến việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng (phát triển sản phẩm, marketing, vận
hành, phân phối, tài chính, dịch vụ khách hàng). Khách hàng là một phần không thể

ườ

thiếu của chuỗi cung cấp.
Thông tin trao đổi lên xuống trong chuỗi. Nó liên kết các nhà cung cấp và các

Tr

khách hàng trung gian với cầu thi trường như dạng sản phẩm, số lượng, chất lượng yêu
cầu liên kết thi trường với các cung (số lượng và chất lượng có sẵn).
Một chuỗi cung bao gồm luồng sản phẩm dịch vụ từ nhà cung cấp tới nhà sản
xuất rồi tới nhà phân phối, nhưng cũng bao gồm luồng thông tin, tài chính và sản phẩm
theo cả hai hướng thuận và nghịch.
13


Sơ đồ 1.3: Phân biệt luồng thông tin và vất chất
Luồng thông

Luồng

Các luồng

tin


vật chất

- Dự báo

- Quản lý tồn kho thành phẩm
- Lưu kho tại trung tâm phân phối
- Vận chuyển từ nơi sản xuất đến kho

- Lập lịch trình sản xuất

in

- Lưu kho tại nơi sản xuất

h

- Đóng gói

tế
H

- Vận chuyển thành phẩm từ kho tới khách hàng

uế

- Xử lý đơn đặt hàng

cK


- Quản lý chất lượng nguyên vật liệu
- Lưu kho nguyên vật liệu

- Vận chuyển nguyên vật liệu

họ

- Quản lý kho nguyên vật liệu

Đ
ại

- Đơn đặt hàng

1.2.2. Thành phần trong chuỗi cung
Thành phần tham gia trong chuỗi cung là những người tham gia vào quá trình xử
lý một sản phẩm kể từ khi sản phẩm đó rời nông trại đến khi tới tay người tiêu dùng.

ng

Họ là những người nối kết người sản xuất với người tiêu dùng. Họ bao gồm:

ườ

Người thu gom nhỏ
Người thu gom nhỏ là những thương nhân nhỏ và rất cơ động. Họ thường đến

Tr

các thôn bản mua hàng trực tiếp của các hộ nông dân sau đó bán lại cho các người bán

buôn hoặc người bán lẻ ngay tại địa bàn hoặc các vùng lân cận. Họ kinh doanh nhiều
loại sản phẩm cùng một lúc và luôn hướng tới cơ hội mang lại lợi nhuận tốt nhất cho
họ. Nguồn vốn của những người thu gom nhỏ thường hạn chế, khối lượng hàng hóa
bán trong cùng một thời điểm không nhiều và thường sử dụng những phương tiện
chuyên chở thô sơ.
14


Thương nhân đầu mối ( thu gom lớn)
Đôi khi những người này được gọi là bán buôn sơ cấp. Họ thường mua hàng từ
người nông dân và người thu gom nhỏ rồi bán cho người bán buôn thứ cấp. Chức năng
chính của họ là gom hàng để bán cho bán buôn lớn- những người bán buôn không có

uế

thời gian thu gom từng lượng hàng nhỏ từ người sản xuất và thu gom đơn lẻ. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp, họ cũng có thể cung cấp hàng cho những người bán lẻ

tế
H

tại địa phương. Họ có thể sở hữu hoặc thuê xe ô tô vận chuyển và các kho chứa nhỏ.
Người bán buôn

Người bán buôn thường bán một lượng hàng lớn hơn người thu gom và thương
nhân đầu mối và quan trọng hơn cả là họ thường bảo quản và cất trữ nông sản đã mua.

in

h


Những thương nhân này chủ yếu cung cấp hàng cho các thi trường tập trung nhiều đầu
mối bán lẻ và người tiêu dùng. Đôi khi họ mua hàng từ người nông dân và người thu

cK

mua nhưng chủ yếu vẫn là thu gom từ các thương nhân đầu mối và những người bán

và người bán lẻ.
Người bán lẻ

họ

buôn khác. Những người bán buôn thường bán hàng cho những người bán buôn khác

Nhà bán lẻ là người chuyên bán một số chủng loại sản phẩm hoặc dịch vụ nhất

Đ
ại

định cho người tiêu dùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân. Bán lẻ nói chung là
hoạt động kinh doanh bằng cách mua với số lượng lớn từ nhà sản xuất, hoặc nhà bán sỉ
rồi chia nhỏ và bán cho người tiêu dùng nhằm mục đích phục vụ nhu cầu cá nhân hay

ng

gia đình.

Trong chuỗi giá trị, người bán lẻ là mắt xích cuối cùng nối nhà sản xuất với


ườ

người tiêu dùng. Vai trò của nhà bán lẻ là cực kỳ quan trong bởi vì chính ngay tại điểm
bán lẻ người tiêu dùng có cơ hội chọn mua sản phẩm thương hiệu mà mình ưa chuộng.

Tr

Người bán lẻ là người am hiểu nhất nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời người bán
lẻ là người nắm bắt được sát thực nhất những thay đổi trong xu hướng tiêu dùng của
khách hàng.
Nhà chế biến
Nhà chế biến là một cá nhân hay công ty tham gia vào quá trình chuyển hóa nông
sản, thủy sản. Nhà chế biến có thể là một hộ gia đình nhỏ hoặc cũng có thể là một
15


doanh nghiệp lớn, chính thống. Họ có thể sử dụng phương pháp truyền thống, tập
trung nhiều lao động hoặc sử dụng các thiết bị cỡ lớn, hiện đại.
Những cơ sở sản xuất lớn thường có những kho lớn chứa nguyên liệu thô nhằm
đảm bảo hoạt động chế biến liên tục và tận dụng tối đa công suất trang thiết bị trong

uế

những kỳ trái vụ.
1.2.3. Quá trình tạo giá trị

tế
H

Trong khi bị chi phối bởi người tiêu dùng cuối cùng, những chuỗi cung được tạo


ra bởi nhiều khách hàng trung gian mà mỗi người phải đáp ứng các nhu cầu của người
tiêu dùng ở phía bên trong chuỗi. Khi làm điều này họ sẽ tạo ra giá trị cho người tiêu

h

dùng của mình và đổi lại họ cũng muốn các nhà cung cấp đầu vào cũng phải tạo ra giá

in

trị cho họ.

Nhu cầu của người
tiêu dùng

họ

Người tiêu dùng
cuối cùng

cK

Sơ đồ 1.4: Quá trình tạo giá trị trong chuỗi cung

Tạo giá trị

Khách hàng trung
gian và các nhà
cung cấp


Tạo giá trị

Nhà cung cấp

Tạo giá trị

Tr

ườ

ng

Đ
ại

Khách hàng trung
gian và các nhà
cung cấp

Quá trình tạo giá trị diễn ra trong toàn chuỗi với mục đích đáp ứng nhu cầu của

người tiêu dùng cuối cùng. Quá trình này được miêu tả như hình trên khi nhu cầu của
người tiêu dùng cuối cùng chuyển xuống chuỗi thông qua nhiều khách hàng trung gian
khác nhau. Mỗi khách hàng trung gian này với vai trò là người cung cấp đầu vào phải
16


×