ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN
DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC THỰC HIỆN
Sinh viên thực hiện:
HỒ THỊ HỒNG LAM
Giáo viên hướng dẫn
TS. HỒ THỊ THÚY NGA
Lớp: K46C Kiểm toán
Niên khóa: 2012-2016
Huế, tháng 5 năm 2016
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
Lời Cảm Ơn
Bài khóa luận tốt nghiệp của tôi đã thực hiện thành công, được hoàn
thành một cách tốt nhất không chỉ nhờ sự cố gắng của bản thân mà còn có sự
góp ý, giúp đỡ từ các thầy cô, anh chị, bạn bè trong quá trình thực tập cũng như
trong quá trình làm bài.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, các
phòng, các đoàn thể trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo điều kiện cho các
sinh viên cuối khóa nói chung và tôi nói riêng có cơ hội thực tập, làm việc thực
tế tại các công ty, giúp sinh viên có những kinh nghiệm vô cùng quý giá trước
khi ra trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán kiểm
toán nói chung, các thầy, cô giáo trong Hội đồng bảo vệ khóa luận nói riêng,
đặc biệt là giảng viên, Tiến sĩ Hồ Thị Thúy Nga đã nhiệt tình hướng dẫn
chi tiết cho tôi trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Những lời góp ý
từ thầy cô là cơ sở, động lực để tôi hoàn thành tốt bài làm của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc, các anh chị nhân
viên trong công ty TNHH Kiểm toán FAC đã tạo cơ hội cho những sinh
viên như tôi được trải nghiệm thật sự với công việc kiểm toán, những chuyến đi,
những khách hàng mới, tất cả đã giúp tôi tự tin, có cái nhìn cụ thể, chân thực
hơn về những công việc của mình trong tương lai.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè, các anh chị em thân thiết đã
động viên tôi trong quá trình thực tập, tất cả những điều đó giúp tôi có đủ tinh
thần, nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm2016
Sinh viên
Hồ Thị Hồng Lam
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 1
3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
6. Bố cục đề tài ............................................................................................................ 3
7. Những đóng góp khoa học của đề tài ...................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................. 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN
TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............ 4
1.1. Khái quát về khoản mục ....................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền .......................... 4
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục .............................................................................. 5
1.2 Phương pháp hạch toán kế toán tiền và các khoản tương đương tiền ................... 6
1.2.1. Kế toán tiền mặt............................................................................................. 6
1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng .......................................................................... 10
1.2.3. Kế toán tiền đang chuyển ............................................................................ 13
1.2.4. Kế toán các khoản tương đương tiền ........................................................... 15
1.3 Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục này ........................................................ 18
1.4. Những sai phạm có thể xảy ra đối với khoản mục ............................................. 18
1.5. Yêu cầu của kiểm soát nội bộ đối với khoản mục .............................................. 19
1.6. Quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm toán BCTC . 19
1.6.1. Chuẩn bị kiểm toán ...................................................................................... 19
1.6.2. Thực hiện kiểm toán .................................................................................... 25
1.6.3. Hoàn thành kiểm toán .................................................................................. 29
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
iii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
Chương 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN VÀ CÁC
KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC .. 39
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Kiểm toán FAC ................................................... 39
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty ...................................................................... 39
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................. 41
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh ............................................................................... 42
2.1.4. Mạng lưới khách hàng và chính sách phục vụ ............................................ 42
2.1.5. Đội ngũ nhân viên ....................................................................................... 43
2.1.6. Nguyên tắc hoạt động và cam kết của FAC ................................................ 44
2.1.7. Cơ cấu tổ chức tại công ty TNHH Kiểm toán FAC .................................... 45
2.2.1. Kế hoạch kiểm toán ..................................................................................... 48
2.2.1.1. Giai đoạn tiền kế hoạch. ....................................................................... 48
2.2.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch ......................................................................... 49
2.2.2. Thực hiện kiểm toán .................................................................................... 51
2.2.3. Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo ............................................................... 53
2.2.3.1. Giai đoạn xoát xét và hoàn tất .............................................................. 53
2.2.3.2. Lập BCKT ............................................................................................ 55
2.3. Quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty TNHH
Kiểm toán FAC tại Công ty Cổ phân ABC ............................................................... 56
2.3.1. Kế hoạch kiểm toán ..................................................................................... 56
2.3.1.1. Giai đoạn tiền kế hoạch ........................................................................ 56
2.3.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán ........................................................................ 60
2.3.2. Thực hiện kiểm toán .................................................................................... 62
2.3.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán .................................................................. 74
Chương 3. ..................................................................................................................... 75
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN VÀ
CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC ...................................................................... 75
3.1. Nhận xét, đánh giá quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền
tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC ........................................................................... 75
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
iv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
3.1.1. Các mặt đạt được của quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương
đương tiền .............................................................................................................. 75
3.1.2. Các mặt còn hạn chế của quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương
tiền.......................................................................................................................... 76
3.2. Một số ý kiến đóng góp để hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền và các khoản
tương đương tiền tại Công ty FAC. ........................................................................... 78
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 81
3.1. Kết luận............................................................................................................... 81
3.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 83
PHỤ LỤC
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
v
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền mặt ................................. 9
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền gửi ngân hàng .............. 12
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền đang chuyển ................ 15
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về các khoản tương ................. 17
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH kiểm toán FAC ................................. 45
Sơ đồ 2.2: Quy trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty FAC .............. 47
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
vi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Bảng đánh giá các rủi ro sai sót trọng yếu của khoản mục........................... 63
Bảng 2.2: Bảng các ký hiệu và giải thích ...................................................................... 64
Biểu 01: Số liệu tổng hợp (D120) ................................................................................. 66
Biểu 02: Thủ tục phân tích (D150) ................................................................................ 68
Biểu 03: Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá chuyển đổi (D166)............................................ 70
Biểu 04: Các bút toán đề nghị điều chỉnh (D140) ......................................................... 72
Biểu 05: Tổng hợp các phát hiện của phần hành (D101) .............................................. 73
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
vii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
:
Báo cáo tài chính
BCKT
:
Báo cáo kiểm toán
BGĐ
:
Ban giám đốc
CTCP
:
Công ty cổ phần
DN
:
Doanh nghiệp
GBC
:
Giấy báo Có
GBN
:
Giấy báo Nợ
HĐQT
:
Hội đồng quản trị
HĐ
:
Hóa đơn
HTK
:
Hàng tồn kho
HTKSNB
:
Hệ thống kiểm soát nội bộ
KH
:
Khách hàng
KTV
:
Kiểm toán viên
PC
:
Phiếu chi
PT
:
Phiếu thu
XDCB
:
Xây dựng cơ bản
VCSH
:
Vốn chủ sở hữu
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
viii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán trở thành nhu cầu thiết yếu
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của mọi loại
hình doanh nghiệp. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho người quan tâm
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố
nền nếp hoạt động tài chính, kế toán nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị
được kiểm toán.
Nói đến các khoản mục kiểm toán không thể không nhắc đến khoản mục tiền.
Tiền là yếu tố có liên quan đến các hoạt động mua bán, thanh toán và các hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp. Khoản mục tiền có ảnh hưởng rất lớn đến hầu hết các
khoản mục trên báo cáo tài chính, đặc biệt là bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Những nghiệp vụ về tiền phát sinh có thể phản ánh hiệu quả của một
doanh nghiệp trong cân đối thu chi và số dư trên khoản mục tiền hợp lý hay không.
Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán,
trong thời gian thực tập, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu quy trình Kiểm
toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền do Công ty TNHH Kiểm toán
FAC thực hiện” để thực hiện và báo cáo trong thời gian thực tập cuối khóa này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Tìm hiểu về quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền đang được
áp dụng tại công ty kiểm toán FAC, đánh giá các mặt ưu điểm và hạn chế, trên cơ sở
đó đóng góp các ý kiến để góp phần hoàn thiện và phát triển quy trình này.
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu và tổng hợp các vấn đề lý luận trong công tác kiểm toán báo cáo tài
chính cũng như quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền trong kiểm
toán báo cáo tài chính hiện nay.
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
- Trình bày chi tiết thực trạng của việc áp dụng quy trình kiểm toán tiền và các
khoản tương đương tiền trong kiểm toán BCTC của công ty FAC tại Công ty Cổ
phần ABC.
- Trên cơ sở so sánh thực trạng với các cơ sở lý luận để rút ra ưu điểm cũng như
hạn chế của việc ứng dụng quy trình này tại công ty FAC.
- Từ việc đánh giá ưu điểm và hạn chế, đưa ra ý kiến đóng góp để hoàn thiện
quy trình kiểm toán khoản mục này tại công ty FAC nói riêng và ngành kiểm toán
nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tôi là quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương
đương tiền trên lý thuyết và thực tế đang được áp dụng tại công ty TNHH Kiểm toán
FAC tại Công ty CP ABC.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài chỉ được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán FAC
chi nhánh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi thời gian số liệu thu thập: số liệu sử dụng trong nghiên cứu là số liệu
phát sinh từ tháng 1 đến tháng 12 của năm 2015
- Phạm vi thời gian thực hiện nghiên cứu: từ ngày 18/01/2016 đến ngày 15/5/2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn là các KTV tại công ty FAC.
Nội dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan kiểm toán BCTC nói chung và cụ thể,
chi tiết về các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin trên sách vở, các giáo
trình, luận văn, Internet, các tạp chí kiểm toán…
- Phương pháp quan sát: Đến công ty, quan sát quá trình làm việc, quá trình thực
hiện một cuộc kiểm toán thực tế của các kiểm toán viên tại công ty.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các số liệu thô cần thiết cho đề tài bằng
cách photo, chụp ảnh hoặc chép tay các hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán làm căn cứ
chứng minh các nội dung trong nghiên cứu là có cơ sở xác đáng.
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
- Phương pháp so sánh, phân tích số liệu: So sánh, đối chiếu các số liệu giữa các
thời kỳ, giữa đối tượng này với đối tượng khác.
- Phương pháp làm việc thực tế: Tham gia thực hiên một cuộc kiểm toán thực tế
như một kiểm toán viên thực sự để xem xét, tìm hiểu quá trình làm việc của các kiểm
toán viên tại công ty.
6. Bố cục đề tài
Nghiên cứu được trình bày trong 3 phần:
Phần I: MỞ ĐẦU.
Phần này sẽ trình bày các lý do chọn đề tài, mục tiêu mà đề tài muốn hướng đến,
đồng thời trình bày các phương pháp dùng để hoàn thành bài nghiên cứu cũng như
phạm vi thực hiện của bài nghiên cứu.
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phần này gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán tiền và tương đương tiền trong kiểm toán
báo cáo tài chính.
- Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền
tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC.
- Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền và các khoản
tương đương tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty FAC
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tổng kết, đánh giá những điểm làm được, chưa làm được của bài nghiên cứu so
với mục tiêu đề ra.
7. Những đóng góp khoa học của đề tài
Về lý luận: hệ thống lại cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán nói chung và quy
trình kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền nói riêng theo chuẩn
mực kế toán và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Về thực tiễn: xem xét việc áp dụng các kiến thức đã học tập và nghiên cứu có
phù hợp với quy trình kiểm toán thực tế tại Công ty, qua đó đưa ra các đề xuất để
nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán, đặc biệt là quy trình kiểm toán khoản mục
tiền và các khoản tương đương tiền.
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN
TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tiền và các khoản tương đương tiền phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền hiện có
của DN tại thời điểm báo cáo. Để kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương
đương tiền trên BCTC được hiệu quả và tránh những rủi ro có thể gặp phải, ta cần đi
sâu nắm vững đặc điểm chung của khoản mục, phương pháp hạch toán kế toán tiền
và các khoản tương đương tiền, mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục này và những
lỗi hay gặp trong khoản mục.
1.1. Khái quát về khoản mục
1.1.1. Khái niệm khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
“Tiền bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ
hạn.” (Theo Chuẩn mục kế toán số 24)
Tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn tồn tại dưới dạng hình thái tiền tệ, là
loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
thanh toán của một doanh nghiệp.
- Tiền mặt: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc kim khí quý đá quý.
Số liệu được dùng để trình bày trên BCTC của khoản mục này chính là số của tài
khoản Tiền mặt vào thời điển khóa sổ sau khi đã đối chiếu với thực tế và tiến hành
các điều chỉnh cần thiết.
- Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc kim khí
quý đá quý gửi tại ngân hàng. Số liệu được dùng để trình bày trên BCTC của khoản
mục này chính là số dư của tài khoản Tiền gửi ngân hàng sau khi đã đối chiếu và điều
chỉnh theo sổ phụ ngân hàng vào thời điểm khoa sổ.
- Tiền đang chuyển: Bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà doanh
nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước hay đã gửi qua bưu điện để chuyển
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
cho ngân hàng, hay làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng để trả nợ cho các
đơn vị khác, thế nhưng đến ngày khó sổ thì doanh nghiệp vẫn chưa nhận được giấy
báo hay bản sao kê ngân hàng, hay giấy áo có của Kho bạc.
- “Các khoản tương đương tiền: Là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3
tháng), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có
nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền”. (Theo CM kế toán 24)
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục
Tiền và các khoản tương đương tiền là khoản mục được trình bày trước tiên trên
Bảng cân đối kế toán và là một khoản mục quan trọng trong tài sản ngắn hạn. Do
thường được dùng để phân tích khả năng thanh của toán của một doanh nghiệp, nên
đây là khoản có thể trình bày sai lệch.
Đặc điểm nổi bật nhất của khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền là nó
có quan hệ mật thiết với các khoản mục còn lại trên BCTC. Nó là khoản mục bị ảnh
hưởng và có ảnh hưởng nhiều đến nhiều khoản mục quan trọng như doanh thu, chi phí,
công nợ và hầu hết các tài sản khác của DN.
Số phát sinh của các tài khoản tiền thường lớn hơn số phát sinh của hầu hết các
tài khoản khác. Vì thế, những sai phạm trong các nghiệp vụ liên quan đến tiền có
nhiều khả năng xảy ra và khó ngăn ngừa nếu không có một HTKSNB tốt và các thủ
tục kiểm soát không ngăn ngừa hay phát hiện được sai phạm.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng sinh lãi từ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và vòng quay vốn của doanh nghiệp
tốt, tiền và các khoản tương đương tiền là khoản mục phản ánh khả năng này của
doanh nghiệp.
Một số đặc điểm khác của tiền là bên cạnh khả năng của số dư bị sai lệch do
ảnh hưởng của các sai sót và gian lận, còn có những trường hợp tuy số tiền trên BCTC
vẫn đúng nhưng sai lệch đã diễn ra trong các nghiệp vụ phát sinh và làm ảnh hưởng
đến các khoản mục khác.
Chính vì tất cả những lý do trên, rủi ro tiềm tàng của khoản mục này thường
được đánh giá là cao. Vì vậy, KTV thường dành nhiều thời gian để kiểm tra tiền. Tuy
nhiên cần lưu ý rằng tập trung phát hiện sai phạm thường chỉ được thực hiện khi KTV
đánh giá HTKSNB yếu kém, cũng như khả năng xảy ra sai pham là cao.
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
1.2. Phương pháp hạch toán kế toán tiền và các khoản tương đương tiền
1.2.1. Kế toán tiền mặt
Đặc điểm
- Tiền mặt là các khoản tiền đang có tại quỹ, có thể dùng thanh toán ngay, bao
gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý. Tiền mặt là một phần
không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp do vậy mọi doanh nghiệp luôn giữ một lượng
tiền nhất định để phục vụ cho việc chi tiêu hàng ngày và đảm bảo cho hoạt động của
doanh nghiệp không bị gián đoạn, thường thì chỉ những chi tiêu không lớn mới thanh
toán bằng tiền mặt.
- Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất
quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không
qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi
vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại
doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ
chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của
chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ
đính kèm.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép
hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt,
ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ
quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ
kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam
thì được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán.
Bên Có TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán
TK 1112.
- Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý. Ở các doanh nghiệp có vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc
nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi
trả được hạch toán như ngoại tệ.
Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Chứng từ
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Biên bản kiểm kê quỹ
Kèm theo các PT, PC là các chứng từ để thủ quỹ thu tiền hay chi tiền, phải có các
chứng từ gốc kèm theo (giấy đề nghị thanh toán, giấy tạm ứng, hóa đơn giá trị gia
tăng…), các chứng từ phải đảm bảo tính hợp li, hợp lệ.
- Sổ sách
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ chi tiết tiền mặt
+ Sổ tổng hợp tiền mặt
+ Sổ cái
Tài khoản sử dụng và hạch toán
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt.
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
+ Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn
quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
+ Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim
khí, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ
- Kết cấu và nội dung như sau:
Bên Nợ: _ Các loại tiền mặt nhập quỹ.
_ Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ
tăng khi điều chỉnh.
Bên Có: _Các khoản tiền mặt xuất quỹ.
_ Số tiền mặt thiếu ở quỹ khi kiểm kê, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ giảm khi
điều chỉnh.
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn
quỹ tiền mặt.
- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
8
Khóa luận tốt nghiệp
112,311,341
Rút tiền nhập quỹ
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
111
112,138
Gửi tiền, tiền thiếu khi
Vay ngắn, dài hạn
511,512,3331
kiểm kê
152,153,156,157,1331
Mua NVL, CCDC
Doanh thu bán hàng
hàng hóa trong kì
131,136,138,141
211,213,1332
Thu hồi các khoản
Mua tài sản cố định hữu
phải thu, tạm ứng
hình, vô hình
121,128,138,144,244,228
Thu hồi đầu tư, kí
144,244
Kí quỹ ngắn hạn
quỹ, cho vay ngắn hạn
338,344
311,315,331,333,334,336,338
Nhận kí quỹ dài hạn,
Các khoản phải trả
tiền thừa khi kiểm kê
411
621,623,627,641,642
Mua đưa vào sản xuất
Nhận góp vốn
kinh doanh ngay
515,711
635,811
DT tài chính, thu nhập
CP tài chính, chi phí
khác, CLTG trong kì
khác, CLTG trong kì
413
413
Chênh lệch tăng do
Chênh lệch giảm do
đánh giá lại cuối kì
đánh giá lại cuối kì
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền mặt
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Đặc điểm
- Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, kho bạc, công ty tài
chính để tiến hành thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp phần lớn được gửi tại ngân hàng để thực
hiện công việc thanh toán một cách an toàn và tiện dụng. Lãi thu từ tiền gửi ngân
hàng được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính. Tiền gửi ngân hàng được
doanh nghiệp sử dụng để thanh toán hầu hết các nghiệp vụ có số tiền lớn (các khoản
thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên đều thanh toán qua ngân hàng)
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng,
theo từng loại tiền để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh (Sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch BQLNH). Trường hợp mua ngoại
tệ gửi vào Ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả.
Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt
Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phương
pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế
đích danh.
- Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản) các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch
tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có TK 515
“Doanh thu hoạt động tài chính” (Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ TK 635 “Chi phí tài
chính” (Lỗ tỷ giá).
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (giai
đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào TK 413
“Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132).
Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Chứng từ
+ Giấy báo nợ, giấy báo có
+ Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
+ Séc thanh toán
+ Bảng sao kê ngân hàng
- Sổ sách
+ Sổ chi tiết tiền gửi
+ Sổ cái tiền gửi
Tài khoản sử dụng và hạch toán
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 112–Tiền gửi Ngân hàng, có 3 TK cấp 2:
+ Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi
tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
+ Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân
hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
+ Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí qúyí, đá qúy: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý gửi vào, rút ra, và hiện đang gửi tại Ngân hàng.
- Kết cấu và nội dung như sau:
Bên nợ: _Các khoản tiền gửi vào ngân hàng
_ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi cuối kỳ.
Bên có: _Các khoản tiền rút từ ngân hàng ra
_Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi cuối kỳ.
Số dư Nợ: số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quí, đá quí hiện còn gửi tại
Ngân hàng.
- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
111
112
Gửi tiền vào ngân hàng
111
Rút tiền gửi về nhập
quỹ tiền mặt
511,512,711,3331
152,153,156,157,1331
Doanh thu bán hàng
Mua NVL, CCDC
thu nhập khác
hàng hóa trong kì
131
211,213,1332
Nhận tiền trước hoặc
Mua tài sản cố định hữu
thu nợ
hình, vô hình
144,244,121,128
Thu hồi đầu tư, kí
144,244
Kí quỹ ngắn hạn
quỹ, cho vay ngắn hạn
338,344
311,315,331,333,334,338
Nhận kí quỹ, kí cược
Các khoản phải trả
dài hạn
411
621,623,627,641,642
Mua đưa vào sản xuất
Nhận góp vốn
kinh doanh ngay
515
635
Lãi tiền gửi hoặc
Chi phí lãi vay hoặc
CLTG tăng trong kì
CLTG giảm trong kì
413
413
Chênh lệch tăng do
Chênh lệch giảm do
đánh giá lại cuối kì
đánh giá lại cuối kì
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền gửi ngân hàng
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
1.2.3. Kế toán tiền đang chuyển
Đặc điểm
- Tiền đang chuyển là các khoản tiền đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhưng chưa
nhận được giấy báo có của ngân hàng, kho bạc hay công ty tài chính hoặc đã nộp
vào bưu điện để chuyển thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo có của đơn vị
thụ hưởng.
- Tiền đang chuyển phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân
hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo Có, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài
khoản tại Ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ
hay bảng sao kê của Ngân hàng.
- Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các
trường hợp sau:
+ Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng
+ Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác
+ Thu tiền bán hàng nộp thuế vào Kho bạc (Giao tiền tay ba giữa doanh
nghiệp
với người mua hàng và Kho bạc Nhà nước)
Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Kế toán phải căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu chi tiền mặt, giấy nộp tiền,
biên lai nộp tiền, giấy báo nợ, giấy báo có… để phản ánh tình hình biến động của
tiền đang chuyển vào các sổ sách liên quan.
- Trong kỳ kế toán không cần thiết phải ghi sổ về các khoản tiền đang chuyển, chỉ
vào thời điểm cuối kỳ hạch toán kế toán mới ghi sổ kế toán các khoản tiền đang
chuyển ở thời điểm cuối kỳ để phản ánh đầy đủ các loại tài sản của doanh nghiệp.
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
Tài khoản sử dụng và cách hạch toán
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
+Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
+Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
Bên Nợ: _ Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào
Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được
giấy báo Có hoặc của đơn vị thụ hưởng.
_Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
Bên Có: _Các khoản tiền đang chuyển đã nhận được giấy báo của ngân hàng hoặc
của người thụ hưởng
_ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
Số dư Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ
- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
14
Khóa luận tốt nghiệp
131,511,512,515,711,3331
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
113
Thu tiền hàng, tiền nợ
thu khác bằng séc
nộp vào ngân hàng
nhưng chưa nhận
được giấy báo có
112
Ngân hàng báo có các
khoản tiền đang chuyển
331
Ngân hàng báo Nợ các
111
Xuất quỹ gửi vào
ngân hàng nhưng
khoản tiền đang
chuyển đã chuyển cho
người bán
chưa nhận giấy báo
413
Chênh lệch giảm do
131
đánh giá lại cuối kì
Khách hàng trả trước
nộp séc vào ngân
hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo
413
Chênh lệch tăng do
đánh giá lại cuối kì
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền đang chuyển
1.2.4. Kế toán các khoản tương đương tiền
Đặc điểm
- Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi
hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng
tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày
mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
- Các khoản đầu tư ngắn hạn bao gồm:
+ Cổ phiếu có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán
+ Trái phiếu gồm trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ
+ Các khoản tiền gửi ngân hàng có kì hạn dưới 3 tháng
+ Các khoản cho vay mà thời hạn thu hồi không quá 3 tháng
- Chứng khoán đầu tư ngắn hạn phải được ghi sổ kế toán theo giá thực tế mua
chứng khoán (giá gốc), bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có)
như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng.
- Chứng khoán đầu tư ngắn hạn bao gồm cả những chứng khoán dài hạn được mua
vào để bán ở thị trường chứng khoán mà có thể thu hồi vốn trong thời hạn không
quá 3 tháng.
Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn
mà đơn vị đ.................................ang nắm giữ (Theo từng loại cổ phiếu, trái phiếu,
chứng khoán có giá trị khác; Theo từng loại đối tác đầu tư; Theo từng loại mệnh giá
và giá mua thực tế).
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu tư, từng hợp đồng.
Tài khoản sử dụng và cách hạch toán:
Tài khoản 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với
mục đích nắm giữ để bán kiếm lời.
- Tài khoản 1212 - Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu: Phản ánh tình hình mua,
bán và thanh toán các loại trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn.
Bên Nợ: Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn mua vào.
Bên Có: Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn bán ra, đáo hạn hoặc được
thanh toán.
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS Hồ Thị Thúy Nga
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn do doanh nghiệp đang
nắm giữ.
Tài khoản 128 - Đầu tư ngắn hạn khác, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số
hiện có của tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng
- Tài khoản 1288 - Đầu tư ngắn hạn khác: Phản ánh tình hình tăng, giảm và
số hiện có của các khoản đầu tư ngắn hạn khác.
Bên Nợ: giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác tăng.
Bên Có: giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác giảm.
Số dư bên Nợ: giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn khác hiện còn.
- Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
111,112,131
121,128
111,112,131
Đầu tư mua chứng
Bán chứng khoán, thu
khoán ngắn hạn, đầu
tư ngắn hạn
hồi các khoản đầu tư
ngắn hạn
635
Lỗ do bán chứng khoán
515
lỗ thu hồi đầu tư
Nhận lãi đầu tư, lãi
bán chứng khoán
711
811
Chênh lệch giảm khi
đem đầu tư
Chênh lệch tăng khi
đem đầu tư
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về các khoản tương
SVTH: Hồ Thị Hồng Lam – K46C Kiểm toán
17