KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
tế
H
uế
--------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ại
họ
cK
in
h
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Đ
CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG
ĐOÀN THỊ DUNG
Huế, tháng 05 năm 2014
i
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
--------------------
tế
H
uế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ại
họ
cK
in
h
ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Đ
CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG
Sinh viên thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
Đoàn Thị Dung
Lớp: K44B-KT
Niên khóa: 2010 - 2014
ThS. Nguyễn Ngọc Thủy
Huế, tháng 05 năm 2014
ii
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
Để có thể thành khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn thầy cô
trường Đại học kinh tế Huế đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu trong thời
gian học tập tại mái trường thân yêu.
Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.s Nguyễn Ngọc Thủy đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tỉ mỉ cho em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành
luận văn.
tế
H
uế
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Vietinbank Lâm Đồng, đặc
biệt các anh chị trong phòng khách hàng doanh nghiệp và tập thể cán bộ, nhân viên
trong Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương – Chi nhánh Lâm Đồng đã quan
tâm, nhiệt tình trao đổi, truyền đạt cho em nhiều kinh nghiệm, cung cấp thông tin thiết
ại
họ
cK
in
h
thực nhất, tạo điều kiện cho em được nghiên cứu, làm quen với môi trường nghề
nghiệp thực tế trong quá trình thực tập tại đơn vị.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã khích lệ, động viên em, là chỗ dựa tinh thần
cho em trong thời gian qua.
Kính chúc quý thầy cô, quý anh chị trong ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công
Thương – Chi nhánh Lâm Đồng cùng gia đình, bạn bè luôn dồi dào sức khỏe, hạnh
phúc và thành công trong cuộc sống.
Đ
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
iii
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................. 2
4. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu. .............................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 3
tế
H
uế
7. Tính mới của đề tài: ............................................................................................... 3
8. Cấu trúc đề tài: ...................................................................................................... 4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
ại
họ
cK
in
h
BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NÓI CHUNG VÀ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI. ............................................................................................................. 5
1.1.
Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. .......................... 5
Khái niệm tín dụng ngân hàng. ................................................................... 5
1.1.2.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: .............................................................. 5
1.1.3.
Các loại hình tín dụng ngân hàng. ............................................................... 6
1.1.4.
Rủi ro tín dụng của hoạt động tín dụng. ...................................................... 7
1.1.5.
Vai trò của tín dụng ngân hàng: ................................................................ 10
Đ
1.1.1.
1.2.
Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng: ............................................ 11
1.2.1.
Khái niệm về kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ. ..................... 11
1.2.2.
Mục tiêu và vai trò của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng. ...................... 12
1.2.3.
Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ đối với tổ chức tín dụng. ..................... 13
1.2.4.
Các yếu tố cần thiết của một hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân
hàng.
................................................................................................................... 13
1.3.
Hệ thống kiểm soát nội bộ theo Basel II:......................................................... 18
1.4.
Kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay trong ngân hàng thương mại. ................ 20
iv
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.4.1.
Khái quát về hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp. ........ 20
1.4.2.
Kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp. ................................................................................................................... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH LÂM ĐỒNG. .... 35
2.1.
Lịch sử hình thành và phát triển. ..................................................................... 35
Quá trình hình thành và phát triển............................................................. 35
2.1.2.
Các lĩnh vực hoạt động ............................................................................. 35
2.1.3.
Cơ cấu tổ chức:.......................................................................................... 37
2.1.4.
Tình hình lao động cuả Vietinbank Lâm Đồng qua hai năm 2012 –
2013.
................................................................................................................... 39
2.1.5.
Tình hình hoạt động của ngân hàng qua các năm 2011, 2012, 2013. ....... 40
2.1.6.
Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm. ................................. 42
2.1.7.
Tình hình dư nợ. ........................................................................................ 44
ại
họ
cK
in
h
2.2.
tế
H
uế
2.1.1.
Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp của ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương – Chi
nhánh Lâm Đồng: ....................................................................................................... 46
2.2.1.
Cơ cấu tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng TMCP
Công Thương. ......................................................................................................... 46
Các quy định của ngân hàng trong hoạt động cho vay đối với đối
Đ
2.2.2.
tượng khách hàng doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế ......................................... 50
2.2.3.
Thực trạng kiểm soát nội bộ chu trình cho vay tại Ngân hàng
TMCPCT chi nhánh Lâm Đồng. ............................................................................ 55
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG VIETIN BANK LÂM
ĐỒNG ........................................................................................................................... 69
3.1.
Những thành tựu đạt được. .............................................................................. 69
3.2.
Những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong chu trình tín
dụng. .......................................................................................................................... 77
v
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.2.1.
Những tồn tại:............................................................................................ 77
3.2.2.
Nguyên nhân: ............................................................................................ 79
3.3.
Đánh giá việc thực hiện quy định, quy trình kiểm soát của cán bộ nhân
viên trong ngân hàng. ................................................................................................. 80
3.4.
Một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt
động cho vay tại ngân hàng Vietin Bank Lâm Đồng: ................................................ 84
3.4.1.
Định hướng phát triển và chiến lược phát triển của Vietinbank Lâm
Đồng trong thời gian tới. ........................................................................................ 84
Những khó khăn của Vietinbank Lâm Đồng trong thời gian tới. ............. 86
3.4.3.
Các giải pháp hoàn thiện. .......................................................................... 87
tế
H
uế
3.4.2.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: ................................................................ 92
1. Kết luận ............................................................................................................... 92
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 93
Đ
ại
họ
cK
in
h
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 188
vi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng số liệu về số lượng lao động tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Công Thương – Chi Nhánh Lâm Đồng. ........................................................................39
Bảng 2.2.Bảng số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Công Thương – Chi Nhánh Lâm Đồng qua 3 năm 2011, 2012, 2013. (Số liệu
cụ thểở Phụ lục 01) ........................................................................................................40
Bảng 2.3 Bảng số liệu về tình hình huy động vốn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Công Thương – Chi Nhánh Lâm Đồng qua 3 năm 2011, 2012, 2013. (Số liệu cụ thểở
Phụ lục 02) .....................................................................................................................42
tế
H
uế
Bảng 2.4 Bảng số liệu về tình hình dư nợ cho vay của Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Công Thương – Chi Nhánh Lâm Đồng qua 3 năm 2011, 2012, 2013. (Số liệu cụ
Đ
ại
họ
cK
in
h
thểở Phụ lục 03) .............................................................................................................44
vii
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức NHCT Lâm Đồng. ..............................................................37
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ tại NHCT. .................................46
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ NHCT Lâm Đồng. ..........48
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng QLRR NHCT Lâm Đồng. ..............................49
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ cơ quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp NHCT Lâm
Đồng. .............................................................................................................................54
Sơ đồ 2.6: Quy trình kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại NHCT. ..........................................................................................................67
tế
H
uế
Sơ đồ 2.7: Quy trình kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
Đ
ại
họ
cK
in
h
nghiệp tại NHCT Lâm Đồng. ........................................................................................68
viii
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Ban giám đốc
BKS
Ban kiểm soát
CBPT
Cán bộ phân tích
CPTN
Cán bộ tác nghiệp
CBPKHDN
Cán bộ phòng khách hàng doanh nghiệp
CCDC
Công cụ dụng cụ
DN
Doanh nghiệp
GĐ/ PGĐ
Giám đốc/ phó giám đốc
GHCV
Giới hạn cấp vốn
HĐBĐ
Hợp đồng bảo đảm
HĐQT
Hội đồng quản trị
HĐTD
Hợp đồng tín dụng
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
KTKSNB
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Ngân hàng công thương
NHCT
NHCTD
Ngân hàng cấp tín dụng
NHCV
Ngân hàng cấp vốn
Ngân hàng nhà nước
NHNN
Đ
QLTCNB
QLRR
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
BGĐ
Quản lý tài chính nội bộ
Quản lý rủi ro
TGĐ/PTGĐ
Tổng giám đốc/Phó tổng giám đốc
TMCP/
Thương mại cổ phần/ thương mại cổ phần Công Thương
TMCPCT
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
SXKD
Sản xuất kinh doanh
ix
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tên đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương – Chi nhánh
Lâm Đồng.
Khóa luận trình bày những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, khóa luận trình bày cơ sở khoa học của hệ thống kiểm soát nội bộ trong
ngân hàng thương mại nói chungvà hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay trong
ngân hàng thương mại.
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đối với
tế
H
uế
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Công Thương chi nhánh tỉnh Lâm Đồng. Phần
này bao gồm những nội dung cụ thể như sau:
- Tổng quan về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương – Chi nhánh
Lâm Đồng.
ại
họ
cK
in
h
- Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Công Thương – Chi nhánh Lâm Đồng.
- Thực trạng công tác kiểm soát hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương – Chi nhánh Lâm Đồng
trong các giai đoạn:
• Kiểm soát nội bộ trước khi cấp tín dụng.
• Kiểm soát nội bộ trong khi cấp tín dụng.
Đ
• Kiểm soát nội bộ sau khi cấp tín dụng.
- Đưa ra các đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh tỉnh Lâm Đồng:
những thành tựu đạt được, những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó.
Thứ ba trình bày những khó khăn, thuận lợi, trong công tác kiểm soát nộ bộ và
các kế hoạch phát triển, định hướng, chiến lược của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Công Thương – Chi nhánh Lâm Đồng trong giai đoạn tới từ đó đưa ra một số kiến
nghị, đề xuất các biện pháp giải quyết nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ hoạt động cho vay trong ngân hàng.
x
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S NGUYỄN NGỌC THỦY
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế hiện nay, có thể nói ngân hàng là huyết mạch của nền kinh
tế.Hệ thống ngân hàng của một quốc gia hoạt động thông suốt, hiệu quả là tiền đề cho
sự phát triển kinh tế, xã hội. Hệ thống ngân hàng phát triển là cơ sở cho việc phân bổ,
luân chuyển nguồn lực tài chính hiệu quả, ổn định giá trị đồng tiền, giảm thiểu thất
nghiệp, lạm phát, đồng thời là trung gian tài chính, trung tâm thanh toán, chuyển giao
vốn, góp phần hiện đại hóa phương thức hoạt động của nền kinh tế.
tế
H
uế
Ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nhưng không phải bất cứ
quốc gia nào cũng có thể xây dựng cho mình một hệ thống ngân hàng hiện đại, hoạt
động hiệu quả.Kinh doanh ngân hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, gian lận
nếu không có biện pháp xử lý kịp thời sẽ gây tổn thất rất lớn. Năm 2009, hệ thống
ại
họ
cK
in
h
ngân hàng ở Hoa Kỳ sụp đổ kéo theo khủng hoảng kinh tế toàn cầu là một minh chứng
thiết thực cho điều đó. Mới đây nhất là cuộc khủng hoảng cục bộ của hệ thống ngân
hàng ở Hoa Kỳ cũng gây ra nhiều thiệt hại to lớn về mặt kinh tế, xã hội. Hoa Kỳ được
đánh giá là một đất nước hiện đại về mọi mặt, đặc biệt hệ thống, quy mô ngành kinh
doanh ngân hàng lớn, thuộc top đầu trên thế giới nhưng cũng không tránh khỏi việc
sụp đổ, khủng hoảng. Điều đó cho thấy công tác quản trị, kiểm soát trong ngân hàng là
một công việc đòi hỏi nhiều kiến thức, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và là công
Đ
việc có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt công
tác kiểm tra, kiểm soát nội. Một ngân hàng có hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hữu
hiệu sẽ đảm bảo tài sản của ngân hàng được sử dụng một cách hợp lý, tránh được
những thất thoát, rủi rocho nguồn vốn, tiền,…duy trì độ tin cậy cao thông tin tài chính,
sự tuân thủ các luật lệ, gây dựng niềm tin đối với các khách hàng, cổ đông, tạo cơ hội
để ngân hàng phát triển vượt bậc.
Công tác xây dựng,vận hành, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của các ngân
hàng tại Việt Nam đang là bài toán khó cho NHNN, các nhà chức trách và các ngân
hàng hiện nay. Đặc biệt trong năm 2012, 2013 nền kinh tế đang gặp phải nhiều vấn đề
khó khăn, đặc biệt đối với ngành kinh doanh ngân hàng, vì vậy công tác kiểm tra, kiểm
SVTH: ĐOÀN THỊ DUNG- K44B KTKT
1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S NGUYỄN NGỌC THỦY
soát nội bộ càng được ngân hàng chú trọng và nâng cao. Các ngân hàng trên địa bàn
Việt Nam đang cố gắng đi sâu nghiên cứu, hoàn thiện và ứng dụng thành công mô
hình kiểm soát nội bộ theomô hình Basel II với hy vọng tháo gỡ được mọi khó khăn
trong công tác quản trị, kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng. Vietinbank là một
ngân hàng tiên phong trong công cuộc đổi mới này.Vietinbank đang nổ lực, cố gắng
hoàn thành công tác đổi mới hệ thống kiểm soát nội bộ theo mô hình Basel II giai đoạn
2 để nâng cao chất lượng quản trị, kiểm soát rủi ro. Nhận thấy điều này, tôi quyết định
thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương –
2. Mục đích nghiên cứu:
tế
H
uế
Chi nhánh Lâm Đồng”.
Khóa luận được thực hiện không chỉ với mục đích đáp ứng yêu cầu, quy định của
trường Đại học kinh tế - Đại học Huếđối với mỗi sinh viên trong đợt thực tập cuối
ại
họ
cK
in
h
khóa.Mà còn xuất phát từ ước nguyện của bản thân muốn được thực tập, cọ xát, làm
việc trong môi trường thực tế, muốn được nghiên cứu, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát
nội bộ tại ngân hàng thương mại.
Khóa luận nghiên cứu, đánh giá hoạt động cho vay, hệ thống kiểm soát nội bộ
hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại nói chung từ đó phân tích đánh giá thực
trạng hoạt động cho vay, hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công thương – Chi nhánh Lâm Đồng.
Đ
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Khóa luận nghiên cứu hướng đến những vấn đề sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động cho vay và quy trình kiểm soát hoạt động
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay và quy trình kiểm soát hoạt động
cho vay tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương – Chi nhánh Lâm Đồng.
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ
hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Công Thương – Chi nhánh Lâm Đồng.
SVTH: ĐOÀN THỊ DUNG- K44B KTKT
2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S NGUYỄN NGỌC THỦY
4. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay đối với đối tượng khách
hàng là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; quy trình cho vay; kiểm soát hoạt động cho
vay tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương – Chi nhánh Lâm Đồng.
5. Phạm vi nghiên cứu.
Thời gian: từ ngày 10/02/2014 đến ngày 18/05/2014.
Không gian: Phòng Khách hàng doanh nghiệp và Phòng Quản lý rủi ro tạiNgân
hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương – Chi nhánhLâm Đồng.
Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống
6. Phương pháp nghiên cứu:
tế
H
uế
kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: phỏng vấn trực tiếp cán bộ, nhân viên trong
phòng Khách hàng doanh nghiệp và phòng Quản lý rủi ro tín dụng, Ban giám đốc.
ại
họ
cK
in
h
Phương pháp quan sát: thực hiện một số công việc và quan sát cán bộ, nhân viên
trong ngân hàng thực hiện các hoạt động.
Phương pháp thu thập và xử lí số liệu: thu thập, thống kê, xử lí các số liệu các
thông tin thu thập được để thuận lợi cho việc hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phân tích: Phân tích dựa trên những số liệu có sẵn. Chủ yếu phân
tích các chỉ số trong báo cáo tài chính, báo cáo dư nợ... để biết được tình hình hoạt
động kinh doanh của đơn vị; dựa vào quy trình cho vay, quy trình kiểm soát hoạt động
Đ
cho vay khách hàng doanh nghiệp từ đó phân tích, rút ra những kết luận, đưa ra các ưu
điểm, nhược điểm nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Phương pháp so sánh: dựa vào những số liệu để tiến hành so sánh (tuyệt đối lẫn
tương đối) đối chiếu giữa các kì, các năm nhằm mục đích tìm ra sự tăng giảm giá trị hỗ
trợ cho quá trình phân tích kinh doanh cũng như các quá trình khác.
7. Tính mới của đề tài:
Đề tài về hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đối đã được thực hiện ở
các năm trước tuy nhiên đề tài mà tôi thực hiện với mong muốn đi sâu hơn vào hệ
thống kiểm soát nội bộ của NHTM, trong đó đi vào trọng tâm là hệ thống kiểm soát
nội bộ hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp.
SVTH: ĐOÀN THỊ DUNG- K44B KTKT
3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S NGUYỄN NGỌC THỦY
Vì là đề tài nghiên cứu hệ thống KSNB ngân hàng – một tổ chức tín dụng trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, vì vậy để đi sâu vào vấn đề nghiên cứu tôi đã tìm hiểu
nghiên cứu về khuôn khổ hệ thống kiểm soát nội bộ theo báo cáo của Uỷ ban giám sát
Basel phát hành tháng 9 năm 1988.
Bên cạnh những rủi ro tín dụng thường gặp phải, đề tài còn tìm hiểu những rủi ro
tác nghiệp xảy ra trong quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp. Thêm vào đó, đề
tài tìm hiểu sâu về các hoạt động kiểm soát nội bộ theo mô hình quản lý rủi ro mới
nhất của chi nhánh. Hiện nay ngân hàng Vietinbank và Chi nhánh là các ngân hàng
đầu tiên ở Việt Nam đang chuyển đổi và ứng dụng mô hình kiểm soát rủi ro theo mô
tế
H
uế
hình mới nhất: Basel giai đoạn II. Mặt khác đề tài còn đi sâu tìm hiểu, đánh giá việc
thực hiện công việc của các cán bộ nhân viên trong Ngân hàng có thực sự đúng với các
quy trình, quy định của đơn vị, đúng với trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ được giao.
Một điểm mới của đề tài đó là chưa có đề tài nào tương tự của sinh viên trường
Đồng.
ại
họ
cK
in
h
Đại học Kinh Tế Huế được thực hiện tại ngân hàng TMCP Công Thương tỉnh Lâm
8. Cấu trúc đề tài:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung nghiên cứu của đề tài, bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
thương mại nói chung và hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay trong ngân
Đ
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Công Thương – Chi nhánh Lâm Đồng.
Chương 3: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Công Thương – Chi nhánh Lâm Đồng.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
SVTH: ĐOÀN THỊ DUNG- K44B KTKT
4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S NGUYỄN NGỌC THỦY
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NÓI CHUNG VÀ HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2009), Ngân Hàng Thương Mại: Tín dụng ngân
hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài
tế
H
uế
sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bão lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2009), Ngân Hàng Thương Mại:
ại
họ
cK
in
h
Tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ.
Tín dụng ngân hàng chỉ dựa trên cơ sở lòng tin.Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi
có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng
hoàn trả nợ.
Tín dụng là sự chuyển nhượng một số tài sản có thời hạn. Ngân hàng là trung
gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có
thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.
Đ
Tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.Giá trị hoàn trả phải lớn
hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc).
Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng.
Tín dụng phải dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện: quá trình xin vay và
cho vay phải dựa trên các căn cứ pháp lý chặt chẽ, trong đó bên đi vay phải cam kết
hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng vô điều kiện.
SVTH: ĐOÀN THỊ DUNG- K44B KTKT
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S NGUYỄN NGỌC THỦY
1.1.3. Các loại hình tín dụng ngân hàng.
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2009), Ngân Hàng Thương Mại, căn cứ vào
thời hạn tín dụng có thể phân loại như sau:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm và được sử dụng
để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm và sử
dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến trang thiết bị, mở rộng sản
xuất, xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
tế
H
uế
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng cho nhu
cầu đầu tư dài hạn như xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư mở rộng sản
xuất quy mô lớn.
1.1.3.2. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng.
ại
họ
cK
in
h
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2009), Ngân Hàng Thương Mại căn cứ vào bảo
đảm tín dụng có thể phân loại như sau:
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng có tài sản cầm cố thế chấp hoặc có sự
bão lãnh của bên thứ ba.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố thế chấp,
không có sự bão lãnh của bên thứ ba.
1.1.3.3. Căn cứ vào chủ thể vay vốn.
Đ
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2009), Ngân Hàng Thương Mại căn cứ vào chủ
thể vay vốn có thể phân loại như sau:
- Tín dụng doanh nghiệp: tín dụng mà các doanh nghiệp thường vay với những
khoản vay có giá trị lớn.
- Tín dụng cá nhân, hộ gia đình: tín dụng dành cho những cá nhân, hộ gia đình
vay những khoản vay có giá trị nhỏ.
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: đây là khoản tín dụng cấp cho các ngân
hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
SVTH: ĐOÀN THỊ DUNG- K44B KTKT
6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S NGUYỄN NGỌC THỦY
1.1.3.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2009), Ngân Hàng Thương Mại có thể phân
loại như sau:
- Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải trả vốn gốc và lãi vay
định kỳ thành những khoản thanh toán bằng nhau cho ngân hàng.
- Tín dụng hoàn trả một lần: Là loại tín dụng mà khách hàng chỉ trả cả gốc và
lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay nhỏ và
có thời hạn ngắn.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả
chi, thẻ tín dụng.
tế
H
uế
nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thường áp dụng cho những khoản vay thấu
Ngoài ra căn cứ vào mục đích tín dụng, người ta còn phân ra các hình thức tín
dụng sau: tín dụng bất động sản; tín dụng công thương nghiệp; tín dụng nông nghiệp;
ại
họ
cK
in
h
tín dụng tiêu dùng.
1.1.4. Rủi ro tín dụng của hoạt động tín dụng.
1.1.4.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Theo Khoản 1, Điều 2, Chương I, Quyết định của Thống đốc NHNN – Quy định
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòngđể xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng:“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
Đ
dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt động cho vay của
ngân hàng hoặc trên thị trường tài chính. Đó là khả năng không chi trả được nợ của
người đi vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Người cho vay luôn
phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng và bất cứ một hợp đồng
tín dụng nào cũng ẩn chứa rủi ro.
1.1.4.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
RRTD là do khách hàng vay vốn và mất khả năng trả nợ. RRTD xảy ra có thể có
nhiều nguyên nhân, nhưng có hai nguyên nhân cơ bản sau:
SVTH: ĐOÀN THỊ DUNG- K44B KTKT
7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S NGUYỄN NGỌC THỦY
a. Nguyên nhân khách quan:
- Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định:
• Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của nền thị trường thế giới.
• Rủi ro tất yếu của thị trường kinh tế hóa tài chính, hội nhập quốc tế.
• Sự tấn công của hàng nhập lậu
• Quy hoạch, phân bổ đầu tư thiếu hợp lý dẫn đến khủng hoảng thừa về vốn đầu
tư ở một số nghành.
- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi:
• Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật ở các địa phương.
tế
H
uế
• Hiệu quả trong hoạt động thanh tra, kiểm tra của ngân hàng nhà nước chưa cao.
• Hệ thống thông tin quản lý còn nhiều bất cập.
b. Nguyên nhân chủ quan:
- Rủi ro từ phía khách hàng vay:
ại
họ
cK
in
h
• Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay.
• Khả năng quản lý kinh doanh kém.
• Tình hình tài chính của khách hàng yếu kém, thiếu minh bạch.
- Rủi ro từ phía ngân hàng cho vay:
• Hệ thống kiểm tra nội bộ của ngân hàng, của các chi nhánh chưa chặt chẽ.
• Một số cán bộ thiếu chuyên môn nghiệp vụ, thiếu đạo đức nghề nghiệp hay bố
Đ
trí cán bộ chưa hợp lý.
• Công tác giám sát và quản lý sau khi cho vay không được thực hiện hay chỉ
thực hiện để đối phó, mang tính hình thức.
• Sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại chưa thực sự chặt chẽ, vai trò của
ICC22 chưa thực sự hiệu quả.
c. Nguyên nhân từ phía người cho vay
- Ngân hàng không chấp hành các nguyên tắc cho vay cũng như các điều kiện
vay vốn.
SVTH: ĐOÀN THỊ DUNG- K44B KTKT
8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S NGUYỄN NGỌC THỦY
- Chính sách và quá trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình kiểm soát rủi
ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại RRTD để tính toán
điều kiện và khả năng trả nợ.
- Thiếu thông tin khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng kịp thời, chính xác,
đáng tin cậy để xem xét phân tích trước khi cấp tín dụng. Hồ sơ khách hàng trong một
số trường hợp còn sơ sài, hồ sơ khách hàng cung cấp không trung thực.
- Một số cán bộ, nhân viên thiếu phẩm chất đạo đức, kiến thức chuyên môn chưa
vững vàng. Vấn đề đãi ngộ cán bộ nhân viên chưa thỏa đáng.
- Khả năng và quyết tâm của lãnh đạo trong việc quản lý giao nhiệm vụ thẩm
tế
H
uế
định – quyết định cho vay – giám sát các khoản vay chưa thực hiện tốt. Lãnh đạo còn
buông lỏng trong quản lý, công tác chỉ đạo chưa thực sự quyết liệt, còn thiếu tiêu
chuẩn ISO trong quản lý từ xa.
d. Nguyên nhân từ phía người đi vay
ại
họ
cK
in
h
Những tác động ngoài ý chí của khách hàng như do thiên tai, hỏa hoạn, do sự tác
động của chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch ngành vùng, do hành lang
pháp lý chưa phù hợp, do biến động của thị trường trong và ngoài nước, quan hệ cung
cầu hàng hóa đột ngột biến đổi, do sự tác động của các đối thủ cạnh tranh tầm cỡ dẫn
đến nguy cơ vỡ nợ của khách hàng, đem lại rủi ro không mong muốn.
Nguyên nhân nội tại từ khách có thể xuất phát từ vấn đề vốn tự có của doanh nghiệp,
của tổ chức không đáp ứng đủ nhu cầu. Kinh nghiệm quản lý và năng lực điều hành của ban
Đ
lãnh đạo còn hạn chế, thiếu thông tin thị trường, thông tin về các đối tác, đối thủ cạnh tranh
làm ảnh hưởng đến kế hoạch SXKD; công nghệ sản xuất ra sản phẩm lạc hậu, hay thiếu
tính cạnh tranh cao; khách hàng thiếu thiện chí trả nợ ngay từ khi vay vốn.
Một số nguyên nhân khác: Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng; sự biến
hóa khôn lường của thị trường tài chính (lãi suất, tỷ giá, cung cầu tiền tệ…).
1.1.4.3. Các biểu hiện của rủi ro tín dụng.
Sự chậm trễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp báo cáo tài chính
hay trả nợ như lịch đã hẹn trước, hoặc chậm trễ trong việc liên hệ với cán bộ tín dụng.
Đối với tín dụng doanh nghiệp, bất cứ sự thay đổi nào trong khấu hao, kế hoạch
trả lương và phụ cấp,giá trị hàng tồn kho, tài khoản thuế và thu nhập đều là biểu hiện
SVTH: ĐOÀN THỊ DUNG- K44B KTKT
9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S NGUYỄN NGỌC THỦY
của rủi ro tín dụng.
Đối với tín dụng doanh nghiệp, rủi ro còn biểu hiện ở sự biến đổi bất thường
trong việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế thanh toán cổ tức, hoặc có sự thay đổi trong xếp
hạng tín nhiệm.
Giá cổ phiếu của công ty thay đổi bất thường.
Thu nhập ròng giảm trong một hay nhiều năm, đặc biệt là các chỉ tiêu như tỷ lệ
sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ sinh lời trên vốn cổ phần (ROE), lợi tức trước thuế
và lãi suất (EBIT).
Những thay đổi bất thường trong cơ cấu nguồn vốn (chỉ tiêu vốn cổ phần trên nợ
tế
H
uế
vay), thanh khoản (chỉ tiêu thanh toán hiện thời, hệ số thanh toán nhanh, hệ số nợ…)
hay mức độ hoạt động (chỉ tiêu doanh thu trên hàng tồn kho).
Độ lệch của doanh thu hay lưu chuyển tiền tệ so với kế hoạch sau khi tín dụng
đã được cấp.
ại
họ
cK
in
h
Những thay đổi bất ngờ không theo dự kiến cũng như không có lý do đối với số
tiền dư gửi của khách hàng tại ngân hàng.
1.1.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
Tăng cường tính linh hoạt: tín dụng tập trung vốn do đó làm tăng khả năng huy động
vốn khi cần thiết đồng thời tín dụng phá bỏ các giới hạn về khả năng vốn cá nhân.
Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội: tín dụng hầu như không
dùng tới tiền mặt nên hạn chế được việc phát sinh các chi phí khi sử dụng tiền mặt.
Đ
Mặt khác việc dịch chuyển các khoản tiền bằng hình thức chuyển khoản luôn nhanh
chóng, đa dạng và an toàn so với vận chuyển bằng tiền mặt.
Tín dụng hạn chế hiện tượng “nền kinh tế tiền mặt”.
Tín dụng giúp tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động tài chính.
Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết
vĩ mô nền kinh tế;
Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn;
Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội. (Nguồn: tổng hợp từ internet và
một số tài liệu khác)
SVTH: ĐOÀN THỊ DUNG- K44B KTKT
10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S NGUYỄN NGỌC THỦY
1.2. Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng:
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.2.1.1. Kiểm soát nội bộ.
Theo báo cáo của Coso, kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi người
quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp
một sự bảo đảm hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
- Sự tin cậy của báo cáo tài chính.
- Sự tuân thủ pháp luật và các quy định.
tế
H
uế
1.2.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ.
Cuối những năm 80, khi một loạt các công ty của Hoa Kì bị đổ vỡ, các chuyên
gia đã xác định được nguyên nhân chính của sự đỗ vỡ là do hệ thống kiểm soát nội bộ
của các công ty này yếu kém. Kể từ đó có nhiều định nghĩa về thuật ngữ hệ thống
ại
họ
cK
in
h
kiểm soát nội bộ ra đời:
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (The International Federation of Accountant IFAC): “Hệ thống kiểm soát nội bộ là kế hoạch của đơn vị và toàn bộ các phương
pháp, các bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo. Hệ thống Kiểm
soát nội bộ trợ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách chắc chắn theo
trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy chế quản lý; giữ an
toàn tài sản, ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán đầy đủ,
Đ
chính xác, lập báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (số 400): “Hệ thống kiểm soát nội bộ là
các quy định và thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng
nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định để kiểm tra, kiểm soát,
ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp
lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm
soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.”
Viện kiểm toán Anh (EAA) quốc tế lại cho rằng: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là
tập hợp bao gồm các chính sách, quy trình, quy định nội bộ, các thông lệ, cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp, được thiết lập và được tổ chức thực hiện nhằm đạt được các
SVTH: ĐOÀN THỊ DUNG- K44B KTKT
11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S NGUYỄN NGỌC THỦY
mục tiêu đề ra và đảm bảo phòng ngừa, phát hiện và xử lí kịp thời các rủi ro có thể
xảy ra.”
Hội kế toán anh quốc định nghĩa rằng: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ
thống kiểm soát toàn diện có kinh nghiệm tài chính và các lĩnh vực khác nhau được
thành lập bởi ban quản lí nhằm:
- Tiến hành kinh doanh đơn vị có trật tự và hiệu quả.
- Đảm bảo tuân thủ tuyệt đối đường lối kinh doanh của ban quản trị.
- Giữ an toàn tài sản.
- Đảm bảo tính toàn diện và chính xác của số liệu hạch toán, những thành phần
kiểm tra nội bộ.
tế
H
uế
riêng lẻ của hệ thống kiểm soát nội bộ được coi là hoạt động kiểm tra hoặc hoạt động
Như vậy đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về hệ thống kiểm soát nội bộ
nhưng tất cả các khái niệm này nhưng nhìn chung hệ thống kiểm soát nội bộ được hiểu
ại
họ
cK
in
h
là những chính sách thủ tục, quy trình, quy định nội bộ do đơn vị lập ra và vận hành
chúng nhằm mục đích đạt được hiệu quả tối đa trong công tác quản lí và sản xuất kinh
doanh, hạn chế các rủi ro, gian lận trong mọi hoạt động của đơn vị. Thiết lập và vận
hành hệ thống kiểm soát nội bộ là một việc làm cấp thiết và quan trọng trong mọi tổ
chức, đặc biệt là các ngân hàng thương mại.
1.2.2. Mục tiêu và vai trò của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng.
Mỗi đơn vị khi xây dựng hệ thống kiểm soát nộ bộ đều đặt ra cho mình một mục
Đ
tiêu khác nhau từ đó xác định các chiến lược cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu
chung cho toàn đơn vị hay mục tiêu cụthể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn
vị. Nhưng một hệ thống kiểm soát nội bộ cần xây dựng và vận hành sao cho đạt được
ít nhất ba mục tiêu cơ bản sau:
- Mục tiêu về hoạt động: hệ thống kiểm soát nội bộ phải đạt được sự hữu hiệu và
hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực.
- Mục tiêu về báo cáo tài chính: là hướng đến tính trung thực và tính đáng tin cậy
của báo cáo tài chính.
- Mục tiêu về sự tuân thủ: hướng đến việc tuân thủ pháp luật và các quy định.
SVTH: ĐOÀN THỊ DUNG- K44B KTKT
12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S NGUYỄN NGỌC THỦY
1.2.3. Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ đối với tổ chức tín dụng.
Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung – quyền lợi
riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại song hành. Nếu
không có hệ thống kiểm soát nội bộ, làm thế nào để người lao động không vì quyền lợi
riêng của mình mà làm những điều thiệt hại đến lợi ích chung của toàn tổ chức, của
người sử dụng lao động? Làm sao quản lý được các rủi ro?Làm thế nào có thề phân
quyền, ủy nhiệm, giao việc cho cấp dưới một cách chính xác, khoa học chứ không phải
chỉ dựa trên sự tin tưởng cảm tính?Đó là những vấn đề khó có thể giải quyết nếu như
không có hệ thống kiểm soát nội bộ.
tế
H
uế
Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức rất nhiều lợi ích,
giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong SXKD, tránh được các sai sót vô tình, các rủi ro
làm chậm kế hoạch kinh doanh,gây ra thiệt hại không mong muốn, bảo vệ tài sản khỏi bị
hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp. Đảm bảo tính chính xác của các
ại
họ
cK
in
h
số liệu kế toán và báo cáo tài chính.Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế,
quy trình hoạt của tổ chức chức cũng như các quy định của luật pháp.Đảm bảo tổ chức
hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra. Xây dựng
và vận hành hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ là một việc làm tất yếu đối với các tổ
chức kinh tế trong nền kinh tế hiện nay, đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng, ngân hàng
hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra gian lận, sai sót, ranh giới giữa cái đúng và
cái sai rất mong manh thì đây là vấn đề cấp thiết và quan trọng cần phải được đặt lên hàng
Đ
đầu để hạn chế tối thiểu mọi rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra.
1.2.4. Các yếu tố cần thiết của một hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng.
Mỗi đơn vị đều có một hệ thống kiểm soát nội bộ riêng biệt, được thiết lập và
vận hành với những mục tiêu khác nhau. Song bất kỳ hệ thống kiểm soát nội bộ nào
cũng phải xây dựng dựa trên các bộ phận sau:
- Môi trường kiểm soát.
- Đánh giá rủi ro.
- Hoạt động kiểm soát.
- Thông tin và truyền thông.
- Giám sát.
SVTH: ĐOÀN THỊ DUNG- K44B KTKT
13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S NGUYỄN NGỌC THỦY
1.2.4.1. Môi trường kiểm soát.
Môi trường kiểm soát: “môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một
tổ chức, tác động đến ý thức của mọi người trong một đơn vị, là nền tảng cho các bộ
phận khác trong một hệ thống kiểm soát nội bộ” (Theo PGS.TS Trần Thị Giang Tân
(chủ biên) (2009), Kiểm soát nội bộ,Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, NXB
Phương Đông).
Môi trường kiểm soát ảnh hưởng và bị chi phối bởi các nhân tố:
- Tính trung thực và giá trị đạo đức: Tính trung thực và giá trị đạo đức là nhân tố
quan trọng của môi trường kiểm soát, nó tác động đến việc thiết kế, thực hiện và giám
tế
H
uế
sát các nhân tố khác của kiểm soát nội bộ. Ứng xử có đạo đức và tính trung thực của
toàn nhân viên trong một tổ chức là văn hóa của tổ chức, làm nên danh tiếng của tổ
chức đó. Và danh tiếng của tổ chức là tài sản vô giá, vì vậy các chính sách, quy định
về tính trung thực và giá trị đạo đức cần được thiết lập cao hơn, không chỉ đơn thuần là
ại
họ
cK
in
h
để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật.
- Cam kết về năng lực: Năng lực là sự tổng hợp những thuộc tính cá nhân của
một con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt
kết quả cao. Thuộc tính cá nhân cần có của một người đối với từng hoạt động, từng
nhiệm vụ phụ thuộc vào sự xét đoán của nhà quản lý và các mục tiêu của tổ chức, về
kế hoạch và chiến lược đạt được mục tiêu đó. Vì vậy nhà quản lý cần xác định rõ yêu
cầu về năng lực cho một công việc nhất định và cụ thể hóa nó thành từng yêu cầu, chỉ
Đ
tiêu cụ thể, đồng thời cân nhắc giữa năng lực cần thiết và chi phí phải bỏ ra.
- Hội đồng quản trị và ủy ban kiểm toán: Môi trường kiểm soát chịu ảnh hưởng
đáng kể bởi Hội đồng quản trị và ủy ban kiểm toán. Sự độc lập của hội đồng quản trị,
ủy ban kiểm toán, ban kiểm soát và các thành viên tham gia trong Hội đồng quản trị
càng cao thì môi trường kiểm soát càng hữu hiệu. Do vậy hội đồng quản trị cần năng
động, hướng dẫn, giám sát hoạt động quản lí.
- Triết lí quản lí và phong cách điều hành của nhà quản lý: Triết lý quản lý và
phong cách điều hành tác động đến cách thức đơn vị được điều hành. Triết lý quản lý
và phong cách điều hành thể hiện ở việc đơn vị chấp nhận rủi ro ở mức độ nào, chấp
SVTH: ĐOÀN THỊ DUNG- K44B KTKT
14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: TH.S NGUYỄN NGỌC THỦY
nhận như thế nào và duy trì các thủ tục kiểm soát đầy đủ hơn để thích nghi với môi
trường kinh doanh của mình.
- Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức cung cấp khuôn khổ mà trong đó các hoạt động
của ngân hàng cũng như các đơn vị được lập kế hoạch, thực hiện, kiểm soát và giám
sát. Để thiết lập cơ cấu tổ chức thích hợp, các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp
phải xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm đối với từng hoạt động, xác định cấp bậc
báo cáo thích hợp.
- Phân định quyền hạn và trách nhiệm: Phân định quyền hạn và trách nhiệm là
xác định mức độ tự chủ, quyền hạn của cá nhân hay từng nhóm trong việc đề xuất và
tế
H
uế
giải quyết các vấn đề, trách nhiệm báo cáo với các cấp liên quan. Việc phân định
thường thông qua các chính sách, văn bản cụ thể, áp dụng với các nhân viên chủ chốt.
- Chính sách nhân sự và việc áp dụng vào thực tế: Chính sách nhân sự là thông
điệp ngân hàng, của tổ chức về yêu cầu đối với tính chính trực, hành vi đạo đức và
ại
họ
cK
in
h
năng lực mà tổ chức mong đợi từ nhân viên. Chính sách này biểu hiện trong thực tế
thông qua việc tuyển dụng, hướng nghiệp, đào tạo đánh giá, tư vấn, động viên, khen
thưởng và kỷ luật.
1.2.4.2. Đánh giá rủi ro.
Mỗi đơn vị, đặc biệt là các ngân hàng luôn phải đối phó với hàng loạt các rủi ro
bên trong và bên ngoài đơn vị. Điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro là thiết lập mục
tiêu.Mục tiêu phải được thiết lập ở mức độ khác nhau và nhất quán. Đánh giá rủi ro là
Đ
quá trình nhận dạng và phân tích rủi ro ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu, từ đó
có thể quản trị được rủi ro. Cơ chế nhận dạng rủi ro, đối phó với rủi ro phải có sự liên
kết với sự thay đổi của điều kiện kinh tế, đặc điểm và hoạt động kinh doanh. Đặc biệt
trong lĩnh vực tài chính, luôn có nhiều biến động bất thường vì vậy các ngân hàng cần
lưu ý vấn đề này.
Xác định mục tiêu có thể chính thức hay không chính thức, trình bày rõ ràng hay
ngầm hiểu. Mục tiêu thường phân ra ba loại: mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo tài
chính, mục tiêu tuân thủ.
Dựa trên những mục tiêu đã xác lập, nhà quản lý cần nhận dạng và phân tích rủi
ro để có thể đưa ra các biện pháp để quản trị chúng. Nhận dạng rủi ro là một quá trình
SVTH: ĐOÀN THỊ DUNG- K44B KTKT
15