Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Kết hoạch, chiến lược kinh doanh quán cà phê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.12 KB, 23 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Café đã từ lâu trở thành đồ uống quen thuộc của người dân Việt Nam. Đi đâu ta
cũng thấy café được bày bán rất nhiều : từ các quầy hàng trong siêu thị, những của
hàng café sách đến những quán café sang trọng bậc nhất như M-day café , ngay những
nơi vỉa hè cũng là một nơi lý tưởng kinh doanh café ( Sài Gòn cà phê sữa đá vỉa hè,
café bệt Nhà thờ Đức Bà,…)
Nói như thế để thấy được nhu cầu sử dụng café ngày càng cao của người dân. Cuộc
sống càng được nâng cao nhu cầu lại càng tăng. Chính vì thế mà quán café mọc lên
khắp nơi vừa cung cấp nhu cầu thư giãn của con người vừa tạo nên không gian để mọi
người họp măt bạn bè… Những quán café hiện nay đều có xu hướng giống nhau
nhưng lại mang những phong cách riêng để có thể đáp ứng được sở thích của mọi
người. Xuất phát từ mong muốn và những nhu cầu của xã hội hiện nay, mục tiêu xây
dựng một quán café mới lạ, độc đáo đáo mang tên “ Cloud coffee” sẽ là nơi mang lại
một không gian hoàn toàn mới lạ khi được ngồi trên những “tầng mây” và thưởng thức
những thức uống ưa thích. .Đến với Cloud Coffee bạn sẽ cảm thấy như mình đang
bước vào một bầu trời kỳ diệu đầy màu sắc. Không như những quán café bình thường
hiện nay, Cloud Coffee được thiết kế trên những tầng mây được treo lơ lửng với
những bản nhạc du dương giúp bạn giảm căng thẳng mệt mỏi sau giờ làm việc, giờ
học ở trường.
Với mong muốn đem lại luồng khí mới trong làng café nước ta, Cloud Coffee hy vọng
sẽ được triển khai thành công và nhận được nhiều sự quan tâm của mọi người.

1


CHƯƠNG 1 : TRÌNH BÀY Ý TƯỞNG
1.1
Ý tưởng
Cloud coffee


Ý tưởng dựa trên :
• Background là bầu trời
• Không gian tạo chiều cao, chia thành hai khu vực ngăn tầng và không ngăn tầng.
• Bàn ghế được đặt trên những đám mây được treo cao thấp tạo cảm giac lơ lửng trên
không trung.
1.2
Vị trí lựa chọn
Trung tâm quận 1,đường Hàm Nghi, có diện tích lớn, 3 tầng lầu,cần chiều ngang
nhiều,mặt tiền.
1.3
Thiết kế thực đơn
Cloud coffee có những loại thức uống sau :
• Espresso
Cappuccino
Flavor Cappuccino
Latte
Flavor latte
Mocha
Espresso
• Ice Blended
• Cookies/Fresh cookies
• Mocha blended
• Caramel
• Vanila
• Macadama
• Amanetto
• Tiramisu
• Cookies’n cream.
• Chocolate
• Blueberry

• Strawberry
• Choco-mint
• Cooke Original







Smoothies
• Alovera orange
• Blueberry
• Passion
• Lychee
• Tropical
• Red berry
• Coffee alternative
• Hot chocolate
• Matcha blended
• Match latte
• Traditional coffee
• Black coffee
• Milk coffee
• Tea
• English breakfast tea
• Green tea
• Jasmine tea
• Lemon tea



2


1.4
Không gian bày trí và bố cục của cơ sở
- Cơ sở gồm 3 tầng lầu, chia thành hai khu vực ngăn tầng và không ngăn tầng, tạo
không gian có chiều cao như bầu trời.
- Không gian được chia thành ba phần :
• Phần ngoài (hướng ra mặt trước) : là khu vực mây. Khu vực này sẽ bắt cáp
treo những cabin tạo hình đám mây lơ lửng. Từ ngoài vào trong khoảng 8 đám
mây được bắt cáp treo.
 Thiết kế đám mây : Sàn mây sẽ được làm bằng thép chắc chắn và bắt cáp
treo 4 góc. Bao xung quanh là lớp nhựa mica dày, trong suốt và được phủ
lên lớp bông gòn màu xanh hoặc trắng. Độ cao của lớp nhựa mica bao
xung quanh khoảng 70 cm, để khách không bị che hết tầm nhìn và có thể
khám phá được không gian xung quanh khi được treo lơ lửng. Sẽ có cửa
nhỏ ra vào trên mỗi đám mây để đảm bảo sự an toàn cho khách. Đám mây
sẽ được chia lớn nhỏ khác nhau và bên trong sẽ chỉ đặt 1 chiếc bàn lớn
hoặc nhỏ và ghế dành cho nhóm khách từ 2 - 10 người. Ghế sẽ được thiết
kế bao bọc bằng bông gòn tạo thành hình đám mây,bàn gỗ màu trắng.
 Cách hoạt động đám mây : khi có khách yêu cầu, nhân viên chuyên điều
khiển cáp treo sẽ hạ đám mấy xuống và nhân viên phục vụ sẽ hướng dẫn
khách lên. Độ cao của đám mây sẽ được khách yêu cầu. Khi muốn xuống,
khách sẽ nhấn chuông được thiết lặp trên mỗi tầng mây và người điều
khiển sẽ cho hạ mây. Thời gian thư giãn trên tầng mây chỉ cho phép dưới
3 tiếng. Mọi vấn đề và thời gian hoạt động của đám mây sẽ được kết nối
với máy tính và sẽ do nhân viên điều khiển đảm nhiệm.
 Yêu cầu : Mỗi tầng mây sẽ được chia số lượng người khác nhau và sẽ có
quy định sức chứa cho mỗi tầng để đảm bảo tính an toàn.

• Phần bên trong (đối diện với khu vực những đám mây) : khu vực này được
làm 3 tầng thành những dãy hành lang được đặt nhiều bàn ghế phục vụ khách.
Đây là không gian dành cho những vị khách sợ độ cao nhưng cũng muốn được
khám phá và ngắm nhìn những đám mây trong một bầu trời thu nhỏ.
• Phần trệt dưới 3 dãy hành lang : là quầy order, pha chế và khu vực dành cho
nhân viên điều khiển cáp treo, toilet (nam,nữ)
- Trang trí thêm bong bóng,cụm mây nhỏ,mặt trăng (vào buổi tối), mặt trời (vào buổi
sáng) sẽ được thay đổi, tạo không gian dễ thương thơ mộng.
- Tường nhà được sơn màu trắng,hồng nhạt,xanh da trời nhạt.
- Cơ sở được lắp cửa kính trong suốt từ trên xuống, khi nắng có rèm cửa.
- Cơ sở có máy lạnh và wifi miễn phí.
1.5
Giá thành
- Chi phí mặt bằng và xây dựng tương đối cao.
- Mặt bằng : 30 - 50 triệu/tháng
- Chi phí xây dựng: 600 triệu - 800 triệu (bao gồm các chi phí cáp treo...)
- Thiết kế,trang trí : trên dưới 50 triệu
1.6
Nguồn lực hiện có
- Nguồn vốn: vốn hiện có 1 tỷ đồng (nhiều người hợp tác), vay thêm ngân hàng khoảng
1 tỷ đồng.
- Thuê công ty xây dựng uy tín,kiến trúc sư giỏi.


CHƯƠNG 2 : NGHIÊN CỨU TÍNH KHẢ THI
2.1

Vị trí địa lý

Tại thành phố Hồ Chí Minh, có nhiều con đường lớn, tập trung nhiều các tòa nhà văn

phòng cũng như lượng lớn du khách nước ngoài như Bùi Viện, Nguyễn Thị Minh
Khai, Pasteur, Nguyễn Huệ,... trong số đó Hàm Nghi có thể được coi là 1 trong những
con đường sầm uất, tấp nập nhất, tuy không dài nhưng là nơi tập trung nhiều các tòa
nhà lớn, các cơ quan tổ chức trong nước cũng như quốc tế: tòa nhà Empire Tower, cục
Hải quan thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm hợp tác quốc tề, các chi nhánh ngân hàng
lớn trong và ngoài nước,.... và đây là tuyến đường xe bus từ các quận 4, quận 7, Nhà
Bè,... phải đi qua trước khi đền bên cuối ở chợ Bến Thành.
Đường Hàm Nghi còn là nơi tọa lạc của trường đại học ngân hàng thành phố Hồ Chí
Minh và trường cao đẳng kỹ thuật Cao Thắng, con đường là nơi sinh viên tan trường.
Là 1 con đường đẹp, rộng rãi, du khách nước ngoài thường đi bộ từ khách sạn Quê
Hương(Liberty 3), từ chợ Bến Thành,.. đi đến dọc bờ sông để hóng gió, đặc biệt là
buổi tối.
Đường Hàm Nghi còn là nơi tập trung nhiều cao ốc văn phòng, các chi nhánh ngân
hàng lớn, cơ quan chính phủ,.. lượng nhân viên văn phòng lớn.
Quán Cloud Coffee dự định sẽ đặt trên con đường này để có thể tận dụng được các lợi
thế trên, thu hút được khách hàng trong và ngoài nước. Quán sẽ xây và trang trí lại
hoàn toàn từ trong ra ngoài, sử dụng màu sắc phù hợp với chủ đề của quán.
2.2

Thị trường địa phương tại khu vực lựa chọn

Đường Hàm Nghi là 1 con đường đẹp và sầm uất, tụ họp nhiều nhóm khách
hàng, từ người Việt Nam cho tới người nước ngoài, từ nhân viên văn phòng cho đến
các bạn sinh viên .Do vậy, họ có nhiều nhu cầu khác nhau, nhiểu sở thích khác nhau.
Những người trẻ tuổi thì thường thích những quán cà phê lãng mạn hoặc độc đáo, phá
cách để tụ họp bạn bè uống cà phê, tám chuyện ,chụp hình tự sướng,...
Còn các nhân viên văn phòng thì lại thích không gian nhẹ nhàng để họ thư giãn sau khi
làm việc, để tận hưởng 1 ly cà phê sau buổi làm hoặc cả ngày làm việc.
Đối với khách nước ngoài thì họ sẽ có yêu cầu cao hơn, họ không những muốn thưởng
thức cà phê mà còn muốn được tìm hiểu cách mà người Việt Nam chúng ta uống, cách

chúng ta sáng tạo, cũng như các chúng ta phục vụ.
Đặt quán cà phê trên đường Hàm Nghi không những thừa hưởng được những nguồn
lợi từ nhóm khách hàng khác nhau mà còn đem lại không gian mới lạ phục vụ cho mọi
người.
Sau khi phân tích thị trường, nhóm đã đưa ra được những lợi thế mà Cloud coffee có
được :


-

Cơ sở khá lớn, phong cách trang trí phá cách, độc đáo thu hút khách hàng dễ để lại ấn
tượng khó quên trong lòng khách hàng.

-

Nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, luôn có nụ cười trên môi, phục vụ nhiệt tình,
biết nói tiếng như Anh.

-

Có nhiều khung giá, phù hợp với các nhóm khách hàng khác nhau, cung cấp dịch vụ
thanh toán bằng ngoại tệ.

-

Các chương trình khuyến mãi, giảm giá thường xuyên được thực hiện.

-

Tiếp thu các ý kiến, khiếu nại của khách hàng và tiến hành thay đổi một cách nhanh

nhất.

-

Nghiên cứu, pha chế ra nhiều món nước khác nhau để phục vụ khách hàng, đa dạng
hóa menu.

2.3 Đối thủ cạnh tranh

Là 1 con đường lớn, nhiều các cơ quan, cao ốc nên sự có mặt của các quán cà
phê là điều rất là dễ hiểu. Trong số đó có thể xem là đối thủ cạnh tranh chính của
Cloud Coffee là : Highland Coffee, Urban Station, La Rotonde Sai Gon, Couleurs de
Saigon.
 Điểm yếu của các đối thủ
-

Các quán trên có điểm yếu chung đó là không gian. Không gian ở các quán này thường
khá nhỏ hẹp, phong cách trang trí giản dị, không có sự phá cách.

-

Vì không gian nhỏ nên vào các giờ cao điểm như giờ nghỉ trưa, buổi tối thường bị quá
tải, khiến một số khách không thể ngồi lại vì hết chỗ, một số khách bỏ đi vì không
thích sự ồn ào khi thưởng thức cà phê.

-

Ngoài ra giá cả hơi mắc so với túi tiền của sinh viên đại học, cao đẳng.

 Điểm mạnh của các đối thủ

-

Điểm mạnh là các quán này đã hoạt động trước thời gian dài và đã có chỗ đứng nhất
định trong lòng khách hàng, đặc biệt là Highland Coffee, Urban Station.

-

Giá cả đồ uống phù hợp với túi tiền của nhân viên văn phòng, công chức và cả sinh
viên. Phong cách phục vụ tốt, để lại ấn tượng trong lòng khách hàng.

-

Vị trí đẹp,thuận lợi gần các ngã ba, ngã tư nơi tập trung nhiều khách hàng
Ngoài ra, buổi tối Cloud coffee chịu thêm sự cạnh tranh từ Toohai Rooftop Bar
Saigon, FOX Beer Club,... dẫn đến 1 lượng khách hàng nhất định sẽ bị mất.


2.4 Xu thế phát triển ngành
 Mô hình chuỗi cà phê nhỏ: Chậm nhưng chắc

Sau thành công của chuỗi cà phê mang đi Passio, hàng loạt chuỗi cà phê trong
nước đã hoạt động theo mô hình này, như Star Up, Urban Station, Milano, Phúc Long,
Mario... với lợi nhuận hấp dẫn không kém. Ngay cả Trung Nguyên cũng gia nhập "thị
trường bình dân" với chuỗi Brain Station Coffee.
Điểm chung của mô hình chuỗi cửa hàng cà phê mang đi ở TP.HCM là xây dựng theo
phong cách hiện đại, trẻ trung, diện tích tùy quán, từ 30m2 đến 200m2. Khách hàng
mục tiêu của các thương hiệu này là giới trẻ, dân văn phòng, người bận rộn.
So với những thương hiệu cà phê lớn như Starbucks, The Coffee Bean..., giá một ly cà
phê tại chuỗi cà phê thương hiệu Việt chỉ bằng một nửa, thậm chí 1/3. Cụ thể, giá mỗi
ly cà phê tại Mario chỉ dao động từ 10.000 - 12.000 đồng, gần như tương đương với

giá cà phê cóc.
Vậy mà anh Hoàng Văn Thủy khẳng định: "Giá này đã có lãi. Bởi giá vốn chỉ tối đa
25% giá bán". Anh Thủy giải thích thêm: "Thật ra, các thương hiệu lớn từ nước ngoài
có giá bán cao là do chi phí mặt bằng và thương hiệu, thực chất cà phê ngon không
phải nhập từ nước ngoài mà là kỹ thuật rang xay, pha chế.
Hiện nay, vốn đầu tư một cửa hàng cà phê có diện tích khoảng 35-60m2 khoảng 65
triệu đồng (chưa có máy pha cà phê), cao nhất 90 triệu đồng (có máy pha cà phê), chỉ
cần một ngày bán được khoảng 150 ly, doanh thu trung bình mỗi cửa hàng sẽ đạt
khoảng từ 30-45 triệu đồng, sau khi trừ hết chi phí mỗi tháng lãi khoảng 10-15 triệu
đồng".
Với doanh thu khả quan nên hệ thống chuỗi cà phê mang đi phát triển rất nhanh, chỉ
sau 8 năm, Passio đã có 16 cửa hàng tại Hà Nội và TP.HCM; Urban Station có 30 cửa
hàng tại TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Đà Lạt...; Phúc Long có 10 cửa hàng;
Milano trên 300 cửa hàng rải thành từ Hà Nội cho tới Cà Mau; Mario 65 cửa hàng...
Điều đáng nói là tuy mô hình chuỗi cà phê mang đi không lớn nhưng lợi nhuận cao và
ổn định. Cũng như các chuỗi cà phê thương hiệu nước ngoài, dù lấy cà phê làm chủ
đạo nhưng lợi nhuận từ cà phê sẽ không cao nếu các quán không có những loại nước
uống khác hoặc pha với cà phê.
Theo định hướng, chuỗi cà phê này sẽ phát triển theo mô hình nhượng quyền thương
mại và sẽ đạt 1.200 điểm trong tương lai gần để phục vụ thị trường nội địa và quốc tế,
đặc biệt ở thị trường Mỹ theo mô hình mang đi.
 Xu hướng "Làn sóng thứ ba"

Trong khi giá bán một ly cà phê Cappuccino, Espreso, Latte dao động từ 65105.000 đồng tùy thương hiệu, thì giá các loại cà phê Ý này tại chuỗi Sagaso Caffè
Boutique, một mô hình kinh doanh mới theo xu hướng "Làn sóng thứ ba", chỉ từ 2530.000 đồng/ly.


Sau xu hướng thưởng thức cà phê truyền thống tới xu hướng take away (mang đi) với
sự hiện diện của một loạt thương hiệu lớn đã và đang gia nhập thị trường cà phê rang
xay Việt Nam, thì sự xuất hiện của phương thức thưởng thức cà phê theo xu hướng

"làn sóng thứ ba" với tên gọi "single-serve" lại đang phát triển.
Ông Phương dẫn số số liệu thống kê năm 2013, Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu
ngành hàng cà phê khoảng 3 tỷ USD, trong khi đó, mảng cà phê single-serve đang có
mức tăng trưởng với tốc độ rất ấn tượng, 30% về giá trị và 25% về sản lượng trong
giai đoạn 2006-2011.
Trên mỗi vị cơ bản, người tiêu dùng có thể tự pha chế, phối trộn và cho ra một vị phù
hợp của gu của mình. Đặc biệt, thay vì dùng phin để pha, chúng tôi muốn mang đến
cho người Việt một phong cách pha cà phê mới: nhanh, hiện đại, nhưng không hề mất
đi sự tinh túy độc đáo của hương vị cà phê tươi nguyên".
Việt Nam là nước đứng thứ ba về sản lượng xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới chứng
tỏ sự dồi dào về nguồn nguyên liệu,cộng thêm truyền thống sử dụng coffee có sẵn
thông qua các quán coffee vỉa hè và giờ là hệ thống các chuỗi,các quán coffee ngày
càng phát triển theo xu hướng hội nhập của thế giới.
2.5 Dự trù kinh phí
 Dự toán kinh phí ban đầu:

STT
DANH MỤC
1
Tiền thuê mặt bằng(tiền đặt cọc 2 tháng+1 tháng
đầu)
2
Lắp đặt máy móc thiết bị như:quạt điện,máy điều
hòa,tivi,loa,...
3
Tu sửa,trang trí không gian quán
4
Nguyên liệu pha chế:trà,coffee,sữa,đường,…
5
Bàn ghế,ly tách

6
Trả lương nhân viên (15 nhân viên)
7
Điện,nước
8
Chi phí phát sinh(PR,quảng cáo,giấy phép kinh
doanh,…)
Tổng cộng

CHI PHÍ
150.000.000VND
20.000.000VND
550.000.000VND
20.000.000VND
30.000.000VND
49.520.000VND
5.000.000VND
10.000.000VND
834.520.000VND

 Dự toán chi phí trong 1 tháng đầu tiên :

STT
1
2
3
4
5

DANH MỤC

Tiền thuê mặt bằng
Trả lương nhân viên
Nguyên liệu pha chế:trà,coffee,sữa,đường,…
Điện,nước
Chi phí phát sinh(PR,quảng cáo,giấy phép kinh
doanh,…)
Tổng cộng

CHI PHÍ
50.000.000VND
49.520.000VND
20.000.000VND
5.000.000VND
10.000.000
134.520.000VND












Mục tiêu lợi nhuận :
Lợi nhuận tháng đầu tiên đạt >= 20%/tháng
134.520.000*20% =26.904.000 VND (Trước thuế)

Doanh thu tháng đầu tiên:
132.520.000*120% =159.024.000VND
Lợi nhuận mỗi tháng bình quân đạt >=35%/tháng
132.520.000*35% =46.382.000VND (Trước thuế)
Doanh thu mỗi tháng bình quân:
132.520.000*135% =178.902.000 VND

 Dự đoán kinh phí trong 3 năm:
o
o




Tổng cộng : 134.520.000 x 3 = 4.842.720.000 VND
Lợi nhuận bình quân mỗi năm đạt: 46.382.000 x 12 = 556.584.000 VND
Doanh thu mỗi năm bình quân: 178.902.000 x 12 = 2.146.824.000 VND
Doanh thu trong vòng 3 năm: 2.146.824.000 x 3 = 6.440.472.000 VND
Lợi nhuận trong vòng 3 năm : 556.584.000 x 3 = 1.669.752.000 VND
Dự án khả thi.

2.6
-

-

Hoàn thiện ý tưởng
Tên quán: Cloud Coffee
Vị trí địa lý: nằm trên đường Hàm Nghi, Quận 1
Thị trường địa phương tại khu vực: tập tung vào đối tượng khách nước ngoài,

nhân viên văn phòng, giới trẻ...
Đối thủ cạnh tranh: Highland Coffee, Urban Station, La Rotonde Sai Gon,
Couleurs de Saigon.
Thực đơn đa dạng, phóng phú.
Mô hình quán cà phê tầm trung, nhằm phục vụ nhiều đối tượng khách hàng, cà
phê đang ngày càng phát triển, là loại sản phẩm đem đến thu nhập cao, đặt biệt
những mô hình mang không khí mới lạ, lãng mạn và độc, với những đám mây
thơ mộng, Cloud Coffee sẽ thu hút sự tò mò, khám phá và là nơi lý tưởng cho
nhiểu bạn trẻ gặp gỡ….
Theo như tính toán lợi nhuận sẽ đạt trên 1.669.752.000 VND trong vòng 3
năm.

CHƯƠNG 3 : KẾ HOẠCH KINH DOANH
3.1
Phân tích thị trường
1. Thị trường mục tiêu
Quán Cloud Coffee sẽ được đặt tại đường Hàm Nghi. Địa điểm nằm gần khu mua sắm,
gần các trung tâm thương mại
2. Khách hàng mục tiêu
- Khách hàng là giới trẻ và tri thức, có nhu cầu giải trí, thư giãn, ưa thích sự mới lạ hiện
đại.
- Học sinh, sinh viên gặp gỡ bạn bè.
- Hay đơn giản là khách hàng muốn giảm stress sau những giời làm việc căng thẳng.
3. Phân khúc thị trường
-


Theo hình thức ở quán thì Cloud Coffee phân khúc thị trường theo cách sau:
Hình thức Quán café dành
quán Tiêu chí

cho người có thu
nhập cao
Số lượng người Chiếm phần ít,chủ
uống
yếu

khách
vip(khoảng 20%)
Qui mô quán café

Lớn, rất sang trọng

Tiêu chuẩn nước Ngon
uống
Trung thành
Không cao lắm
Tình trạng khách Không
thường
hàng
xuyên (Khoảng 3-4
lần/tháng)
Mức sử dụng
Tương đối

Quán café dành
cho người có thu
nhập trung bình
Chiếm đa số,chủ
yếu là học sinh,
sinh viên, người

có thu nhập trung
bình (50%)
Tương đối lớn,
khá sang trọng
Tương đối ngon

Quán café dành
cho người có thu
nhập thấp
Chiếm tương đối,
chủ yếu là công
nhân, sinh viên …
(30%)

cao

cao

Nhỏ
Mức độ vừa

Thường xuyên
Thường xuyên
(Khoảng
4-5
lần/tháng)
Cao
Thấp

Qua việc phân khúc thị trường, cho thấy Cloud coffee phù hợp với phân đoạn dành

cho người có thu nhập trung bình. Lý do :
Cạnh tranh với đối thủ
Tạo điều kiện cho mọi người có thể đến và trở thành khách hàng trung thành
với Cloud coffee.
- Thu hút khách hàng với tiêu chí : độc - ngon - rẻ
4. Đặc điểm khách hàng
-

Do khách hàng chính của quán chủ yếu là công nhân viên, học sinh, sinh viên,
những người thích sự mới lạ, trẻ trung độc đáo nên nhu cầu của mỗi khách hàng rất
khác nhau, Cloud coffee phải luôn quan tâm và tìm hiểu nhu cầu của khách thật
kỹ.Nhưng Cloud coffee luôn đưa ra mục tiêu tối đa khi khách hàng đến quán là hình
thức phục vụ chuyên nghiệp và không gian thật sự thoải moái ,sáng tạo.
3.2
Phân tích PESTLE
Trong khi mô hình 5 áp lực của Michael Porter đi sâu vào việc phân tích các yếu tố
trong môi trường ngành kinh doanh thì phương pháp phân tích PEST lại nghiên cứu
các tác động của các yếu tố trong môi trường vĩ mô. Các yếu tố đó bao gồm:


Political Factors (Các yếu tố Chính trị- Luật pháp)



Economics Factors (Các yếu tố Kinh tế)



Social Factors (Các yếu tố Văn hóa- Xã Hội)




Technological Factors (Các yếu tố Công nghệ)


Đây là bốn yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế. Các yếu tố này là các
yếu tố bên ngoài của của doanh nghiệp và ngành, và ngành phải chịu các tác động mà
nó đem lại như một yếu tố khách quan. Các doanh nghiệp dựa trên các tác động đó sẽ
đưa ra những chính sách, hoạt động kinh doanh phù hợp với mình nhất.
1. Các yếu tố Thể chế - Luật pháp (Political Factors)
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một khu vực lãnh
thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát triển
của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ
phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.
Yếu tố này thường phân tích các khía cạnh sau:


Sự bình ổn: Phương pháp này sẽ phân tích sự bình ổn trong các yếu tố xung đột
chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có
thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh. Ngược lại, các thể chế không
ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ
của nó.Ngay tai



Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế
thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.




Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật chống
độc quyền, chống bán phá giá ...



Chính sách: Các chính sách của Nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp.
Chúng có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Có thể kể đến
các chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế,
các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng...

Trong những đoàn khách nước ngoài đến thăm Việt Nam gần đây có những nhà báo,
nhà doanh nghiệp. Họ đã viết những bài báo đăng trên các báo nước sở tại, nêu ra
những nhận xét về đời sống mọi mặt cũng như tiềm năng phát triển của Việt Nam.
Tờ Thời báo Eo biển của Singapore viết rằng, thế giới kinh doanh đã yêu chuộng Việt
Nam vì họ hiểu rõ rằng người lao động ở đây tháo vát và chăm chỉ, với mức lương
tháng chỉ bằng một nửa lương tháng của công nhân Trung Quốc. Chi phí thành lập và
quản lý nhà máy thấp, trong khi Chính phủ rất thân thiện với doanh nhân. Giá giao
thông vận tải, điện, viễn thông thấp hơn so với hầu hết các nước châu Á khác. Vả lại,
có một thứ mà mọi chủ kinh doanh rất mong muốn có được: đó là sự ổn định kinh tế
và chính trị mà chỉ có chính thể một đảng cầm quyền mới đem lại được.
W. E.Asila, Giám đốc khu vực của Tập đoàn giải pháp vốn con người hàng đầu ở
Philippines viết bài trên báo Inquirer, sau khi ca ngợi sự vươn dậy mạnh mẽ của Việt
Nam nhờ chính sách đổi mới, đã cho rằng, Việt Nam là tấm gương để Philippines học
hỏi kinh nghiệm phát triển kinh tế.
Ông viết: Ðất nước chúng ta có thể học tập được rất nhiều từ Việt Nam, đặc biệt là
biện pháp phục hồi sức sống của nền kinh tế từ năm 1986. Từ đó đến nay, Việt Nam
có mức tăng trưởng kinh tế liên tục trung bình 8%/năm, một con số khiến cộng đồng
quốc tế khâm phục, trong khi đó nước này giảm được tỷ lệ nghèo đói... Thu nhập bình



quân đầu người hiện nay ở mức 700 USD và dự kiến đến năm 2010 lên 1.200 USD
trong khi đó con số này của Philippines vẫn là 1.200 USD, con số hầu như không đổi
trong 50 năm qua.
Ông kết luận, Việt Nam đã ở vị thế tốt để trở thành "con hổ" tiếp theo của châu Á.
Việc học hỏi và tham gia vào câu chuyện thành công của Việt Nam là điều cấp thiết
đối với Philippines.
2. Các yếu tố Kinh tế (Economics Factors)
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự
can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế.
Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên các phân tích về các yếu tố kinh tế sau để
quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực.




Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi
giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định
phù hợp cho riêng mình.
Các yếu tố tác động đến nền kinh tế. Ví dụ: Lãi suất, lạm phát,...



Các chính sách kinh tế của Chính phủ. Ví dụ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến
lược phát triển kinh tế của Chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành:
Giảm thuế, trợ cấp....



Triển vọng kinh tế trong tương lai. Ví dụ: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng
GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư...


Báo Asahi của Nhật Bản nhận định rằng, kể từ năm 1994, khi Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận
thương mại đối với Việt Nam, tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia này đã trở nên
phi thường và hiện Việt Nam đang là địa chỉ hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài. Trong thời gian 2000-2006, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
của Việt Nam đạt khoảng 7% . Dự đoán, năm 2007, kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng
8,5%. Mục tiêu đó hoàn toàn có thể thực hiện được do sản lượng công nghiệp tiếp tục
tăng mạnh, trong khi tiến trình cải cách hành chính và cuộc chiến chống tham nhũng
không ngừng được đẩy mạnh.
Theo tác giả, hiện nay, Việt Nam là một trong những nền kinh tế mở nhất châu Á. Kim
ngạch thương mại hai chiều của nước này chiếm khoảng 160% GDP. Việt Nam cũng
là quốc gia sản xuất dầu mỏ lớn thứ ba ở Ðông - Nam Á với sản lượng 400.000
thùng/ngày. Việt Nam hiện là nước sản xuất hạt điều lớn nhất thế giới, chiếm một
phần ba thị phần toàn cầu, đồng thời là nước xuất khẩu gạo vào loại nhiều nhất thế
giới. Ngoài gạo và hạt điều, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam gồm càphê, chè, cao-su và thủy sản. Các ngành chế tạo, công nghệ thông tin và công nghệ cao
trở thành bộ phận thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế Việt Nam. Tỷ lệ
người nghèo ở Việt Nam đã giảm đáng kể.
Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam vẫn ở mức cao, với 7,5% năm 2006. Ðầu tư
nước ngoài vào Việt Nam đã tăng gấp ba lần, trong khi mức tiết kiệm trong nước tăng
gấp 5 lần. Ngân hàng Thế giới (WB) ước tính rằng, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng
kinh tế mạnh mẽ trong tương lai, Việt Nam cần đầu tư 140 tỷ USD vào các dự án cơ


sở hạ tầng trong vòng 5 năm tới. Bài báo nhận xét: yếu tố khiến thị trường Việt Nam
trở nên hấp dẫn là khả năng chi tiêu tiềm tàng của số dân đã lên tới 85 triệu người. Bên
cạnh đó, tốc độ tự do hóa mạnh mẽ sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO) sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Về mặt
kinh tế, mặc dù mức tăng trường kinh tế hiện tại của Việt Nam rất tốt song có thể thấy
rằng sự phát triển này là chưa đồng đều. Các chuyên gia của Ngân hàng Thế giới
(World Bank) đã cảnh báo về tình trạng bất bình đẳng đang gia tăng tại Việt Nam.

Theo "Báo cáo phát triển Việt Nam 2004: Nghèo" và một báo cáo không chính thức
mới đây của Ngân hàng thế giới [Tuổi Trẻ 2003c] bất bình đẳng giữa giàu và nghèo ở
Việt Nam đang tăng rất nhanh trong 10 năm trở lại đây. Theo khuyến cáo của Ngân
hàng Thế giới, có 5-10% dân số Việt Nam nằm trong diện dễ bị rơi vào vòng nghèo
đói. Chênh lệch chi tiêu giữa nhóm giàu nhất và nhóm nghèo nhất đã tăng từ 4,97 lần
năm 1993 lên đến 6,03 lần năm 2002, và nếu sử dụng các số liệu đã được điều chỉnh
cho những trường hợp báo cáo thấp hơn thực tế thì tỉ lệ này có thể lên tới 8,84 lần. Sự
bất bình đẳng và chênh lệch giàu-nghèo đã có tác động rất lớn đến văn hoá giới trẻ,
ảnh hưởng đến quan niệm của họ về cuộc sống cũng như lên chính cách sống của họ.
3. Các yếu tố Văn hóa Xã hội (Social Factors)
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội
đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho
xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo
vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là văn hóa tinh thần. Rõ ràng, chúng ta không
thể xúc xích lợn tại các nước Hồi Giáo được. Tuy vậy chúng ta cũng không thể phủ
nhận sự giao thoa văn hóa của các nền văn hóa tại nhiều quốc gia. Sự giao thoa này sẽ
thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành.
Ngay tại Việt Nam, chúng ta có thể nhận ra ngay sự giao thoa của các nền văn
hóa thông qua trào lưu văn hóa Hàn Quốc đang lan rộng gần đây. Ra đường, chúng ta
có thể dễ dàng nhìn thấy những cô gái ép tóc kiểu Hàn, trang điểm kiểu Hàn, ăn mặc
kiểu Hàn…Tất cả đều xuất phát từ làn sóng âm nhạc và phim ảnh Hàn Quốc (làn sóng
hallyu). Ngoài ra, cùng với sự ra đời của chính sách mở cửa, văn hoá phương Tây lại
được dịp ồ ạt thâm nhập vào xã hội Việt Nam. Lần này, với sự hỗ trợ tích cực của xu
thế hội nhập và toàn cầu hoá, của những tiến bộ trong khoa học và công nghệ như
mạng internet, điện thoại di động, máy ảnh kỹ thuật số cùng những phương tiện thông
tin đại chúng khác, ảnh hưởng của văn hoá phương Tây lan tỏa sâu rộng đến tất cả các
tầng lớp dân cư cũng như mọi ngõ ngách của xã hội Việt Nam. Không thể phủ nhận
những ảnh hưởng tích cực của xu hướng mở cửa lên nhiều khía cạnh của đời sống như
đô thị, công nghiệp phát triển hơn; đời sống vật chất được nâng cao hơn, tiện nghi đầy

đủ hơn; vai trò cá nhân được nâng cao hơn; tinh thần tự do phê phán được đề cao hơn;
và sự liên kết quốc tế cũng ngày càng rộng rãi hơn [Trần Ngọc Thêm 1999]. Sự liên
kết quốc tế rộng rãi thể hiện rõ nét trong văn hoá giới trẻ qua sự thịnh hành của các thể
loại nhạc trẻ, của những kiểu thời trang phá cách. Tuy vậy, tác động của văn hoá
phương Tây cũng mang theo nó những mặt trái khiến không ít người lo ngại bởi nó
không phù hợp với những giá trị văn hoá truyền thống Việt Nam. Điều này có thể thấy
qua sự ‘cởi mở’ trong các mối quan hệ giới tính; qua quan niệm của thế hệ trẻ về tình
yêu, hôn nhân, và gia đình.


4. Yếu tố Công nghệ (Technological Factors)
Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các công
nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu như cách đây
30 năm, máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó đã có đủ
chức năng thay thế một con người làm việc hoàn toàn độc lập. Trước đây, chúng ta sử
dụng các máy ảnh chụp bằng phim thì hiện nay không còn nhiều hãng sản xuất phim
cho máy ảnh. Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông
hiện đại đã giúp nối liền các khoảng cách về địa lý, phương tiện truyền tải.
Tiềm lực khoa học và công nghệ đã được tăng cường và phát triển
Nhờ có sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước, trong nhiều thập kỷ qua,
chúng ta đã đào tạo được trên 1,8 triệu cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng trở lên
với trên 30 nghìn người có trình độ trên đại học (trên 14 nghìn tiến sĩ và 16 nghìn thạc
sĩ) và khoảng hơn 2 triệu công nhân kỹ thuật; trong đó, có khoảng 34 nghìn người
đang làm việc trực tiếp trong lĩnh vực KH&CN thuộc khu vực nhà nước. Đây là nguồn
nhân lực quan trọng cho hoạt động KH&CN của đất nước. Thực tế cho thấy, đội ngũ
này có khả năng tiếp thu tương đối nhanh và làm chủ được tri thức, công nghệ hiện đại
trong
một
số
ngành


lĩnh
vực.
Thời gian qua, đã xây dựng được một mạng lưới các tổ chức KH&CN với trên 1.100
tổ chức nghiên cứu và phát triển thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó có gần 500 tổ
chức ngoài nhà nước; 197 trường đại học và cao đẳng, trong đó có 30 trường ngoài
công lập. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các viện, trung tâm nghiên cứu, các phòng thí
nghiệm, các trung tâm thông tin KH&CN, thư viện, cũng được tăng cường và nâng
cấp. Đã xuất hiện một số loại hình gắn kết tốt giữa nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ với sản xuất - kinh doanh.
Mặc dù ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, nhưng với sự nỗ lực rất lớn của Nhà nước, từ
năm 2000 tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho KH&CN đã đạt 2%, đánh dấu một mốc
quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách đầu tư phát triển KH&CN của Đảng
và Nhà nước.
Khoa học và công nghệ đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội.
Khoa học xã hội và nhân văn đã góp phần quan trọng lý giải và khẳng định giá trị khoa
học và thực tiễn của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; cung cấp luận cứ khoa học phục vụ hoạch định
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; góp phần vào thành công
của công cuộc đổi mới nói chung và vào quá trình đổi mới tư duy kinh tế nói riêng.
Các kết quả điều tra cơ bản và nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên đã phục vụ xây dựng luận cứ khoa học cho các phương án phát triển kinh
tế

hội
của
đất
nước.
Khoa học và công nghệ đã góp phần quan trọng trong việc tiếp thu, làm chủ, thích
nghi và khai thác có hiệu quả các công nghệ nhập từ nước ngoài. Nhờ đó, trình độ

công nghệ trong một số ngành sản xuất, dịch vụ đã được nâng lên đáng kể, nhiều sản
phẩm hàng hoá có sức cạnh tranh cao hơn. Đặc biệt, trong lĩnh vực nông nghiệp
KH&CN đã tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng và năng suất cao, góp
phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, đưa nước ta từ chỗ là nước nhập khẩu


lương thực trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo, cà phê, v.v... hàng đầu trên
thế giới.
Các chương trình nghiên cứu trọng điểm về công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
công nghệ vật liệu, tự động hoá, công nghệ cơ khí - chế tạo máy, đã góp phần nâng
cao năng lực nội sinh trong một số lĩnh vực công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất,
chất
lượng

hiệu
quả
của
nhiều
ngành
kinh
tế.
Khoa học và công nghệ trong những năm qua đã góp phần đào tạo và nâng cao trình
độ nhân lực, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc và phát
huy truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc.
3.3

Phân tích SWOT
Nếu như phân tích PEST vẽ nên cái nhìn tổng quan về môi trường kinh doanh thì
phân tích SWOT sẽ là công cụ chia bố cục và phân định từng nội dung rõ ràng hơn. Ở
phân tích SWOT, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy được những cơ hội ( O –

Opportunities ) và những nguy cơ ( T – Threats ) mà khách sạn sẽ phải đối mặt. Bên
cạnh đó, những điểm mạnh ( S – Strengths ) và những điểm yếu ( W – Weaknesses )
cũng sẽ được bộc lộ một cách rõ ràng.
• Cơ hội:
 Ngày càng nhiều bạn trẻ lựa chọn các quán caffee làm nơi tụ tập bạn
bè,vui chơi ,giải trí
 Quán được đặt ở khu vực có mức sống khá cao, thu nhập khách hàng
tương đối ổn định.
 Nhu cầu tự thể hiện của khách hàng ngày càng nâng cao, họ sẵn sàng chi
tiền nhiều hơn để thể hiện phong cách, đẳng cấp của mình.
 Vẫn còn nhiều thị trường ở các địa bàn lân cận chưa được khai thác.
 Công nghệ kĩ thuật ngày càng phát triển nhanh chóng đáp ứng cho việc
pha chế ngày càng dễ dàng, đúng chất lượng và mang lại giá thành rẻ
hơn.
• Thách thức :
 Nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao, đa dạng về hương
vị, dịch vụ khách hàng đòi hỏi quán phải không ngừng cải tiến, nâng cao
hơn nữa
 Tính cạnh tranh cao do đối thủ mạnh và ngày càng xuất hiện nhiều đối
thủ
cạnh tranh mới.
 Khách hàng có nhu cầu đa dạng về hương vị, chất lượng sản phẩm và
phần lớn sẵn sàng thay đổi khi có sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu
của họ.
 Phải luôn thiết kế các chương trình khuyến mãi hay các cách thức quảng
bá để lôi cuốn,hấp dẫn khách hàng
• Điểm mạnh:
 Sự mới lạ, hương vị mang đậm chất phương tây
 Giá cả phải chăng, tương xứng với chất lượng của từng loại sản phẩm.
 Phong cách chuyên nghiệp trong phục vụ của nhân viên.

 Nội thất đơn giản nhưng không kém phần hiện đại, cách trang trí nước
uống đặc sắc, phong phú.
 Góc nhìn đẹp, không gian gần gũi, thú vị.


 Có mặt bằng kinh doanh nằm gần mặt đường lớn thuận tiện cho việc đi

lại.
 Thiết kế mới lạ,bắt mắt,tạo nhiều cảm giác mới cho khách hàng.
• Điểm yếu:
 Chưa có khách hàng quen.
 Do quán mới, lạ nên chưa được nhiều khách hàng biết đến.
 Sản phẩm không đa dạng, chủ yếu là nước giải khát.
3.4
3.4.1

Cách thức hoạt động

Thu mua
Vì cửa hàng kinh doanh theo quy mô nhỏ nên các mặt hàng sẽ được thu mua
bằng phương pháp cung cấp trọn gói là chủ yếu. Riêng cà phê và trà sẽ được thu mua
bằng hợp đồng theo kỳ.
Cà phê: Ký hợp đồng với công ty Hcoffee 10kg/ 3 tháng.
Trà: Ký hợp đồng với Đệ nhất danh trà 5kg/ 3 tháng.
Sữa, kem tươi, bơ, bột, socola… sẽ được thu mua bằng phương pháp cung cấp trọn gói
với Baker Land :
-

Sữa: Loại sữa tươi Anchor 1lít, 10lít/ tuần.
Kem tươi: Loại kem tươi Elle&Vire 1lít, 5lít/ tuần.

Bơ: Loại bơ Elle&Vire 200g, 1kg/ tuần.
Bột: Loại bột mì Baker’s Choice số 8, 5kg/ tuần
Socola: socola chip, socola đen, trắng…
Mứt(thơm, dâu, chanh dây…): tùy thuộc vào loại bánh
Các loại hạt: óc chó, điều, hạnh nhân…
Hương liệu

Các mặt hàng trái cây, trứng, đường… sẽ được thu mua ở các cơ sở bán lẻ gần đó.
Trái cây: thu mua 2 ngày 1 lần vì mặt hàng này cần sự tươi ngon. Khối lượng mua tùy
thuộc vào năng suất tiêu thụ của bánh.
Trứng: 100 trứng/ tuần. Điều chỉnh số lượng theo năng suất làm bánh.
Số lượng, khối lượng của đơn đặt hàng có thể được điều chỉnh lại theo từng giai đoạn
để phù hợp hơn với thực trạng tiêu thụ của cửa hàng, tránh tình trạng thiếu hụt hoặc dư
thừa quá nhiều.
Sau khi xác định đơn đặt hàng, kiểm tra kỹ lưỡng lại đơn hàng và đặt hàng.
Khi nhận hàng, kiểm tra hàng hóa, đảm bảo không hỏng hóc, hết hạn, sai mặt hàng…


3.4.2

Lưu trữ
Sau khi nhập hàng, cần phân loại các mặt hàng để bảo quản đúng theo cách
thức khác nhau. Tránh tình trạng hỏng hóc làm hao hụt thực phẩm.
Thực phẩm dễ hư hỏng: Trái cây, sữa, bơ, trứng, kem tươi, socola phải được bảo quản
trong tủ mát, tránh nắng nóng.
Thực phẩm khó hư hỏng: Bột, hạt, mứt, cà phê… chỉ cần đưa vào kho và thường
xuyên kiểm tra hư hại (1 lần/tuần)

3.4.3


Chế biến
Dựa vào các loại thức uống đã được thiết kế trong thực đơn như phần trên, ta sẽ chia
các loại thức uống thành hai loại để có cách chế biến phù hợp là: raw beverage (thức
uông thô) và semi-prepared (thức uống sơ chế). Trong thực đơn của quán sẽ không có
loại fully-prepared (thức uống sử dụng trực tiếp) nhằm mục đích đem đến cho khách
hàng sự cảm nhận thât từ các nguyên liệu nguyên chất và hương vị đặc trưng theo cách
pha chế riêng của quán tạo nên phong cách cũng như dấu ấn riêng cho khách hàng.
Các loại thức uống trong thực đơn sẽ được xếp vào hai loại như sau:
_ Raw beverage: coffee(các loại), tea.
_ Semi-prepared: juice, smoothies, ice-blended,soda.
Coffee
Vì là một quán cafe dù đi theo phong cách hiện đại hay các loại thức uống trong
thực đơn có đa dạng đến mấy thì cafe vẫn là sản phẩm chủ lực của quán, là sản phẩm
được chuẩn bị kĩ nhất đòi hỏi yêu cầu cao nhất từ lựa chọn nguyên liệu đến chế biến
và cũng là sản phẩm tập trung chủ yếu bán ra.
Quy trình chế biến: vì thuộc loại thức uống thô nên quy trình chế biến sẽ lâu hơn và
được bắt đầu từ khi khách hàng order :

Tea
Cũng như cafe là loại thức uống thô nên sẽ chế biến từ khi nhận order, vì các loại trà
có thêm hương vị trái cây nhằm giữ lại dinh dưỡng cũng như mùi vị tươi mát của
nguyên liệu nên sẽ không chế biến trước :
Quy trình chế biến :


Juice and smoothies
Đối với các loại thức uống sơ chế sẵn thì thời gian chế biến từ khi order sẽ ngắn
hơn nhưng lại mất nhiều cho công đoạn chuẩn bị trước. Đối với nước ép và các loại
sinh tố thì nguyên liệu chủ yếu là trái cây để việc phục vụ được nhanh hơn cần có sơ
chế trước: cắt gọt trái cây, định lượng thành từng phần.

Quy trình chế biến :

Ice-blended, Espresso
Đối với loại thức uống này thì công đoạn sơ chế trước không mất nhiều thời gian
vì các nguyên liệu có sẵn.
Quy trình chế biến :

Quy trình chế biến cần đảm bảo các yêu cầu sau:
_ Chất lượng được đảm bảo: các nguyên liệu tươi cần được bảo quản kĩ càng, các
nguyên liệu khô cần được bảo quản thích hợp, kiểm tra thường xuyên để không mất đi
hương vị vốn có
_ Đảm bảo vệ sinh: các thiết bị máy móc luôn được chùi rửa vệ sinh hợp lí sau
mỗi ngày sử dụng, có kiểm tra định kì thường xuyên đảm bảo hoạt động tốt. Các vật
dụng khác như ly muỗng cũng cần được vệ sinh đúng cách. Các nguyên liệu từ tươi
đến khô cần được làm sạch và bảo quản hợp vệ sinh.
_ Quy trình làm việc: cần đảm bảo được quy trình làm việc thống nhất từ đầu đến
cuối trong mỗi khâu để đưa ra được một sản phẩm hoàn thiện nhất định cũng như đảm
bảo tính hiệu quả trong hoạt động.
_ Không gian chế biến: cần có không gian chế biến riêng biệt, sạch sẽ, diện tích
thích hợp để đảm bảo mọi hoạt động được diễn ra suôn sẻ.


3.4.4

Phục vụ
Trong các cách thức phục vụ đồ uống thì hình thức tự phục vụ được lựa chọn là
phù hợp nhất với mô hình kinh doanh Cloud coffee, vì các yếu tố sau:
 Mô hình cơ sở được thiết kế thành hai không gian riêng : không gian những

đám mây không ngăn tầng và khu vực được ngăn tầng. Mô hình này sẽ gây khó

khăn nếu có nhân viên phục vụ.
 Xu hướng: phong cách tự phục vụ được hầu hết giới trẻ yêu thích và cũng là xu
hướng chung của các quán café hiện đại ngày nay.
Do đó, Cloud coffe quyết định sẽ lựa chọ hình thức tự phục vụ cho quán của
mình.
 Quy trình order :

khách xếp hàng order

nhân viên nhập order

Khách thanh toán và

Khách lựa chọn chỗ

(nếu đông)

của khách vào máy

nhận thức uống tại chỗ

ngồi

 Quy trình phục vụ tầng mây :

Nhân viên trực đám
mây kiểm tra số lượng

Khách lựa chọn vị


và đưa ra những tầng

trí đám mây và độ

mây phù hợp với nhóm

cao mong muốn

khách

Nhân viên hướng

Nhân viên điều

Nhân viên điều

dẫn khách lên chỗ

khiển cho mây lên

khiển hạ mây

ngồi và thắt dây

độ cao khách đã

an toàn

chọn


3.5
Tổ chức nhân sự
Vì Cloud coffee là quán tự phục vụ nên sẽ không có nhân viên phục vụ mà chỉ có nhân
viên nhận order của khách. Để hoạt động của quán được chặt chẽ và bảo đảm các quá
trình diễn ra suôn sẻ, Cloud coffee cần có những bộ phận với đội ngũ nhân viên sau :
 Bộ phận bartender
 1 quản lý
- Quản lý sẽ chịu trách nhiệm về nhân viên của bộ phận mình.
- Xếp lịch làm việc và hướng dẫn nhân viên làm đúng quy trình pha chế.
- Quan trọng hơn hết là người quản lý phải trực tiếp kiểm tra chất lượng

nguyên liệu, thực phẩm mua vào.
Hàng ngày kiểm tra chất lượng các nguyên liệu,thực phẩm tồn vào cuối
ca để có biện pháp bảo quản kịp thời.
- Trực tiếp xét duyệt các loại thực phẩm bị huỷ.
 4 nhân viên
Nhân viên pha chế là người trực tiếp chịu trách nhiệm cho chất lượng
thức uống và hoạt động trong quầy bar. Trong một ca làm việc, có thể có
-


một hoặc nhiều nhân viên pha chế. Tuy nhiên, tất cả cả các nhân viên
pha chế đều phải tuân theo những nguyên tắc chung cơ bản sau:
• Chuẩn bị:
- Chuẩn bị trưng bày quầy bar theo tiêu chuẩn đã được quy định.
- Kiểm và bổ sung hàng hóa đầy đủ theo đúng số lượng yêu cầu cần có.
- Đặt các dụng cụ, hàng hóa đúng nơi, đúng nhiệt độ.
- Chuẩn bị sẵn các vật dụng đi kèm (lót ly, trang trí, v.v…)
- Nếu thiếu bất kỳ mặt hàng thức uống nào, cần thông báo cho tất cả nhân
viên cùng biết.

• Phục vụ:
- Trang phục chỉnh chu, đúng quy định nơi làm việc.
- Pha chế theo yêu cầu khách hàng một cách cẩn thận.
- Giới thiệu Khách hàng những thức uống đặc biệt.
- Phục vụ đúng quy chuẩn nơi làm việc.
Cuối buổi:
- Đóng các thiết bị theo đúng quy trình.
- Vệ sinh sạch sẽ khu vực làm việc.
- Trữ nguyên liệu hoặc vật trang trí đúng nơi và nhiệt độ quy định.
- Kiểm tra và bổ sung hàng, nếu thiếu, đặt thêm hàng mới.
- Chuẩn bị và chia sẻ thông tin cho ca / ngày tiếp theo.
 Bộ phận phục vụ
 1 quản lý
-Quản lý và chịu trách nhiệm 8 nhân viên với các công việc: order, điểu
khiển cáp treo, tạp vụ, bảo vệ.
-Xếp lịch làm việc và hướng dẫn nhân viên làm đúng quy trình công việc.
-Đảm bảo công việc diễn ra đúng tiêu chuẩn.
 2 nhân viên order +cashier
-Thực hiện đúng quy trình sau:

Chào khách và giới

Nhận order của khách

Xuất hóa đơn và thanh

thiệu thức uống

và nhập vào máy EPOS


toán cho khách

Cám ơn khách

 2 nhân viên điều khiển cáp treo và vị trí chỗ ngồi trong quán.
-Giới thiệu và hướng dẫn cho khách về những tầng mây.
-Hạ tầng mây khách chọn, hướng dẫn khách vào chỗ ngồi và thắt dây an

toàn.
-Điều khiển tầng mây đến độ cao khách yêu cầu.
-Kiểm soát những đám mây và hạ mây khi có chuông báo của khách.
-Kiểm tra bao quát các vị trí chỗ ngồi và báo cho quản lý khi quán đã hết
chỗ hay còn trống những vị trí nào.
 2 tạp vụ
-Đảm bảo quán luôn sạch sẽ và lau dọn những đám mây cuối ngày.
 2 bảo vệ
-Trông xe và dắt xe cho khách khi ra về.
-Đảm bảo trật tự khu vực xung quanh Cloud coffee.



-

-Thông báo với khách hết chỗ khi được quản lý yêu cầu.
Bộ phận kế toán (1 người)
Tổng kết doanh thu vào cuối mỗi ca sáng và chiều.
Lập báo cáo tài chính vào cuối tháng.
Quản lý tài chính khi thu mua nguyên vật liệu.

Tổng quát nguồn nhân lực và các bộ phận trong Cloud coffee sẽ đươc thể hiện qua sơ

đồ dưới đây :


3.6
Kế hoạch tài chính
Chi phí xây dựng











Chi phí sửa chữa : 50.000.000
Chi phí design ( sơn, vẽ, thiết kế, ...) : 100.000.000
Chi phí lắp đặt( đèn, âm thanh, ánh sáng, wifi): 50.000.000
Chi phí cho bàn : 22.000.000
Chi phí cho ghế ( dạng dài) : 45.000.000
Chi phí cho dụng cụ làm bar : 60.000.000
Chi phí cho ly, tách, ...: 30.000.000
Chi phí cho 6 bàn trục : 60.000.000
Chi phí cho hệ thống bán hàng: 45.000.000
Chi phí khác : 15.000.000
Tổng: 477.000.000

Chi phí hoạt động nhân sự








Quản lý: 2 x 6.000.000 =12.000.000
Cashier : 2 x 3.500.000 = 7.000.000
Bartender (4 nhân viên pha chế) : 4*3.800.000= 11.520.000
Nhân viên điều khiển cáp treo : 2 x 3.500.000 = 7.000.000
Tạp vụ: 2*3.000.000= 6.000.000
Bảo vệ: 2*3.000.000= 6.000.000
Tổng: 49.520.000

Chi phí nguyên liệu trong 1 tháng :


Chi phí thực phẩm tối đa phải nhỏ hơn 30% doanh thu :
178.902.000 x 30% = 53.670.600 VND

Chi phí khác :






Điện, nước, wifi : 5.500.000
Đồng phục cho nhân viên (áo) : 3.000.000

Mua phần mềm quản lý : 4.000.000
Xử lý rác thải : 500.000
Bảng hiệu, quảng cáo : 10.000.000
Tổng: 22.500.000

Kế hoạch tài chính 1 lần :
STT
1
2
3
4
Tổng cộng

Danh mục
Chi phí xây dựng
Đồng phục cho nhân viên (áo)
Mua phần mềm quản lý
Bảng hiệu, quảng cáo

Kế hoạch tài chính 1 tháng :

Chi phí
477.000.000
3.000.000
4.000.000
10.000.000
494.000.000


STT

1
2
3
4
5
Tổng cộng
3.7

Danh mục
Nguyên liệu pha chế
Trả lương nhân viên
Điện, nước, wifi
Xử lý rác thải
Tiền thuê mặt bằng

Chi phí
53.670.600
49.520.000
5.500.000
500.000
50.000.000
159.190.600

Yếu tố công nghệ

-

Máy tính tiền ( POS)
Quản lý theo chuỗi cửa hàng và quản lý từ xa qua Internet.
Quản lý không giới hạn số bàn, sơ đồ bàn phân theo khu vực.

Áp dụng các hình thức thuế: VAT, dịch vụ, tiền tip, phụ thu.
In hóa đơn bằng tiếng Việt.
Quản lý bàn đặt trước, bàn trống và vị trí bàn trống, bàn đã thanh toán, chưa
thanh toán trong từng khu vực…
Quản lý định lượng món ăn, kho nguyên liệu, giá nhập kho
Nhiều hình thức khuyến mãi, qui đổi giá ngoại tệ.
Hệ thống báo cáo kinh doanh: tồn kho, doanh thu, lãi lỗ v.v

Đối với hệ thống POS này, nhân viên chỉ cần click những thực phẩm đã được lập trình
sẵn trong máy và máy sẽ tự động tính tiền và in bill ra cho khách
 Hệ thống cáp nâng
- Với ý tưởng là những tầng mây lơ lửng nên quán sẽ có 6 trục nâng để giúp

khách nâng lên hạ xuống
- Với dạng như 1 ô như cáp treo thì sẽ có 1 sợi dây cáp câu cả trục và mỗi sợi dây
cáp đó sẽ được liên kết với hệ thống chính của cửa hàng và sẽ do nhân viên
điều khiển.
- Mỗi 1 bàn trong ô cáp sẽ có một công tắt nối với đèn bên hông ô cáp, khi khách
muốn xuống họ sẽ chĩ việc nhấn công tắt đó để thông báo cho nhân viên của
quán
- Và với ý tưởng này khách hàng sẽ được cảm giác như mình đang lơ lửng trên
mây
 Hệ thống quét thẻ
- Với nhân viên làm việc tại quán thì sẽ điểm danh, chấm công qua máy này.
- Với công nghệ ghi nhớ dấu vân tay thì sẽ không có trường hợp gian lận hay sai
sót trong quá trình chấm công.
 Wifi
- Cơ sở lắp đặt wifi miễn phí cho khách hàng vào quán, sẽ có password riêng cho
cơ sở.
KẾT LUẬN

Một kế hoạch kinh doanh tốt không chỉ nằm ở cách nhìn phân tích mà còn đánh
giá được hiện trạng của nó và những triển vọng trong tương lai một cách khách quan


nhất. Với mục đích, hiểu rõ hơn quá trình kinh doanh và giúp đưa ra được những quyết
định đúng đắn trong việc thực hiện ý tưởng. Và kế hoạch kinh doanh này, sẽ giúp
nhóm phân tích được những mặt mạnh và mặt yếu của quán, định ra những mục tiêu
cụ thể, và đưa ra một kế hoạch hành đông nhằm đạt được những mục đích, nhằm đi
đến mục tiêu cuối cùng, đưa kế hoạch kinh doanh quán café Mây vào hoạt động trong
thời gian sớm nhất.
Chân thành cảm



×