Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

công tác định tuyến đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.29 KB, 37 trang )


Danh sách nhóm:
 Lê Công Vũ
 Ngô Đơn Vị
 Phan Thị Kim Sa
 Phạm Hồng Quân
 Nguyễn Văn Nhựt
 Phan Hoàng Thiên Phú
 Trương Thị Tuyết Trinh



TUYẾN ĐƯỜNG
Tuyến đường là trục (tim) thiết kế của công trình đường
được đánh dấu trên bản đồ và bố trí ngoài thực địa.
Tuyến đường nhìn chung là một đường cong không gian
phức tạp. Trong mặt phẳng, tuyến gồm các đoạn thẳng có
hướng khác nhau và chêm giữa chúng là các đường cong
có bán kính cố định hoặc thay đổi. Trong mặt cắt dọc
tuyến bao gồm các đoạn thẳng có độ dốc khác nhau và nối
giữa chúng là những đường cong đứng có bán kính không
đổi


TUYẾN ĐƯỜNG
Các yếu tố của tuyến đường:

• Các điểm đầu , điểm cuối, điểm đỉnh ngoặt.
• Các góc chuyển hướng θ1, θ2...ở chỗ đổi tuyến.
• Các yếu tố đường cong: θ ,R, T, P, K, D
• Các cọc lý trình





ĐỊNH TUYẾN ĐƯỜNG

Định tuyến đường là xác định một tuyến đường trên
bản đồ hoặc ngoài thực địa sao cho đảm bảo về các mặt
kinh tế, kĩ thuật và xây dựng.
Khi định tuyến đường cần nắm chắc các yếu tố thiết
kế như hướng chính của tuyến đường, độ dốc dọc, cấp kĩ
thuật của tuyến…


2.

ĐỊNH TUYẾN ĐƯỜNG

Đặc điểm định tuyến đường:
 Định tuyến ở vùng đồng bằng:
Vùng đồng bằng có độ dốc trung bình mặt đất nhỏ hơn
độ dốc thiết kế, nên khi định tuyến chủ yếu dựa vào các
yếu tố địa vật. ( “tuyến tự do” về độ cao).
Khi định tuyến gặp phải các địa vật (các điểm dân cư,
hồ nước..) buộc tuyến đường phải chuyển hướng. Vị trí
các đỉnh góc ngoặt được xác định bởi các điều kiện
giao nhau có lợi nhất của các tuyến đường hoặc vòng
tránh qua các địa vật.


2.


ĐỊNH TUYẾN ĐƯỜNG

Đặc điểm định tuyến đường:
 Định tuyến ở vùng núi:
Độ dốc ở vùng núi thường lớn hơn đáng kể so với
độ dốc thiết kế, nên định tuyến chủ yếu dựa vào
địa hình trên cơ sở độ dốc giới hạn của từng đoạn
tuyến.
Độ dốc có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành xây
dựng, chủ yếu qua khối lượng đào đấp.


3

ĐỊNH TUYẾN TRONG PHÒNG
(ĐỊNH TUYẾN TRÊN BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH)

 Việc định hướng trong phòng của các công trình dạng tuyến
được thực hiện khi khảo sát kinh tế - kỹ thuật để chọn hướng
cơ bản và phương án tuyến đường.
 Tùy thuộc vào điều kiện địa hình tiến hành theo phương
pháp:
- Phương pháp thử.
- Phương pháp đặt các đoạn có cùng độ dốc.


3

ĐỊNH TUYẾN TRONG PHÒNG (ĐỊNH TUYẾN TRÊN BĐĐH)

a.

Phương pháp thử.

 Được áp dụng ở vùng đồng bằng.
 Giữa các điểm định hướng, đánh dấu trên bản đồ tuyến
đường ngắn nhất rồi dựa vào đó thành lập mặt cắt dọc
tuyến và tuyến thiết kế
 Dựa vào mặt cắt dọc, ta dễ dàng chuyển tuyến đường để
độ cao thực địa gần với độ cao thiết kế và sau khi định
tuyến thì thành lập được bản thiết kế đường tốt nhất.



3

ĐỊNH TUYẾN TRONG PHÒNG (ĐỊNH TUYẾN TRÊN BĐĐH
b. Phương pháp đặt các đoạn có cùng độ dốc


3

ĐỊNH TUYẾN TRONG PHÒNG (ĐỊNH TUYẾN TRÊN BĐĐH
b. Phương pháp đặt các đoạn có cùng độ dốc

Tính được d, dùng compa xác định các đoạn có cùng độ dốc trên bản
đồ. Lấy A làm tâm quay theo hướng tới B cắt đường đồng mức kế tiếp
tại 1. Tiếp tục lấy 1 làm tâm, cứ thế ta tiến dần đến B



4

ĐỊNH TUYẾN NGOÀI THỰC ĐỊA

- Chuyển bản thiết kế tuyến ra thực địa. Xác định các cạnh của tuyến.
- Đo góc ngoặt trên tuyến.
- Đo chiều dài các cạnh kết hợp bố trí cọc lý trình. Lập sơ đồ đánh dấu
cọc.
- Bố trí các đường cong.
- Bố trí các mốc thủy chuẩn dọc tuyến, đo thủy chuẩn tuyến đường.
- Đánh dấu tuyến đường.
- Đo nối tuyến với các cơ sở trắc địa.
- Đo vẽ mặt bằng, chỗ tiếp giáp và giao nhau của các tuyến đường.
- Hiệu chỉnh các tài liệu ngoại nghiệp, thành lập bình đồ và mặt cắt dọc
tuyến.


4

ĐỊNH TUYẾN NGOÀI THỰC ĐỊA

Chuyển bản thiết kế tuyến đường ra thực địa.
Là xác định vị trí các đỉnh góc ngoặt, cánh tuyến và cọc
chi tiết.
Theo qui định khảo sát thì tuyến đường thiết kế cấp 4 trở
lên phải lập lưới đường chuyền cấp 2 dọc tuyến => dùng
đường chuyền cấp 2 bố trí các đỉnh góc ngoặt của tuyến.


4


ĐỊNH TUYẾN NGOÀI THỰC ĐỊA
Chuyển bản thiết kế tuyến đường ra thực địa.

a. Phương pháp cạnh vuông góc
a

b

- Điều kiện: cả trên bản đồ địa
hình và ngoài thực địa đều có
các điểm của lưới khống chế
mặt bằng ( điểm đường chuyền
cấp 2 trở lên).
- Trên bản đồ: hạ các đường
vuông góc xuống cạnh lưới
khống chế từ các đỉnh ngoặt.
Dùng thước đo các khoảng a,b.


4

ĐỊNH TUYẾN NGOÀI THỰC ĐỊA
Chuyển bản thiết kế tuyến đường ra thực địa.

a. Phương pháp cạnh vuông góc
A

N


- Ngoài thực địa:
Máy tại I, ngắm II,
bố trí một đoạn A
được điểm N.
A = a.M


4

ĐỊNH TUYẾN NGOÀI THỰC ĐỊA
Chuyển bản thiết kế tuyến đường ra thực địa.

a. Phương pháp cạnh vuông góc
- Ngoài thực địa:
A

N

90°
B

Chuyển máy về N, ngắm I,
mở một góc vuông, trên
hướng đó bố trí một đoạn B.

B = b.M


4


ĐỊNH TUYẾN NGOÀI THỰC ĐỊA
Chuyển bản thiết kế tuyến đường ra thực địa
b. Phương pháp tọa độ cực
- Điều kiện: biết trước tọa độ các
điểm đỉnh góc ngoặt: N1, N2,…


4

ĐỊNH TUYẾN NGOÀI THỰC ĐỊA
Chuyển bản thiết kế tuyến đường ra thực địa
b. Phương pháp tọa độ cực
- Ngoài thực địa:
β
S

Đặt máy ở điểm I.
Định hướng về điểm II.
Mở một góc β.
Trên hướng đó, đo một đoạn có
chiều dài S.
Ta được điểm N1.
Tương tự bố trí các điểm còn lại


4

ĐỊNH TUYẾN NGOÀI THỰC ĐỊA

Đo các góc ngoặt của tuyến

Góc ngoặt
phải

β1

β2

Góc ngoặt
trái

- Góc ngoặt của tuyến (θ) : góc
hợp bởi cánh tuyến phía trước và
cánh tuyến phía sau.
- Tùy vào hướng tuyến chuyển
sang phải hay trái mà phân biệt
góc ngoặt phải hoặc góc ngoặt
trái.


4

ĐỊNH TUYẾN NGOÀI THỰC ĐỊA

Đo các góc ngoặt của tuyến
- Đo góc trên tuyến β tính ra θ.
- Tránh nhầm lẫn người ta luôn đo các
góc bên phải tuyến hoặc bên trái
tuyến.
β


Góc bên phải:
β < 1800 => θP = 1800 – β
β >1800 => θT = β - 1800 .
Góc bên trái: ngược lại


4

ĐỊNH TUYẾN NGOÀI THỰC ĐỊA

Đo chiều dài trên tuyến đường
 Đo chiều dài tổng quát: đo khoảng cách giữa các
đỉnh ngoặt của tuyến đường.
Đo chiều dài chi tiết: đo khoảng cách giữa các cọc
trên tuyến trên phần đường thẳng.


4

ĐỊNH TUYẾN NGOÀI THỰC ĐỊA

Bố trí cọc lý trình
Để thuận tiện cho thiết kế, thi công, bảo dưỡng tuyến
đường, người ta chia tuyến thành những đoạn có độ dài
100m và đánh dấu chúng bằng những cọc gọi là cọc 100m.
Ngoài những cọc 100m, người ta còn bố trí các điểm cọc
phụ ở những nơi địa hình đặc trưng ( 2 đầu sông, suối…).
Các điểm cọc 100m và các điểm cọc phụ sau khi được xác
định tọa độ và độ cao sẽ làm cơ sở cho việc đo vẽ địa hình,
địa vật dọc tuyến và giúp cho việc thành lập mặt cắt dọc,

mặt cắt ngang của tuyến đường.


×