.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
.
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
..............., ngày tháng 12 năm 2014
BÁO CÁO SƠ KẾT
Học kỳ I, Năm học 2014 – 2015.
Thực hiện công văn số 301/PGD&ĐT ngày 18 tháng 12 năm 2014 của phòng
Giáo dục Đào tạo Đam Rông về việc Hướng dẫn đánh giá sơ kết HKI năm học
2014-2015 bậc THCS;
Căn cứ kế hoạch số 69/KH - LTR ngày 20 tháng 09 năm 2014 của trường
THCS Liêng Trang về thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 – 2015. Nay nhà trường
báo cáo đánh giá sơ kết học kỳ I năm học 2014 - 2015 với những nội dung như sau:
A. ĐÁNH GIÁ SƠ KẾT HỌC KỲ I
I. Đặc điểm tình hình
1. Thuận lợi.
Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời và sát sao về chuyên môn của phòng giáo
dục huyện cũng nhưng sự quan tâm tạo điều kiều về công tác xây dựng cơ sở vật
chất, trường lớp của Đảng ủy và chính quyền các cấp.
Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên năng động, nhiệt tình, đã khơi dậy được
các phong trào thi đua, đặc biệt là phong trào dạy tốt học tốt, thực hiện các chuyên
đề về đổi mới phương pháp giảng dạy, tích cực ứng dụng CNTT.
Tập thể đoàn kết, có sự phối hợp chặt chẽ, làm việc thống nhất để cùng thực
hiện và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
2. Khó khăn.
Trường đang trong thời gian xây dựng nên các phòng chức năng, phòng
thực hành còn thiếu, khuôn viên trường học chưa đảm bảo.
Tỷ lệ giáo viên hợp đồng cao, trình độ tay nghề còn non trẻ, thiếu kinh
nghiệm trong công tác giáo dục và giảng dạy, dẫn đến chất lượng hiệu quả còn hạn
chế.
Một bộ phận học sinh chưa chăm ngoan, học yếu, còn kém trong việc tu
dưỡng rèn luyện, khả năng thích nghi với môi trường học tập chậm, dẫn đến tình
trạng chán học và bỏ học giữa chừng.
Nhiều hộ gia đình khó khăn nên việc quan tâm đầu tư hỗ trợ học tập cho con
em còn hạn chế, vẫn còn trường hợp học sinh bỏ học để làm phụ giúp gia đình.
3. Những nhiệm vụ đã triển khai thực hiện được trong học kỳ I.
1
Thực hiện kế hoạch số 38/KH-PGD&ĐT ngày 18 tháng 8 năm 2014 của
Phòng Giáo dục Đào tạo Đam Rông về việc Thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 –
2015 bậc học THCS và căn cứ tình hình thực tế của địa phương và đơn vị để xây
dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 – 2015 cụ thể, chi tiết, xác định
rõ nhiệm vụ trọng tâm cần tiến hành trong từng học kỳ, từ đó làm tốt công tác tham
mưu cho chính quyền địa phương và phòng GD&ĐT những vấn đề cần chỉ đạo, hỗ
trợ để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
* Phát động và thực hiện các tuần lễ dạy tốt, học tốt:
- Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời
- Chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10
- Chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11
* Tổ chức thành công hội thi giáo viên giỏi cấp trường, kết quả có 13 giáo
viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp trường.
* Tổ chức được 01 chuyên đề cấp huyện ( môn Hóa) và 02 chuyên đề cấp
trường ( môn Lịch sử, Giáo dục công dân).
* Tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học đơn giản, kết quả có 34 ĐDDH của 5
tổ chuyên môn ( trong đó tổ Toán có nhiều ĐDDH thiết thực và hiệu quả).
* Tổ chức các hoạt động VHVN, TDTT nhân kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt
Nam 20/11 và ngày thành lập QĐND Việt Nam 22/12.
* Hoàn thành công tác tự đánh giá cơ sở giáo dục
* Hoàn thành công tác phổ cập giáo dục.
* Hoàn thành đầy đủ nội dung, chương trình học kỳ I.
II. Tình hình thực hiện nhiệm vụ học kỳ I năm học 2014 – 2015
1. Số liệu tổng quát:
a. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên :
- Tổng số CBGV- CNV : 52 ; Trong đó:
- Ban giám hiệu : 03 ; Nam : 02; Nữ : 01.
- Nhân viên hành chính : 05 ; Nam : 01; Nữ : 04; 01 bảo vệ.
Giáo viên : 43 ; Nam : 18; Nữ : 25 (Biên chế : 15 ; hợp đồng : 28 ).
- Hoạt động chuyên môn theo 5 tổ :
Tổ Toán Tin: 08; Tổ Văn : 07; Tổ Hóa – Sinh - Lí - Công nghệ : 10; Tổ
Anh - Thể dục - Mỹ thuật - Âm nhạc : 11; Tổ Sử - Địa - Công dân: 06; Tổ Hành
chính – Văn phòng : 06.
2
- Chi bộ Đảng có : 07 Đảng viên, tỷ lệ : 13,4 %; Đoàn viên có: 27 Đoàn
viên, tỷ lệ : 61,3 %; Liên đội có : 22 Chi đội, 629 đội viên.
b. Học sinh:
- Tỷ lệ duy trì sĩ số : 98,3 %
- Tổng số Học sinh đầu năm : 640 Học sinh/ 22 lớp. Trong đó:
Khối
Số lớp
Đầu năm
Hiện tại
Giảm
Khối 6
5
167
162
5
Khối 7
6
166
166
0
Khối 8
6
157
153
4
Khối 9
5
150
148
2
Tổng số
22
640
629
11
c. Cơ sở vật chất:
- Trường hiện có 15 phòng học đang sử dụng, 8 phòng đang trong thời gian
xây dựng. Hiện có 01 phòng y tế, 03 phòng Thiết bị, 02 phòng Thư viện, 02 phòng
máy vi tính và phòng làm việc cho các bộ phận, đoàn thể.
- Trường đã lắp đặt kết nối Internet phục vụ công tác ứng dụng CNTT cho
văn phòng và công tác giảng dạy.
d. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh đến cuối HKI:
Hạnh kiểm
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Tỷ lệ
58,3%
34,18%
7,79%
00
Học lực
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Tỷ lệ
2,55%
24,84%
55,25%
17,36%
00
2. Thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua gắn với việc rèn
luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và học sinh tại cơ sở.
Trong học kỳ I năm học 2014 - 2015 nhà trường đã tích cực triển khai để
toàn thể cán bộ giáo viên, công nhân viên tiếp tục đăng ký học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh với chuyên đề: “Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chống
chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi với làm”.
Qua nghiên cứu học tập đội ngũ đã nhận thức sâu sắc, tự rèn luyện và tự liên
hệ về bản thân để trau dồi phẩm chất đạo đức, luôn giữ gìn uy tín danh dự nhà giáo
ở mọi nơi mọi lúc, không để xảy ra tình trạng vi phạm về đạo đức nhà giáo.
3
Trên cơ sở của năm học trước, trong học kì I vừa qua nhà trường tiếp tục
thực hiện phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, Học sinh tích cực”;
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động : " Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học
và sáng tạo”. Tổ chức cho CBGV và Học sinh đăng ký thi đua và ký cam kết thực
hiện ngay trong buổi lễ khai giảng đầu năm học mới.
Nhà trường tập trung xây dựng kỷ cương nề nếp dạy & học, thực hiện các
giải pháp đồng bộ tại đơn vị, đổi mới kiểm tra đánh giá kết hợp chặt chẽ với biện
pháp giáo dục kỷ luật tích cực trong đánh giá xếp loại học sinh ở các tiết học, các
môn học, xếp loại hạnh kiểm.
Tổ chức nhiều phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải
trí trong nhà trường như : Phối hợp tổ chức múa lân, rước đèn nhân dịp tết trung
thu; Tổ chức giao lưu bóng chuyền, hội thi “ Nét đẹp sư phạm” hội thi “Rung
chuông vàng”, giao lưu văn nghệ, liên hoan văn nghệ nhân dịp kỷ niệm ngày Phụ
nữ Việt Nam 20/10; ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 và ngày thành lập QĐND Việt
Nam 22/12, chào mừng kỷ niệm 10 năm ngày thành lập huyện Đam Rông.
Tổ chức hướng dẫn cho học sinh tham gia thi giải Toán qua mạng Internet,
thi Olympic tiếng Anh trên Inetrnet và tham gia thi hùng biện tiếng Anh cấp huyện.
Thường xuyên tổ chức lao động vệ sinh trường lớp. Trồng, chăm sóc và bảo
vệ cây xanh trong lớp học, sân trường, giữ gìn trường lớp xanh - sạch - đẹp.
Đẩy mạnh phong trào thi đua "Hai tốt", đổi mới phương thức điều hành lãnh
đạo chỉ đạo chuyên môn, tăng cường tính chủ động sáng tạo, thiết lập kỷ cương và
nề nếp trong dạy và học. Trên cơ sở để cán bộ giáo viên – học sinh tự giác phấn
đấu, tự giác học tập và tự giác hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
3. Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học
trên cơ sở quán triệt và đảm bảo chuẩn kiến thức – kỹ năng các môn học, các
hoạt động giáo dục; thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục:
3.1. Công tác tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục của đơn
vị trên cơ sở rà soát, đánh giá chương trình, sách giáo khoa theo văn bản hướng
dẫn điều chỉnh nội dung dạy học các môn học theo hướng tinh giảm do Bộ
GD&ĐT ban hành.
Thực hiện chương trình 37 tuần học, học kỳ I bắt đầu từ ngày 18/8/2014 và
kết thúc chương trình ngày 27/12/2014. Thực hiện theo đúng kế hoạch thời gian
năm học của Sở Giáo dục Đào tạo Lâm Đồng.
Thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch giảng dạy các bộ môn theo
phân phối chương trình đã được thống nhất, Hàng tuần, tháng tổ trưởng chuyên
môn, ban giám hiệu đều kiểm tra kế hoạch giảng dạy của giáo viên, việc thực hiện
chương trình được đánh giá định kỳ tại các buổi họp Hội đồng sư phạm của trường.
Cán bộ, giáo viên đều bám vào chuẩn kiến thức kỹ năng các bộ môn để soạn giảng.
4
Tất cả các lớp đều được học các bộ môn Thể dục, Mỹ thuật, Âm nhạc theo
đúng phân phối chương trình của BGD&ĐT, nhà trường có đủ các giáo viên giảng
dạy bộ môn, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh đúng quy chế theo
Thông tư 58/2011/BGD&ĐT.
Nội dung chương trình giáo dục địa phương các môn học được thực hiện
theo đúng phân phối chương trình và các tài liệu địa phương, giáo viên thường
xuyên cập nhật thông tin để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
3.2. Biện pháp và kết quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh, xây dựng trường học an toàn về an ninh
trật tự, không có bạo lực học đường luôn được nhà trường chú trọng thực hiện
trong mọi thời điểm của năm học.
3.2.1. Những biện pháp thực hiện:
Hằng năm nhà trường đều có kế hoạch phối hợp với Công an xã về việc bảo
vệ an ninh trật tự trong trường học và trên địa bàn.
Chi bộ và Nhà trường đều có Nghị quyết, kế hoạch về công tác bảo đảm an
ninh, trật tự trong trường học; quán triệt Thông tư số 23/2012/TT – BCA cho cán
bộ, đảng viên, giáo viên và nhân viên trong trường gắn với quán triệt Chỉ thị số 09CT/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương đảng về “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc”.
Nhà trường đã xây dựng nội dung cam kết và tổ chức hướng dẫn cán bộ, giáo
viên, công nhân viên cùng toàn thể học sinh của trường ký cam kết thực hiện tốt
các tiêu chí trong nội dung của quy chế xây dựng nhà trường đạt tiêu chuẩn “An
toàn về An ninh trật tự”.
Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh của từng lớp, của trường, phát
huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị các thôn buôn để giáo dục các em
học sinh có ý thức giữ gìn an ninh trật tự trong nhà trường cũng như thôn buôn nơi
cư trú; chấp hành tốt chính sách pháp luật của nhà nước, không tụ tập trái phép, làm
mất trật tự nơi công cộng, không vi phạm an toàn giao thông.
Luôn đảm bảo môi trường sư phạm an toàn và lành mạnh với các hoạt động
dạy và học theo hướng tích cực – thân thiện, gắn kết với các cuộc vận động, phong
trào thi đua của ngành để mỗi ngày các em đến trường là một niềm vui; tổ chức các
hoạt động văn hoá văn nghệ - thể dục thể thao tạo sân chơi thiết thực, bổ ích, giúp
các em rèn luyện kỹ năng sống và phát triển toàn diện….
3.2.2. Những kết quả đạt được và phương hướng cho học kì II
Không có trường hợp người ngoài xâm nhập vào trường hành động thô thiển,
thiếu văn minh; khiếu kiện; tụ tập truyền đạo trái với quy định của pháp luật.
5
Không có dịch bệnh lây lan trong trường, học sinh được khám sức khoẻ định
kỳ; không có trường hợp cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh mắc các tệ
nạn xã hội, không có bạo lực học đường.
Khuôn viên trường luôn sạch sẽ, thoáng mát, không chăn thả gia súc, không
có hiện tượng bán hàng rong, đảm bảo môi trường sạch đẹp, an toàn …. Kỷ cương,
nề nếp trường lớp luôn được duy trì.
Trong học học kỳ II nhà trường tiếp tục duy trì các biện pháp giáo dục đạo
đức cho học sinh, đồng thời kết hợp chặt chẽ với phong trào xây dựng trường học
thân thiện học sinh tích cực, phong trào xây dựng cơ quan đơn vị văn hóa.
3.3 Công tác đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra – đánh giá
kết quả học tập của học sinh trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức – kỹ năng các
môn học; Tình hình và kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới dạy
học.
Quán triệt tới toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh quan điểm tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học một cách mạnh mẽ, thường xuyên theo hướng tạo hứng
thú học tập cho học sinh, gắn với tinh giản nội dung dạy học, tăng cường tổ chức
các hoạt động học tập của học sinh đồng thời bám sát nội dung bồi dưỡng hè và
chuẩn kiến thức kỹ năng; giáo viên tích cực tự học, tự bồi dưỡng, tích cực dự giờ
đồng nghiệp, tự rút kinh nghiệm cho bản thân về phương pháp dạy học cho phù
hợp với đối tượng học sinh; phân công giáo viên có chuyên môn vững vàng giúp đỡ
giáo viên mới, giáo viên còn yếu về phương pháp và sử dụng công nghệ.
Đổi mới kiểm tra đánh giá: Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá học sinh
theo Thông tư 58/2011/BGD&ĐT; Tiếp tục đổi mới hình thức ra đề kiểm tra theo
ma trận, đánh giá nghiêm túc, khách quan, chính xác, kết hợp hình thức thi, kiểm
tra trắc nghiệm - tự luận với tất cả các môn học văn hóa.
Phó hiệu trưởng chuyên môn phối hợp với tổ trưởng chịu trách nhiệm duyệt
đề kiểm tra trước khi kiểm tra 3 ngày, kiểm tra giám sát chất lượng bài soạn của
giáo viên, giáo án soạn trước khi lên lớp ít nhất là 3 ngày.
Đối với môn giáo dục Công dân: giáo viên bộ môn đã phối hợp với giáo viên
chủ nhiệm để nhận xét về hạnh kiểm của học sinh trong học kỳ.
Nhà trường trường đã triển khai và thực hiện nghiêm túc các nội dung tích
hợp: Tuyên truyền về biển đảo, giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu, tiết kiệm điện năng, giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng
sống, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh...giáo viên giảng dạy
các môn có nội dung tích hợp, đặc biệt là bộ môn Giáo dục công dân, Lịch sử, Địa
lí...đều xây dựng kế hoạch, có tài liệu bộ môn tích hợp để soạn giảng, hiện nay nhà
trường cũng đã triển khai cuộc thi “ dạy học tích hợp” trong các tổ chuyên môn.
6
Kết quả xây dựng "Nguồn học liệu mở”: Hiệu trưởng nhà trường thường
xuyên chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc các bộ phận, đoàn thể, tổ chuyên môn, giáo viên
đưa giáo án, văn bản, tư liệu lên website của trường theo quy định, chia sẻ những
kiến thức thông tin liên quan phục vụ công tác giáo dục. Việc xây dựng nguồn học
liệu mở của trường luôn được duy trì và phát triển.
3.4. Biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém. Công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi.
3.4.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức khảo sát học sinh, phân chia đối
tượng theo các bộ môn để thuận lợi trong việc phụ đạo, bồi dưỡng học sinh.
Giáo viên xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
cụ thể, chi tiết. Nhà trường lựa chọn phân công những giáo viên có chuyên môn
vững vàng bồi dưỡng các môn Toán, Lý, Hóa, Lịch sử, Địa lí, Sinh cho học sinh
khối 9 theo kế hoạch.
Tuy nhiên nguồn học sinh giỏi của các khối lớp 6,7,8 để bồi dưỡng rất hạn
chế, không ổn định, một số môn giáo viên chưa có kỹ năng và kinh nghiệm bồi
dưỡng học sinh giỏi vì vậy trong kỳ thi chọn học sinh cấp trường vừa qua không
có học sinh đạt kết quả tốt và không có học sinh tham gia thi học sinh giỏi cấp
huyện.
3.4.2. Phụ đạo học sinh yếu kém
Việc phụ đạo học sinh yếu kém được lồng ghép trong nội dung các tiết dạy
của chương trình chính khóa. Giáo viên lựa chọn những nội dung phù hợp với đối
tượng học sinh, sát với chuẩn kiến thức kỹ năng để bổ sung, củng cố những kiến
thức trọng tâm cho học sinh.
Tăng cường kiểm tra đánh giá học sinh trong các giờ học và tổ chức khảo sát
chất lượng qua các tiết dạy của hội thi giáo viên giỏi, kiểm tra hoạt động sư phạm
của giáo viên, dự giờ đột xuất để ghi nhận sự chuyển biến về chất lượng phụ đạo
của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh.
Với những cố gắng trong công tác bồi dưỡng và phụ đạo, cuối học kỳ I chất
lượng các bộ môn đã có phần được nâng lên rõ rệt.
3.5. Tổ chức hội thi hùng biện tiếng Anh cấp trường; thi tiếng Anh qua
mạng, thi toán qua mạng; thi giải toán trên máy tính cầm tay, việc phát động tổ
chức Cuộc thi “Em yêu lịch sử Việt Nam” cấp trường, các giải thể thao cấp
trường và cấp huyện.
Nhà trường đã chỉ đạo hai tổ chuyên môn Toán – Tin và Anh văn trực tiếp
bồi dưỡng và hướng dẫn học sinh tham gia thi giải Toán qua mạng và thi tiếng Anh
qua mạng. Kết quả đã có 20 em học sinh tham gia thi tiếng Anh qua mạng vòng
trường và có 11 em đủ điều kiện tham gia vòng huyện.
7
Nhà trường cũng đã chỉ đạo các bộ phận, tổ chức, đoàn thể tham gia đầy đủ
và hưởng ứng tích cực các cuộc thi tìm hiểu, thi viết bài, các giải thể dục thể thao
do ngành cấp trên tổ chức như cuộc thi “ Em yêu lịch sử Việt Nam”, Gương điển
hình tiên tiến về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; luyện tập
chuẩn bị cho Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện.
3.6. Công tác tổ chức và phối hợp – tạo điều kiện cho HS lớp 8 THCS học
tự chọn – học nghề PT THCS.
Thực hiện dạy học tự chọn: thực hiện đầy đủ nghiêm túc theo các văn bản
quy định nội dung dạy học tự chọn môn tin học từ lớp 6 đến lớp 9.
Trong học kỳ I nhà trường đã tiến hành dạy nghề cho học sinh khối lớp 8,
đến nay đã có 3/6 lớp hoàn thành chương trình học nghề phổ thông (môn Tin học).
3.7. Giáo dục thể chất, hoạt động ngoại khóa; y tế và vệ sinh học đường;
hoạt động Đoàn – Đội trong nhà trường.
Hoạt động thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe luôn được chú trọng thông
qua các hoạt động phong trào đồng thời chương trình giảng dạy bộ môn Thể dục
đảm bảo đúng và đủ nội dung phân phối chương trình, bố trí giờ dạy hợp lý, có đủ
số lượng giáo viên phụ trách bộ môn giảng dạy đúng chuyên ngành.
Các hoạt động ngoại khóa về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho
học sinh khối lớp 8,9; ngoại khóa về an toàn giao thông, giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh toàn trường đã được các tổ chức, đoàn thể trong trường triển khai thực
hiện có hiệu quả.
Công tác y tế vệ sinh học đường luôn đảm bảo thực hiện đúng quy định; định
kỳ hàng tháng, quý đều có kiểm tra công tác vệ sinh trường lớp, tuyên truyền
hướng dẫn học sinh giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp, chăm sóc sức khỏe,
ngăn ngừa dịch bệnh, xây dựng môi trường an toàn xanh sạch đẹp.
Đoàn và Đội là hai tổ chức đã có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các hoạt động
phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tuyên truyền giáo dục cho học sinh
trong nhà trường thường xuyên và theo chủ điểm các ngày lễ lớn, giúp Ban giám
hiệu nhà trường theo dõi quản lý nề nếp sinh hoạt học tập của các lớp; giúp Chi bộ
theo dõi sự phấn đấu rèn luyện của đoàn viên giáo viên. Nhìn chung Đoàn và Đội
đã phát huy được vai trò trách nhiệm của tổ chức.
3.8. Tổ chức ôn tập, kiểm tra học kỳ I. Việc triển khai áp dụng Quy chế
đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông
(Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
3.8.1. Đánh giá xếp loại học sinh theo Thông tư 58/2011/BGD&ĐT.
8
Nhà trường đã tổ chức thực hiện việc ôn tập, kiểm tra học kỳ I theo hướng
dẫn của Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục đảm bảo nội dung chương trình và kế hoạch
thời gian năm học.
Tổ chức thi, coi thi đảm bảo đúng quy định, đúng quy chế của ngành; an
toàn, khách quan và bảo mật; Việc chấm bài, tính điểm, vào điểm được thực hiện
nghiêm túc, chặt chẽ.
3.8.2. Nhận xét – đánh giá hoạt động chuyên môn và kết quả chất lượng
giáo dục cuối HKI năm học 2014 – 2015.
Đã tổ chức các cuộc họp thảo luận nâng cao chất lượng giáo dục trên cơ sở
rút kinh nghiệm, đánh giá chất lượng năm học trước, đồng thời chỉ đạo các nhóm
giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp chống học sinh bỏ học
giữa chừng, bên cạnh đó tăng cường ôn tập, phụ đạo cho học sinh yếu kém.
Kết quả việc đánh giá học sinh thật sự khách quan, công tâm, phản ánh
đúng thực chất, năng lực học tập, rèn luyện của học sinh, không còn việc chạy theo
thành tích. Nhiều cán bộ giáo viên tiêu biểu, tận tâm, tận tụy với học sinh, nâng cao
được chất lượng dạy học, không có học sinh vi phạm nội quy, quy chế thi cử.
Tổ chức và tham gia tích cực và đầy đủ các hội thi do phòng và Ngành tổ
chức: Thi hùng biện tiếng Anh cấp huyện, thi giải Toán qua mạng, thi Olympic
tiếng Anh qua mạng….
Phân công, chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức thực hiện các chuyên đề đổi
mới phương pháp giảng dạy đồng thời tham dự các chuyên đề của trường bạn để
trao đổi, học tập kinh nghiệm trong đổi mới phương pháp.
Kết quả chất lượng giáo dục cuối HKI năm học 2014 – 2015 (có biểu mẫu
đính kèm)
4. Biện pháp và kết quả công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên.
4.1. Biện pháp:
Chọn cử cán bộ, giáo viên tham gia học tập đầy đủ các đợt tập huấn chuyên
môn do ngành cấp trên tổ chức.
Tổ chức học tập trao đổi chuyên môn giữa giáo viên có năng lực chuyên
môn, kinh nghiệm lâu năm với giáo viên trẻ mới ra trường thông qua việc dự giờ,
sinh hoạt chuyên đề; Phân công giáo viên giúp đỡ cụ thể.
Tập huấn việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng và chia sẻ tài nguyên
trên website của trường; Việc sử dụng mail trong công tác liên lạc trao đổi thông
tin phục vụ dạy và học.
Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong các tiết dạy, thao giảng dạy tốt
nhằm khai thác lợi thế của các thiết bị dạy học hiện đại.
9
Triển khai việc nhập dữ liệu điểm của giáo viên để công khai trên mạng,
minh bạch hoá kết quả học tập của học sinh.
4.2. Kết quả:
- Qua hai đợt kiểm tra toàn diện giáo viên tổ Ngữ Văn và Toán Tin:
Xếp loại tiết dạy: Loại tốt: 05 ; Loại Khá: 09; Loại ĐYC: 01
- Kết quả thi giáo viên giỏi cấp trường: có 13 giáo viên đạt.
Các tổ chuyên môn vẫn chưa đổi mới nội dung và phương thức sinh hoạt
chuyên môn, chưa có những giải pháp cụ thể cho việc nâng cao chất lượng bộ môn,
việc bồi dưỡng học sinh giỏi còn hạn chế, phụ đạo học sinh yếu kết quả chưa cao.
5. Xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học: phòng học bộ môn,
thư viện, thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT; việc trang bị tài liệu phục vụ
giảng dạy cho GV; công trình vệ sinh, cảnh quan sư phạm trường học;
Cơ sở vật chất trường lớp cơ bản đáp ứng đầy đủ nhu cầu dạy và học; Thư
viện, Trang thiết bị - đồ dùng dạy học của trường đảm bảo yêu cầu giảng dạy; đặc
biệt phần lớn giáo viên cũng đã tích cực khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học tự
làm, tuy nhiên một số bộ môn khi hướng dẫn học sinh thực hành vẫn còn gặp khó
khăn vì chưa có phòng thực hành (bộ môn Sinh, công nghệ…)
Phần lớn các phòng học đều được trang bị máy chiếu vì vậy đã tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên trong việc tích cực ứng dụng CNTT.
Tuy nhiên tài liệu phục vụ giảng dạy cho giáo viên còn hạn chế, các loại sách
tham khảo chuyên ngành của các bộ môn chưa phong phú.
Nhà trường đã có công trình vệ sinh cho giáo viên và học sinh riêng biệt,
đảm bảo nguồn nước sử dụng thường xuyên và sạch sẽ.
Cảnh quan sư phạm, khuôn viên trường lớp sạch sẽ, thoáng mát, quang đãng,
đảm bảo an toàn, xanh, sạch, đẹp.
6. Kết quả, tiến độ chỉ đạo – thực hiện kế hoạch kiểm tra công nhận
trường đạt chuẩn quốc gia.
Trường đã lập kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2011 –
2015. Hiện đã hoàn tất hồ sơ thủ tục đề nghị xin thêm quỹ đất và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để tiếp tục xây dựng trường theo kế hoạch, phấn đấu đến năm
2017 trường đạt chuẩn quốc gia.
7. Đổi mới công tác quản lý. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử
dụng phần mềm máy tính trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo
viên, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá
biểu, quản lý thư viện trường học,...
10
Nhà trường đã triển khai thực hiện và sử dụng hiệu quả phần mềm máy tính
trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý kết quả học tập và
rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khóa biểu.
Việc ứng dụng CNTT luôn được chú trọng thực hiện trong công tác soạn
giảng các bài dạy giáo án điện tử, đặc biệt là các môn Sinh, Hóa, Lý, Địa ứng
dụng CNTT rất thiết thực và hiệu quả.
Nhà trường đã triển khai đẩy đủ và kịp thời các văn bản quy định về hướng
dẫn công tác dạy thêm học thêm của Bộ giáo dục, Sở giáo dục đào tạo Lâm Đồng
đến toàn thể giáo viên trong trường và phụ huynh học sinh của các lớp.
Việc chỉ đạo và quản lý kỷ cương, nề nếp dạy và học của giáo viên và học sinh
luôn được đảm bảo thực hiện chặt chẽ trong mọi thời điểm của năm học.
8. Công tác thanh – kiểm tra nội bộ, chỉ đạo thực hiện chương trình và
các hoạt động giáo dục; công tác chỉ đạo tổ chức sinh hoạt CM, bồi dưỡng đội
ngũ CBQL – GV tại đơn vị.
Ngay từ đầu năm nhà trường đã xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ đơn vị,
kế hoạch đã được phòng giáo dục phê duyệt. Công tác kiểm tra nội bộ đã được chú
trọng thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra, nghiêm túc, khách quan và hiệu quả.
Chỉ đạo thực hiện chương trình đúng và đủ, bám sát chuẩn kiến thức kỹ
năng, hướng dẫn giảm tải điều chỉnh nội dung theo hướng dẫn; tổ chức các hoạt
động giáo dục theo quy định của ngành: giáo dục văn hóa, giáo dục đạo đức, giáo
dục thể chất, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục ngoài giờ lên lớp....Các hoạt động
đều có kế hoạch cụ thể.
Chỉ đạo tổ chuyên môn đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo tinh thần và nội
dung đã được tập huấn, triển khai sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học,
qua các buổi sinh hoạt giáo viên đã tự vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học
truyền thống, kết hợp với hướng dẫn học sinh tự học, bước đầu đã có những kết quả
tương đối khả quan khi áp dụng thực hiện đối với bộ môn Hóa, Lịch sử.
Nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán
các bộ môn được tham gia học tập, bồi dưỡng các lớp tập huấn chuyên môn, quản
lý do Sở, phòng tổ chức. Phân công giáo viên có kinh nghiệm dự giờ, hướng dẫn
giúp đỡ giáo viên mới.
9. Công tác thao giảng, thi giáo viên giỏi cấp trường, thi học sinh giỏi
cấp trường (số lượng tham gia cấp trường, kết quả; đăng ký dự thi cấp
huyện).
Việc thao giảng dạy tốt đã được cụ thể và quy định rõ ràng trong kế hoạch
thi đua của nhà trường và trong quy chế chuyên môn của các tổ, vì vậy tất cả giáo
viên đều thực hiện các tiết thao giảng dạy tốt theo lịch đã đăng ký và theo từng đợt
thi đua chủ điểm. Hầu hết các tiết thao giảng dạy tốt đều đạt chất lượng khá, tốt.
11
Hàng năm nhà trường đều tổ chức Hội thi giáo viên giỏi cấp trường, đây là
một hoạt động trọng tâm nhằm phát hiện, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội
ngũ, vì vậy Ban giám hiệu nhà trường luôn tổ chức thực hiện rất chặt chẽ, công
khai, công bằng và khách quan để có được kết quả đánh giá đúng thực chất.
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã chỉ đạo triển khai thực hiện việc bồi
dưỡng học sinh giỏi khối lớp 9, phân công giáo viên phụ trách cụ thể, có kế hoạch
và nội dung cho từng bộ môn đăng ký. Tuy nhiên do nguồn học sinh giỏi từ các
khối lớp 6,7,8 còn hạn chế vì vậy việc tổ chức bồi dưỡng và thi chọn học sinh giỏi
cấp trường chưa có kết quả tốt.
* Kết quả cụ thể:
+ Thao giảng, dạy tốt: 80 tiết
+ Giáo viên giỏi cấp trường: Số lượng đăng ký: 26; Đạt: 13 (Đăng ký dự thi
cấp huyện: 01)
+ Học sinh đăng ký dự thi học sinh giỏi: 23; không đạt: 23
10. Những khó khăn – vướng mắc, tồn tại chủ yếu. Kiến nghị – đề xuất
10.1. Những khó khăn, vướng mắc, tồn tại chủ yếu
Tỉ lệ học sinh khá, giỏi còn thấp, chưa có học sinh giỏi cấp trường, cấp
huyện khối lớp 9, vẫn còn tình trạng học sinh nghỉ học, bỏ học giữa chừng.
Trình độ chuyên môn và các kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo
viên chưa đồng đều. Một số giáo viên mới ra trường, chưa có kinh nghiệm nên còn
nhiều hạn chế trong công tác soạn giảng.
Tỉ lệ giáo viên đủ điều kiện dự thi giáo viên giỏi cấp huyện còn thấp.
Nguyên nhân: Phần lớn giáo viên trẻ, mới ra trường kinh nghiệm giảng dạy
còn hạn chế, số lượng giáo viên hợp đồng cao cho nên đã ảnh hưởng nhất định đến
việc phụ đạo và bồi dưỡng học sinh từ tất cả các khối lớp.
Nguồn giáo viên để tham gia hội thi giáo viên giỏi cấp huyện cũng hạn chế
do giáo viên mới nhiều, một số giáo viên lâu năm thì sự phấn đấu rèn luyện chưa
thường xuyên và liên tục.
Việc duy trì sĩ số: Ngay từ đầu năm học nhà trường đã chủ động phối hợp
chặt chẽ với địa phương, các đoàn thể, hệ thống chính trị của xã, thôn để thực hiện
công tác vận động học sinh ra lớp; Nhà trường cũng thành lập Ban vận động học
sinh thường xuyên phối hợp với giáo viên chủ nhiệm các lớp cùng với gia đình theo
dõi chuyên cần của học sinh, động viên và có biện pháp giáo dục giúp đỡ kịp thời
những học sinh có dấu hiệu thất thường hoặc có ý định bỏ học.
Kết quả: Tính đến tháng 12 năm 2014 số học sinh bỏ học là 11 em, cùng kỳ
năm học trước là em 38 em.
12
10.2. Kiến nghị - đề xuất:
Đề nghị phòng Giáo dục và đào tạo tiếp tục quan tâm, hướng dẫn thực hiện
nội dung chương trình giảng dạy cho phù hợp với học sinh vùng miền; hướng dẫn
công tác kiểm tra đánh giá và nhận xét đối với bộ môn công dân. Tổ chức chuyên
đề bồi dưỡng năng lực sinh hoạt chuyên môn cho tổ khối trưởng chuyên môn; công
tác ứng dụng, sử dụng phần mềm vào công tác kiểm tra đánh giá.
Đề nghị chính quyền địa phương và ngành cấp trên quan tâm đầu tư trang
thiết bị phòng học, phòng bộ môn; cơ sở vật chất về sân, hàng rào, cổng trường để
nhà trường sớm ổn định hoạt động giáo dục, dạy học.
B. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ HỌC KỲ II NĂM HỌC 2014-2015
I. Công tác chính trị tư tưởng:
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh, cuộc vận động mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng
tạo bằng những việc làm cụ thể.
Kết hợp chặt chẽ phong trào xây dựng cơ quan đơn vị văn hóa với phong
trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Thường xuyên giáo dục việc chấp hành pháp luật, chấp hành an toàn giao
thông, tham gia tốt phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc.
II. Công tác chuyên môn:
Tiếp tục chỉ đạo các tổ chuyên môn đổi mới nội dung phương thức sinh hoạt
chuyên môn có hiệu quả; Chia sẻ kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy; Hướng dẫn
giúp đỡ giáo viên mới, tích cực dự giờ, tự học tự nghiên cứu.
Củng cố việc thực hiện chương trình, nâng cao chất lượng hiệu quả dạy và
học. Tập trung vào việc giảm tỷ lệ học sinh yếu, kém, học sinh bỏ học; bồi dưỡng
đào tạo học sinh giỏi cho năm sau.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý vào
quá trình dạy học, đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học, phương pháp kiểm
tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh. Tập trung triển khai hình
thức sinh hoạt chuyên môn trên trường học trực tuyến; đẩy mạnh phong trào thực
hiện và tham gia hội thi giảng dạy tích hợp; vận dụng kiến thức liên môn vào giải
quyết tình huống thực tiễn.
Tiêp tục tổ chức chuyền đề, ngoại khóa cấp tổ, cấp trường, hoàn thành nội
dung chương trình, kế hoạch nhiệm vụ năm học.
Tập trung xây dựng đội ngũ, chú trọng công tác bồi dưỡng nâng cao tay
nghề, chuyên môn – nghiệp vụ cho giáo viên và năng lực hoạt động, quản lí cho
các tổ trưởng tổ chuyên môn.
13
III. Công tác khác:
Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức Chi hội Khuyến học, Chi hội Chữ thập đỏ hoạt
động theo Điều lệ và kế hoạch đã xây dựng.
Tiếp tục phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, của các lớp
trong công tác giáo dục và duy trì sĩ số.
Tiếp nhận và đưa vào sử dụng, bố trí hợp lý 8 phòng học mới.
Thực hiện rà soát, đánh giá lộ trình thực hiện xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia; đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục đào tạo theo tiêu chuẩn quy định.
Hoàn thành công tác xét tốt nghiệp THCS.
Thực hiện công tác tư vấn, giáo dục hướng hướng nghiệp cho học sinh.
Tham mưu cho địa phương và ngành về kế hoạch phát triển giáo dục trong
năm học 2015 – 2016.
Trên đây là báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2014-2015 của trường THCS
Liêng Trang. Trên cơ sở những kết quả đạt được và chưa đạt được nhà trường sẽ
tiếp tục phát huy những ưu điểm đồng thời đề ra biện pháp khắc phục những tồn tại
và thiếu sót trong học kỳ vừa qua để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học ./.
Nơi nhận:
KT. HIỆU TRƯỞNG
P. HIỆU TRƯỞNG
- PGD&ĐT: b/c;
- UBND xã: b/c;
- BLT trường;
- Ban ĐDCM HS;
- Các đoàn thể;
- Các tổ trưởng;
- Lưu VT.
Nguyễn Thị Mộng Trinh
14