QUYÈN
Lực
Phần III
CHÍNH TRỊ VÀ CÀM QƯYÈN
Câu 1: Quyền lực là gì? Trình bày đặc điểm của quyền lực?
1. Khái niệm quyền lực
Từ những cách tiếp cận khác nhau, các nhà khoa học đã đưa
ra nhiều cách hiểu khác nhau về quyền lực: là sự thông nhât giữa
“quyền” và “lực”; là khả năng được bảo đảm băng sức mạnh đê
thực hiện những hành vi hoặc buộc người khác phải thực hiện
những hành vi nhât định theo ý chí của người có quyên hoặc
được trao quyền; là cái mà nhờ đó người khác phải phục tùng
(R.Đantra); là khả năng đạt tới kêt quả nhờ hoạt động phôi hợp
(L.Lipson); là cái làm cho người khác hoạt động theo sự lựa
chọn của ta, là khả năng tạo ra sản phâm có chủ ý (B.Russel); là
khả năng tác động tới hành vi của những người khác để có được
kết quả mà mình muốn (Zoseph S.Nye); là sự quyết định cho ai?
được cái gì? khi nào? và như thế nào? là sự tham gia vào những
quyết định có tính phân phối các giá trị cho toàn xã hội (Thomas
B.Dye); là quyền định đoạt và sức mạnh để đảm bảo sự thực
hiện... là để tổ chức nền sản xuất xã hội và để điều tiết các mối
quan hệ giữa các thành viên sống chung với nhau trong xã hội
(Từ điển bách khoa Việt Nam)...
Khái quát lại, quyền lực là mối quan hệ giữa các chủ thề
hành động của đời sông xã hội, trong đó chủ thể này có thê chi
phôi hoặc buộc chủ thê khác phải phục tùng ý chí của mình nhờ
có sức mạnh, vị thê nào đó trong quan hệ xã hội.
2. Đặc điểm quyền lực
Một là, quyền lực gắn với sức mạnh, nhờ đó đạt kết quả.
Nó được thê hiện thông qua quan hệ địa vị và quan hệ vê lợi ích.
94
- Hai là, quyền lực mang tính tất yếu khách quan, xuất phát
từ nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
- Ba là, quyền lực mang tính phổ quát, đa dạng và được biểu
hiện trong các quan hệ xã hội cụ thể.
- Bổn là, sự thi hành quyền lực có thể tác động đến các hành
động và suy nghĩ theo hai hướng: ngăn chặn hoặc thúc đẩy.
- Năm là, quan hệ quyền lực thường xuyên tồn tại trong
trạng thái vừa xung đột vừa thống nhất.
- Sáu là, quyền lực mang tính lịch sử và mang tính tương
đối.
- Bảy là, quyền lực là khả năng tạo ra những tác động có thể
dự đoán trước.
- Tám là, đối tượng quyền lực càng đông càng khó kiểm soát.
Câu 2: Hãy phân loại quyền lực?
/ ẻ Phăn loại theo lịch sử
- Thời kỳ cổ đại, Platon cho rằng trong xã hội có 7 loại
quyền lực: quyền lực gia đình, bố mẹ có quyền đối với con cái;
quyền lực của quý tộc đối với tầng lớp dưới, của người già đối
với người trẻ, của chủ nô đôi với nô lệ; của người mạnh khỏe
đối với kẻ yếu; của người thông thái đối với những người khác;
quyền lực của Chúa.
- Đến thời kỳ cận đại. J.Locco phân biệt quyền lực theo bốn
mối quan hệ: của người cha đối với con; của người chủ đối với
người làm thuê; của chủ nô đối với nô lệ; và của người cai trị
đối với nhân dân.
Trong thời kỳ hiện đại, J.French và B.Raven (người Mỹ)
đưa ra nhiều cách phân loại quyền lực:
- Quyền lực dựa trên cơ sở phần thưởng.
95
- Quyền lực cưỡng bức dựa vào sự chờ đợi hình phạt do
hành vi sai phạm.
- Quyền lực hợp pháp, chính đáng dựa trên sự thừa nhận của
xã hội.
- Quyền lực liên kết, hợp tác dựa trên sự hiểu biết và hợp tác
giữa chủ thể và đối tượng quyền lực.
- Quyền lực chuyên gia, dựa trên trình độ tri thức trong một
lĩnh vực nhất định.
2. Phân loại theo các tiêu chí
- Theo cấp độ chù thể', quyền lực cá nhân, quyền lực gia
đình, quyền lực dòng họ, quyền lực tổ chức; quyên lực cộng
đồng, quốc gia, dân tộc, giai cấp, tầng lớp...
- Theo lĩnh vực cùa đời song xã hội: quyền lực kinh tế,
quyền lực chính trị, qùyền lực văn hoá, quyền lực xã hội.
- Theo hình thức biểu hiện: quyền lực trực tiếp và quyền lực
gián tiếp.
- Theo chuẩn mực pháp lý: quyền lực hợp pháp và quyền lực
không hợp pháp.
- Theo tính chắt tác động: quyền lực tích cực, tiến bộ, cách
mạng; quyền lực trung gian; quyền lực tiêu cực, phản động.
- Theo tính chát và nguyên nhân phát sinh, chi phối: quyền
lực cưỡng bức, quyền lực đạo đức, quyền lực uy tín, quyền lực
địa vị.
- Theo nguồn gốc: quyền lực bạo lực, quyền lực của cài,
quyền lực trí tuệ.
- Theo các moi quan hệ chủ yếu trong xã hội: quyền lực gia
đình, quyền lực công, quyền lực nhà nước.
- Theo phương thức thực thi và hiệu quả của nó: quyền lực
cưỡng bức, quyền lực điều tiết, quyền lực ảnh hưởng.
96
- Theo cơ sở của quyển lực: quyền lực trí tuệ, quyên lực uy
tín, quyền khen thưởng, quyền hợp pháp, quyền cưỡng chế.
- Theo hình thức và dạng quyền lực: CỊuyền lực tồn tại dưới
4 hình thức tiêu biểu là: vũ lực, sự chi phối, uy quyền và sự thu
hút. Tương ứng với nó là 4 dạng quyền lực: cưỡng chế, chi phối,
lãnh đạo và thu hút.
3. Phân loại quyển lực cứng và quyền lực mềm
Quyền lực cứng là quyền lực vật chất được thực hiện thông
qua sự đe doạ, dụ dồ hoặc trả lương, khen thưởng. Quyền lực
mềm là quyền lực thu hút.
Câu 3: Quyền lực chính trị là gì? Trình bày đặc điềm của
quyền lực chính trị?
/ ề Khái niệm quyền lực chính trị
- Quyền lực chính trị là quyền sử dụng sức mạnh cho mục
đích chính trị; là quyền lực xã hội nhằm giải quyết lợi ích giai
cấp, dân tộc, nhân loại;
- Là quyền lực của một hay liên minh giai cấp;
- Là quyền lực của các giai cấp, các nhóm xã hội, các lực lượng
xã hội dùng để chi phối, tác động đến quá trình tổ chức và thực
thi quyền lực nhà nước nhàm tối đa hóa lợi ích của mình;
- Là quyền lực của nhà nước, các đảng chính trị, các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức bầu cử, các cơ quan tự quản địa
phương.
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, quyền lực chính trị là quyền lực
của một hay liên minh giai cấp, tập đoàn xã hội hoặc của nhân
dân (trong điều kiện chủ nghĩa xã hội); nó nói lên khả năng của
một giai cấp nhàm thực hiện lợi ích khách quan của mình.
Quyền lực chính trị theo đúng nghĩa của nó, là bạo lực có tô
chức của một giai cấp để trấn áp giai cấp khác.
Từ những cách tiếp cận nêu trên, có thể hiểu một cách
chung nhất: Quyển lực chỉnh trị là quyền sử dụng sức mạnh cùa
một hay liên minh giai cấp, tập đoàn xã hội nhăm thực hiện sự
thống trị chính trị; là năng lực áp đặt và thực thi các giài pháp
phân bổ giá trị xã hội có lợi cho giai câp mình - chủ yêu thông
qua đấu tranh giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước.
2. Đặc điểm quyển lực chính trị
- Quyền lực chính trị mang bản chất giai cấp;
- Quyền lực chính trị có tính xã hội;
- Quyền lực chính trị có tính lịch sử;
- Quyền lực chính trị có tính thống nhất và tập trung;
- Quyền lực chính trị có tính tha hoá;
- Quyền lực chính trị luôn hướng tới quyền lực nhà nước.
Câu 4: Trình bày chức năng và yêu cầu cơ bản của quyền
lực chính trị?
1. Chức năng của quyền lực chính trị
- Một là, lập ra hệ thống chính trị của xã hội.
- Hai là, tổ chức đời sống chính trị, thiết lập các quan hệ
chính trị.
- Ba là, quàn lý công việc của nhà nước và xã hội.
- Bôn là, lãnh đạo các cơ quan quyền lực, các hoạt động
chính trị và phi chính trị.
- Năm là, kiểm soát các quan hệ chính trị và các quan hệ xã
hội.
- Sáu là, lập ra một kiểu cầm quyền nhất định đặc trưng cho
xã hội, một chê độ chính trị và chế độ nhà nước nhất định.
98
2. Các yêu cầu cơ bản của quyển lực chính trị
- Thứ nhất, quyền lực chính trị phải có tính chính đáng: đại
diện cho lợi ích người dân; hợp lý và hợp pháp của các cơ quan
quyền lực.
- Thứ hai, quyền lực chính trị phải được tổ chức chặt chẽ.
- Thứ ba, quyền lực chính trị phải được tập trung đủ mức và
phải được kiểm soát.
Câu 5: Quyền lực nhà nước là gì? Trình bày đặc điểm, chức
năng và cơ cấu tổ chức của quyền lực nhà nước?
/. Khái niệm quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước là một bộ phận và là trung tâm của
quyền lực chính trị, là quyền lực chính trị của giai cấp cầm
quyền được thực hiện bàng nhà nước.
2ế Đặc điểm quyển lực nhà nước
Là một bộ phận của quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước
giống với quyền lực chính trị ở bản chất giai cấp, song có sự
khác biệt sau đây:
- Quyền lực nhà nước là bộ phận cốt lõi, cơ bản nhất của
quyền lực chính trị.
- Bất kỳ quyền lực nhà nước nào cũng mang tính chính trị
nhưng không phải mọi quyền lực chính trị đều mang tính nhà
nước.
- Quyền lực chính trị rộng hơn, đa dạng hơn, nhiều cấp độ
hơn so với quyền lực nhà nước.
- về cơ chế thực hiện, quyền lực chính trị được thực hiện
bởi cả hệ thống chính trị (nhà nước, đảng phái, các tổ chức
chính trị - xã hội), còn quyền lực nhà nước thì chỉ được thực
hiện bời các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp).
99
- về phương thức thực hiện, các quyền lực chính trị khác
chủ yếu được thực hiện bằng tuyên truyên, giáo dục, thuyêt
phục vận động, còn quyền lực nhà nước được thực hiện bời một
hệ thống thiết chế mang quy mô toàn xã hội do giai cấp thống trị
lập ra - từ trung ương đến địa phương, bao quát tất cả các lĩnh
vực, trong đó bạo lực có tổ chức, cưỡng chê là đặc quyên của
quyền lực nhà nước.
- về hình thức, xuất phát từ nguồn gốc ra đời, quyền lực nhà
nước là quyền lực công, nhân danh đại diện cho toàn xã hội. Đó
là địa vị chính danh của nhà nước. Song, về thực chất, việc thực
hiện chức năng công cộng của nhà nước bao giờ cũng bị chi
phối bởi giai cấp cầm quyền.
Quyền lực nhà nước là sức mạnh của nhà nước có thê bat
các chủ thể khác trong quốc gia phải phục tùng ý chí của nó.
Nhờ có quyền lực này mà nhà nước có đủ khả năng làm dịu
xung đột giai cấp hoặc giữ cho xung đột ấy ở trong vòng trật tự
nhất định; nhà nước có thể thực hiện và bảo vệ được quyền lợi,
địa vị thống trị của giai cấp cầm quyền; có thể điều hành, tổ
chức và quản lý xã hội, thiết lập, củng cố, bảo vệ trật tự và sự ổn
định của xã hội, làm cho xã hội phát triển theo chiều hướng như
mong muốn.
3. Chức năng quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước có hai chức năng cơ bản: chức năng
thống trị giai cấp và chức năng xã hội.
4. Cơ cẩu tổ chức quyển lực nhà nước
về kết cấu, quyền lực nhà nước gồm hai yếu tổ cơ bàn:
1) Yeu tố tạo nên bản chất của quyền lực nhà nước là ý chí của
lực lượng lãnh đạo xã hội (của giai cấp thống trị hoặc của nhân
dân); 2) Yêu tô tạo nên cơ cấu tổ chức của quyền lực nhà nước
100
là hệ thống các cơ quan nhà nước hợp thành bộ máy nhà nước.
Quyền lực nhà nước là nội dung, bộ máy nhà nước là hình thức.
Các cơ quan nhà nước được tổ chức lại và đó chính là sự thể
hiện “vật chất” của quyền lực.
về nguyên tắc tổ chức: Nguyên tắc phân quyền là sự phân
biệt giữa các bộ phận, chức năng của quyền lực nhà nước, để
không có bộ phận nào trong nhà nước trở nên quá mạnh đi
ngược lại ý chí của nhân dân. Quyền lực nhà nước được phân
chia ra theo chiêu ngang - lập pháp, hành pháp và tư pháp, và
theo chiều dọc - giữa trung ương và địa phương. Nguyên tắc tập
quyền xuất phát từ tư tưởng quyền lực nhà nước bắt nguồn từ
nhân dân, của nhân dân, luôn luôn thông nhât, không thê uỷ
quyền theo cách phân chia cho các nhánh quyền lực được,
quyền lực nhà nước phải thống nhất vào một cơ quan đại diện và
cao nhất do nhân dân bầu ra (Quốc hội).
Câu 6: Phân tích phương thức giành và thực thỉ quyền lực
chính trị?
ỉ. Phương thức giành quyển lực chính trị
Phương thức bạo lực: Bạo lực là dùng sức mạnh để cưỡng
bức, trấn áp hoặc lật đổ; là tổng hợp sức mạnh vật chất và sức
mạnh tinh thần, sự kết hợp sức mạnh kinh tế, chính trị, quân sự,
văn hoá, ngoại giao... Theo quan điểm mácxit, bạo lực là bà đỡ
của mọi chế độ xã hội cũ khi nó thai nghén một chế độ xã hội
mới. Bản thân bạo lực là một tiềm năng kinh tế. Giành quyền
lực chính trị bàng bạo lực là phương thức phổ biến trong lịch sử.
Bạo lực được thực hiện thông qua các cuộc cách mạng chính trị,
khởi nghĩa vũ trang hoặc đảo chính.
Cách mạng chính trị là cuộc cách mạng do giai cấp tiến bộ
trong xã hội tiến hành, giành lấy quyền lực nhà nước. Khởi
nghĩa vũ trang là hoạt động vũ trang đại chúng của giai câp
101
(hoặc liên minh giai cấp, nhóm xã hội) nhàm chống lại chính
quỵền đương thời, chống lại các giai cấp hay tập đoàn đang
thong trị. Đảo chính chỉnh trị là hình thức thay đôi quyên lực
nhà nước bàng sức mạnh quân sự và chuyển việc vận hành chính
trị của đất nước vào tay các đại diện của giới quân sự. Đảo chính
khác cách mạng ở chỗ nó chỉ giới hạn ờ sự lật đồ chính quyền,
trật tự chính trị không bị thay đôi ngay, bởi cuộc đảo chính
thường chi được dàn dựng bởi một cá nhân, hoặc một nhóm bên
trong chính quyền, hoặc trong nội bộ giai cấp thống trị.
Trong xã hội hiện đại, việc giành quyền lực nhà nước thông
qua hình thức bạo lực về cơ bản đã được ngăn chặn.
Phương thức hoà bình:
dân chủ là đã đảm bảo an toàn
chính phủ bị lật đổ bàng các biện
quyền lực chính trị bàng phương
hoặc thông qua thoả hiệp.
Thành tựu lớn nhất cùa các chê độ
cho các chính phủ, tránh cho
pháp bạo lực. Đó là cách Ẹiành
pháp ôn hoà: thông qua bâu cừ
Bầu cử là cách người dân lựa chọn giữa các ứng cừ viên cho
một vị trí công việc đê thực hiện một chức năng xã hội nhât
định. Chế độ bầu cừ bao gồm tổng thể các nguyên tấc, các quy
định pháp luật quy định trật tự bầu ra các cơ quan đại diện
quyên lực nhà nước, điêu chỉnh các quan hệ xã hội hình thành
trong quá trình bầu cử. Bầu cừ là phương thức giành quyền lực
chính trị phổ biến trong thế giới hiện nay.
Thông qua bâu cử, người dân trao quyền cho các lực lượng
chính trị theo các quy định trong hiến pháp; giáo dục nhân dân
tôn trọng nhà nước và châp hành luật pháp; là điều kiện để xác
định vị trí của các đảng phái, khối liên minh, dân biểu; xác định
tâm quan trọng và trách nhiệm của các đảng phái, khà năng của
họ tham gia vào việc hình thành đường lối chính trị; là khả năng
đào tạo, lựa chọn, giáo dục cán bộ, đôi mới đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chính trị câp cao; tăng cường (hoặc khôi phục) tính chính
thông của cơ quan lập pháp; duy trì và củng cố hình tượng "nhà
102
nước dân chủ” trong nước và quốc tế; hoàn thiện văn hoá chính
trị của các nhà lãnh đạo và toàn bộ xã hội; hiến pháp là luật cơ
bản, không ai được quyền vi phạm.
Thoả hiệp là một giải pháp đối với một vấn đề bất đồng hay
tranh chấp trong đó các bên hữu quan có sự nhân nhượng lẫn
nhau về quan điểm, lợi ích vật chất và tinh thần.
Phương pháp giành quyền lực chính trị thông qua thoả hiệp
được thực hiện nếu giữa hai lực lượng (đảng phái) đối lập nhau
nhưng không cần thiết phải loại trừ, tiêu diệt lẫn nhau, họ có
chung một số lợi ích nào đó. Đó có thể là sự thoả thuận chia sẻ
quyền lực giữa hai bên.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, có hai loại thoả
hiệp: thoả hiệp có nguyên tắc và thoả hiệp vô nguyên tắc. Thoả
hiệp có nguyên tắc là trong những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có
thể nhân nhượng, hy sinh một số lợi ích cục bộ, trước mắt,
nhưng kiên quyết bảo vệ lợi ích cơ bản, lâu dài. Thoả hiệp vô
nguyên tấc là đi hết từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác, vì
cái lợi trước mat mà không thấy được lợi ích cơ bản, lâu dài.
2. Phương thức thực thi quyền lực chính trị
Phương thức ủy quyền: Các tác giả theo lý thuyết pháp
quyền tự nhiên cho rằng, theo luật tự nhiên mà con người phải
kết hợp với nhau hình thành cộng đồng xã hội. Đe bảo vệ những
quyền tự nhiên thiêng liêng của mình mà mọi người, mọi thành
viên trong xã hội cùng “ký kêt” lập nên chính quyên. Đó là cơ
quan quyền lực chung mà chức năng gốc của nó là bảo vệ những
quyền tự nhiên của mỗi con người. Quyền lực chung đó không
phải tự nó có mà là tổng hợp của sự ủy quyền của mỗi thành
viên xã hội, của công dân. Quyền lực nhà nước, về bản chất là
quyền lực của dân. Quyền lực của dân là cơ sở, nền tảng của
quyền lực nhà nước. Trong quan hệ với dân, về bản chất, nhà
nước không có quyền mà chi là thực hiện sự ủy quyền của dân.
103
Ngày nay, phương thức tổ chức quyền lực nhà nước dựa
trên nguyên lý ủy quyền đã phát triển với các trinh độ khác
nhau, được phản ánh trong khái niệm bầu cử dân chủ.
- Phương thức mệnh lệnh hành chính: Nhà nước độc quyền
kiểm soát lãnh thổ, thay mặt toàn xã hội thực hiện chính sách
đối nội và đối ngoại. Đe thực hiện chức năng của mình, nhà
nước tô chức bộ máy quan liêu (hành chính) rộng khăp và đội
ngũ công chức với kết cấu thứ bậc chặt chẽ hoạt động theo hệ
thống chi thị mệnh lệnh. Để đảm bảo tính tối cao của quyên lực
công, nhân danh quyền lực công, nhà nước được sở hữu và sừ
dụng bộ máy cưỡng chế, trấn áp, sừ dụng những chế tài đối với
những ai chống lại ý chí chung.
- Phương thức thế chế: Bản chất của phương thức này là tạo
ra một khuôn khổ trong đó chứa đựng các yếu tố như “luật chơi,
sân choi, người chơi” cho quá trình thực thi quyền lực chính trị
và quyền lực nhà nước. Trong khuôn khổ thể chế mọi tổ chức
mọi cá nhân đều thực hiện nhiệm vụ của mình theo chức năng
đă được quy định.
- Phương thức tư vấn ảnh hưởng: là quá trình thuyết phục
làm thay đôi nhận thức của con người, từ đó làm thay đổi hành
vi của họ. Phương thức tư vấn bao gồm các biện pháp tác động
đên xã hội như tuyên truyên, giáo dục, cô động, thông tin, quàng
bá hình ảnh, nêu gương...
Câu 7: Phân tích đặc điểm quyền lực chính trị ở Việt Nam
hiện nay?
1.
Bản chất của quyền lực chính trị
- Quyền lực chính trị mang bản chất giai cấp công nhân.
- Quyền lực chính trị mang tính đảng cộng sản.
- Quyền lực chính trị mang tính dân tộc.
104
- Quyền lực chính trị mang tính nhân dân.
- Quyền lực nhân dân là quyền lực tối cao.
2. Cơ chế thực hiện quyền lực cltínli trị
Dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp là hai phương thức để
nhân dân thực hiện quyền lực chính trị của mình.
Dân chủ đại diện được thể hiện thông qua hệ thống chính
trị. Cơ chế vận hành nhàm đảm bảo quyền lực chính trị của nhân
dân ở nước ta hiện nay là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ.
- Nhân dân uỷ quyền cho Đảng lãnh đạo đất nước. Đảng
lãnh đạo bàng cương lĩnh, đường lối, bằng công tác tư tưởng,
công tác cán bộ, công tác kiểm tra, bàng nêu cao vai trò tiên
phong của các tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ đảng viên.
- Nhà nước quản lý là Nhà nước thay mặt nhân dân quản lý
các quá trình kinh tế - xã hội theo đường lối chính trị của Đảng.
- Nhân dân làm chủ thể hiện trên hai phương diện: có điều
kiện tham gia vào lĩnh vực chính trị, vào hoạt động của hệ thống
chính trị. Đặc biệt, nhân dân làm chù thông qua các tổ chức
chính trị - xã hội. Thông qua các tổ chức này, lợi ích chung của
toàn xã hội, cộng đồng, cá nhân được kết hợp hài hoà, làm tiền
đề cho đoàn kết dân tộc, củng cố mối quan hệ máu thịt giữa
Đảng và nhân dân.
Dân chù trực tiếp là phương thức thể hiện sự chủ động, trực
tiếp vai trò làm chủ của nhân dân trong các quyết định chính trị
quan trọng của đất nước. Dân chủ trực tiếp bao gồm ba yếu tố:
mọi người đều có quyên bày tỏ ý chí của mình; sự bày tỏ ý chí
trực tiếp, không thông qua cá nhân hay tổ chức nào; ý chí công
dân là quyết định chứ không chỉ có giá trị tham khảo. Dân chủ
trực tiếp được thê hiện dưới các khía cạnh: tự quản, tự chủ
những vấn đề thuộc về đời sống cá nhân và đời sống xã hội,
105
không có sự can thiệp của Nhà nước; quyết định các vân đê
quan trọng của quốc gia theo quy định cùa Hiên pháp và pháp
luật (như trưng câu dân ý); xây dựng Nhà nước, các thê chê xã
hội thông qua các cơ chế bầu cử, khiếu nại, tố cáo, hoặc gây ành
hường, phản biện xã hội đôi với chính sách, pháp luật của Nhà
nước; kiểm soát, giám sát Nhà nước.
3. Nội dung quyền lực chính trị của nhăn dãn
- Trên lĩnh vực chính trị: Quyền lực của nhân dân được bảo
đảm trước hết bởi Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nhà nước
đó do dân bầu ra, dân uỷ quyền quản lý, điều hành đât nước, dân
kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, công chức nhà nước.
Nhân dân có quyên tham gia vào công việc nhà nước, có quyên
thảo luận, góp ý vào các vấn đề có liên quan trực tiêp tới lợi ích
của mình, thông qua trưng cầu dân ý, đóng góp ý kiên vào xây
dựng Hiến pháp, pháp luật...
- Trên lĩnh vực kinh tế: Quyền lực của nhân dân được bảo
đảm thông qua thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; thông qua cơ chế kinh tế, mọi người dân đều được tham
gia vào sở hữu và quản lý kinh tế dưới nhiều hình thức khác
nhau; thông qua việc kết hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của Nhà nước với phát huy quyền chủ động, sáng tạo của doanh
nghiệp, của người dân trong sản xuất kinh doanh.
- Trên lĩnh vực xã hội: Quyền con người, quyền được bảo vệ
vê mặt xã hội của mọi công dân được bảo đảm, khắc phục dần
sự khác biệt giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội, các vùng miền
đât nước, từng bước giải phóng con người khỏi mọi hình thức áp
bức, bất công, thực sự được tự do, hạnh phúc.
- Trên lĩnh vực văn hoá: Nhân dân là chủ thể sáng tạo các giá trị
văn hoá và là đôi tượng hưởng thụ các thành quả văn hoá Việc thực
hiện quyên lực của nhân dân trên lĩnh vực văn hoá đòi hỏi phải giữ
vừng định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm vai trò chủ đạo của thế
106
giới quan Mác-Lênin, thực hiện dân chủ hoá trên lĩnh vực văn hoá,
phát huy mọi tiềm năng sáng tạo văn hoá trong nhân dân.
Câu 8: Kiểm soát quyền lực chính trị là gì? Tại sao lại phải
kiểm soát quyền lực chính trị?
/ ề Khái niệm kiểm soát quyền lực chính trị
Theo nghĩa rộng, kiểm soát quyền lực chính trị là việc thiết
kế, tổ chức và thực thi quyền lực chính trị sao cho đạt được mục
đích chính trị chung và đạt được hiệu quả cao nhất.
Xét theo nghĩa hẹp, kiểm soát quyền lực chính trị là toàn bộ
những phương thức, quy trình, quy định mà dựa vào đó các chủ
thể chính trị và xã hội có thể ngăn chặn loại bỏ những hoạt động
sai trái của các thiết chế quyền lực chính trị, phát hiện và điều
chỉnh được việc thực thi quyền lực chính trị, đảm bảo cho quyền
lực chính trị thực thi đúng mục đích chung và đạt được hiệu quả
cao nhất.
2. Tính tất yếu p h ả i kiểm soát quyền lực chính trị
Quyền lực chính trị phải được kiểm soát để bảo đảm nó luôn
vận hành theo nguồn gốc, bản chất, mục đích ban đầu, và là tiền
đề để thực thi hiệu quà.
- Thứ nhất, quyển lực chính trị phải được kiểm soát xuất
phát từ đặc trưng cơ bàn cùa nó là tính tập trung. Do tính chất
tập trung mà quyền lực chính trị được trao cho một người hay
nhóm người, ý chí chung của tập thể dễ dàng bị sử dụng cho
mục đích riêng.
- Thứ hai, quyển lực chính trị phài được kiếm soát xuất phát
từ tính tha hóa cùa quyển lực này. Đặc trưng về sự vận động của
mọi loại quyền lực là theo hai xu hướng: một là sử dụng trái
phép quyền lực được giao để phục vụ cho lợi ích cá nhân, gia
đình, dòng họ (lợi dụng quyền hạn); hai là lạm dụng quyền lực
107
(lộng quyền, lạm quyền). Cà hai xu hướng này đêu là biêu hiện
của tha hóa quyền lực, từ đó đặt ra yêu cầu phài kiêm soát nó.
Quyền lực chính trị nếu không kiểm soát được sẽ trờ thành biên
dạng, xa rời tính chất và mục đích ban đầu.
- Thứ ba, quyển lực chỉnh trị phải được kiểm soát do sự hữu
hạn của trí tuệ con người. Một người dù có trí tuệ siêu việt, là
thánh, thiện như thế nào đi nữa thì khả năng sai lầm vẫn có thể
xảy ra. Sự hữu hạn này là nguyên nhân dẫn tới những hạn chế
của con người trong nhận thức lý tính, nhận thức tính hợp lý,
khoa học trong việc tổ chức và thực thi quyền lực chính trị. Vì
vậy, khả năng sai lệch mục đích trong nhận thức và thực thi
quyền lực chính trị cũng như khà năng sử dụng quyền lực thiếu
hiệu quả là có thể xảy ra.
- Thứ tư, quyên lực chỉnh trị phải được kiêm soát cùng xuãt
phát từ chính bàn tính cùa con người, đặc biệt là tính vị ki hay
vị tha, tính thay đôi hay không thay đôi của họ. Với bàn tính vị
kỷ của mình, con người bị điều khiển bởi khát vọng, ưong đó
khát vọng về quyền lực vừa là mục tiêu, vừa là công cụ đê đạt
các khát vọng khác. Bản chất của con người là có thể thay đổi
được. Không thể khẳng định người được ùy quyền luôn xứng
đáng với sự tín nhiệm của cộng đông. Vì vậy, cần phải có những
cách thức để kiểm soát người được ủy quyền, có khả nâng thay
thê khi họ không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
- Thứ năm, trong quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước là
biểu hiện tập trung nhất. Mà quyền lực nhà nước lại vận động
theo xu hướng tự phù định mình, trở thành đối lập với chính
mình lúc ban đâu (Mác gọi hiện tượng này là sự tha hóa của
quyền lực nhà nước). Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu
kỹ thuật để thực thi quyền lực đạt hiệu quả. nhất là trona điều
kiện cách mạng khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ hiện
nay. Kiểm soát quyền lực nhà nước còn bắt nguồn từ nhận thức
sâu săc vê những hạn chê cùa những người được giao quvền.
108
Bời dù một con người có trí tuệ siêu việt, là thánh nhân như thế
nào đi nữa thì khả năng sai lầm vẫn có thể xảy ra.
Từ những lập luận trên, có thể khẳng định, kiểm soát quyền
lực chính trị là tẩt yếu đối với mọi chế độ xã hội có giai cấp và
tổ chức thành nhà nước. Nói cách khác, xã hội luôn cần có thể
chế để kiềm chế, kiểm soát quyền lực chính trị.
Câu 9: Phân tích cơ chế kiểm soát quyền lực trong các cơ
quan nhà nước?
- Thứ nhất, kiểm soát quyền lực nhà nước trên nguyên tắc
phân chia quyển lực. Phân chia quyền lực nhà nước theo tính
chất thực hiện quyền lực (theo chức năng, theo chiều ngang)
nhưng có sự phối hợp và kiểm soát giữa các nhánh lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Quyển lập pháp được trao cho Nghị viện.
Quyền hành pháp trao cho tổng thống và Chính phủ. Đe thực
hiện quyên hành pháp, nhà nước thường áp dụng các phương
pháp phân cấp quản lý thể hiện ở ba phương diện: phân cấp
chính trị, phân cấp hành chính và phân cấp tài chính. Quyền tư
pháp trao cho tòa án, nơi xét xử các hành vi vi phạm pháp luật
và giải quyết các tranh chấp pháp luật nham lập lại công bằng,
công lý trong xã hội.
Bên cạnh đó, quyền lực nhà nước còn được phân chia theo
chiều dọc giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương.
- Thứ hai, kiểm soát quyển lực giữa các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thông qua công tác thanh tra, kiểm toán quốc hội.
Kiểm toán quốc hội là cơ quan kiểm toán độc lập cùa quốc hội
thực hiện các hoạt động kiêm toán phục vụ cho hoạt động của
thanh tra quốc hội. Nhờ có hai công cụ quan trọng này mà quốc
hội nhiêu nước trên thê giới đã làm tôt chức năng giám sát chính
phủ và các cơ quan công quyên, hạn chê được sự tham nhũng
trong bộ máy nhà nước. Thanh tra quôc hội có những chức năng,
nhiệm vụ cơ bản là: 1) Giám sát hoạt động của các cơ quan nhà
109
nước gôm cơ quan hành chính và tòa án; 2) Giám sát đôi với các
bộ trưởng, các viên chức nhà nước và những người làm việc
trong cơ quan hành chính nhà nước.
- Thứ ba, kiểm soát quyền lực trong bộ máy nhà nước được
thực hiện thông qua thanh tra, giám sát hành chính. Hâu hêt các
cơ quan có nhiệm vụ chông tham nhũng. Các cơ quan thanh tra,
giám sát hành chính được pháp luật trao cho những quyên hạn
như: giám sát và thanh tra hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước, việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức nhà
nước, các hoạt động của tổ chức xã hội, tổ chức kinh tê, đơn vị
sản xuất kinh doanh; xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền; thanh tra về thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
công chức nhà nước và các đôi tượng khác thuộc quyên giám sát.
- Thứ tư, kiểm soát quyền lực trong bộ máy nhà nước được
thực hiện thông qua tòa án hiến pháp - cơ chế bảo hiến độc lập.
Việc xây dựng nhà nước pháp quyền đòi hỏi phải có thiêt chê
bảo hiến. Tòa án hiến pháp hay hội đồng hiến pháp là cơ quan
bảo hiến có thẩm quyền xem xét và phán quyết tính hợp hiên
haỵ không hợp hiến của các đạo luật. Với chức năng này, tòa án
hiển pháp góp phần quan trọng vào việc kiểm soát quyền lực
nhà nước thông qua việc xem xét tính hợp hiến của các đạo luật
được quốc hội đưa ra.
Câu 10: Phân tích cơ chế kiểm soát quyền lực chính trị từ
bên ngoài nhà nước?
- Kiêm soát quyền lực chỉnh trị thông qua các đảng đối lập
ở những nước có chế độ đa đảng
Đôi với đàng cầm quyền, giữ được mối liên hệ bình thường
với dân chúng là điêu kiện đâu tiên, thứ đến là mối liên hệ với
phe đôi lập. Đê thực hiện được điều này, cần tạo ra cơ chế pháp
lý đê có sự “câm quyên họp pháp và đối lập xây dựng”. Đảng
đôi lập tìm mọi cách phê phán, giám sát đường lối, chính sách
110
của chính phủ hoạt động của các quan chức nhà nước. Với ý
nghĩa nàỵ, các đảng chính trị là những kênh quan trọng đê kiêm
soát quyên lực nhà nước.
- Kiêm soát quyền lực chính trị thông qua các tô chức chính
trị - xã hội
Ở phương Tây, nếu như các đảng chính trị là những tổ chức
luôn theo đuổi mục đích nắm chính quyền thì hoạt động của các
tô chức chính trị - xã hội chỉ nhăm gây áp lực băng mọi cách và
ở những mức độ khác nhau đối với các thiết chế và cá nhân đang
nám quyền lực nhà nước để đưa ra những quyết sách có lợi cho
mình. Thông qua việc xác lập và thực hiện các quy chê đôi với
hoạt động của các nhóm lợi ích có thê xác định được khả năng
kiểm soát quyền lực từ phía dân chúng.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, các tổ chức chính trị - xã hội
là tổ chức mang tính quần chúng, hình thành trên cơ sở tự
nguyện, tự chủ và nhăm mục tiêu tác động tới các quá trình
chính tr ị- x ã hội để thỏa mãn nhu cầu của các thành viên. Các tổ
chức này lấy hoạt động chính trị - xã hội làm phương thức chủ
yếu để tập hợp, tổ chức hành động của các thành viên nhằm gây
ảnh hưởng với mức độ khác nhau, thông qua đó kiêm soát việc
thực thi quyền lực chính trị của đảng cộng sản cầm quyền và các
cơ quan nhà nước. Khác với các nhóm lợi ích phương Tây đối
trọng với nhà nước, thường đâu tranh với nhà nước, các tô chức
chính trị - xã hội ở các nước xã hội chủ nghĩa được coi là cơ sở
vững chắc của chính quyền, hoạt động trên cơ sở hợp tác, phối
hợp, giúp đỡ các cơ (quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý
xã hội, phát huy quyên làm chủ của nhân dân.
- Kiểm soát quyền lực chính trị thông qua các tổ chức quốc tế
Trong thế giới đương đại, các tổ chức quốc tế đóng vai trò
ngày cànệ quan trọng đối với việc kiểm soát quyền lực chính trị
ở các guốc gia. Khi các quốc gia tham gia vào bất kỳ tổ chức
quốc te nào thì đều phải tôn trọng và thực hiện những nguyên
111
tắc, mục đích của tổ chức đó và cam kết thực hiện đây đù nghĩa
vụ thành viên của mình. Đồng thời, các thành viên luôn phải
chịu sự giám sát của các tổ chức đó. Các quốc gia thành viên
phải điều chỉnh, bô sung và xây dựng thêm những quy định, luật
lệ cho phù hợp với điều lệ và nguyên tắc hoạt động của tô chức,
thông qua đó những vấn đề bat cập trong quá trình hoạt động
của các quốc gia thành viên sẽ được xem xét dưới góc độ những
tiêu chí quốc tế mới. Việc tham gia các tổ chức quốc tế sẽ giúp
các nước thành viên minh bạch hóa hoạt động của hệ thông
chính trị cũng như các quy định về luật pháp.
Quyền lực chỉnh trị được kiểm soát thông qua truyền thông
đại chúng
Giới truyền thông đại chúng thường được coi là nhánh
“quyền lực thứ tư”, thách thức ba nhóm chính thống trong hệ
thống quyền lực nhà nước. Trong xã hội hiện đại, truyên thông
đại chúng đã tích cực tham gia kiểm soát quyền lực chính trị.
Vai trò này được thể hiện cụ thể qua việc kiếm soát các thiết chế
và tiến trình chính trị. Thực chất, đây là việc tham gia vào quản
lý trật tự xã hội, khổng chế sự lạm dụng quyền lực của các cơ
quan nhà nước.
Truyền thông đại chúng được coi là công cụ để thực hiện dân
chù. Nó là nền tàng của dân chù, là bộ phận không thể tách rời
của xã hội dân chủ, là “tai mắt”, “người canh cửa” cho dân chủ.
Với tư cách là nhánh quyền lực “phi thiết chế”, không chính
thức, với những áp lực xã hội, sự thuyết phục, tư vấn và gợi mở,
truyên thông đại chúng có thê xâm nhập vào mọi lĩnh vực cùa
đời sông xã hội, đôi khi áp lực của nó còn mạnh mẽ vượt trội
hơn so với sức mạnh của quyền lực chính trị, quyền lực kinh tế...
Vì thế, nó được coi là cơ quan đối trọng với cả ba nhánh quyền
lực “truỵền thống”, kiểm tra, giám sát các cơ quan nhà nước,
kiêm chế sự lạm dụng của đội ngũ công chức nhà nước.
112
Câu 11: Phân tích Ctf chế kiểm soát quyền lực chính trị ở
Việt Nam hiện nay?
1. Kiểm soát quyền lực của Đảng Cộng sản Việt Nam
Cơ chế kiểm soát Đảng Cộng sản Việt Nam được thiết lập
và quy định trong Điều lệ Đảng, bao gồm các quy trình, yếu tố
cơ bản:
- Thứ nhất, cơ chế ủy quyền: cơ quan lãnh đạo các cấp của
Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu
toàn quốc, sau đó là Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư, ủ y ban Kiểm tra trung ương, các ban đảng.
- Thứ hai, hoạt động của Đảng đều tuân theo nguyên tắc đa
so: thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cap trên, toàn
Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban chấp hành
Trung ương.
- Thứ ba, kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo
của Đảng: Các cấp ủy đảng lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. ủ y ban kKiểm
fra các cấp do cấp ủy bầu, bao gồm một người cùng cấp và một
người ngoài cấp ủy. Uỷ ban kiểm tra có quyền yêu cầu tổ chức
đảng câp dưới và đảng viên báo cáo, cung câp tài liệu vê những
vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
2. Kiểm soát quyền lực bên trong các cơ quan nhà nước
v ề nguvên tắc tổ chức Nhà nước Việt Nam, Hiến pháp ghi
rõ: Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối
hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nhàm tăng cường kiểm soát quyền lực, làm cho bộ máy nhà
nước trong sạch, vững mạnh, Nhà nước đã thiết lập nhiều cơ chế
giúp các cơ quan nhà nước kiểm soát lẫn nhau và kiểm soát hiệu
quả quyền lực chính trị, như giám sát tối cao của Quốc hội, giám
113
sát của Hội đồng nhân dân các cấp, Thanh tra Nhà nước, Thanh
tra nhân dân, Kiem toán Nhà nước, các cơ quan tô tụng, xét xử...
Cụ thể, các cơ chế kiểm soát quyền lực bên trong các cơ quan
nhà nước được thể hiện như sau:
- Thứ nhất, phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ giữa các
cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nhưng phải phân công cho các cơ quan thực hiện các
chức năng khác nhau: quyền lập pháp thuộc về Quốc hội, quyền
hành pháp thuộc về Chính phủ, quyền tư pháp thuộc về Tòa án
nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân.
- Thứ hai, thiết lập cơ chế kiểm soát giữa các cơ quan lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Một là, kiểm soát của Quốc hội đối với Chính phù. Theo
quy định của Hiến pháp, Quốc hội có nhiệm vụ giám sát tối cao
đối với toàn bộ hoạt động của Chính phủ. Hình thức giám sát cụ
thể là: 1) Bỏ phiếu tín nhiệm, bãi nhiệm các thành viên Chính
phủ; 2) Xem xét báo cáo, chất vấn các thành viên Chính phủ tại
các phiên họp Quốc hội và ủ y ban Thường vụ Quốc hội; 3)
Hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc, các ủ y ban của Quốc
hội và các đại biểu Quốc hội. Quốc hội có quỵền hủy bỏ các văn
bản của các cơ quan nhà nước nếu trái Hiển pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội.
+ Hai là, kiểm soát của Quốc hội đối với Tòa án nhân dân tối
cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Quốc hội quy định tổ
chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, trong đó có hệ
thống tòa án, viện kiểm sát, đồng thời giám sát hoạt đọng của các
cơ quan đó. Các cơ quan tư pháp chịu trách nhiẹm và báo cáo
công tác trước Quôc hội vê công tác thi hành án, điều tra. Quốc
hội cộ quyên bâu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân
dân tôi cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
114
+ Ba là, sự kiểm soát từ các nhánh quyền lực nhà nước đối
với Quôc hội hầu như không được áp dụng. Quyền giám sát tư
pháp bảo hiến không được thiết lập và không có sự kiềm chế từ
Chính phủ. Các tòa án không được can thiệp vào hoạt động lập
pháp, ngoại trừ Tòa án tối cao có quyền sáng kiến pháp luật
trước Quốc hội. Các tòa án không có quyền kiểm tra tính hợp
hiến của các đạo luật. Theo Hiến pháp, chỉ duy nhất Quốc hội có
quyền sửa đổi luật và có quyền xem xét tính hợp hiển của các
đạo luật do chính Quốc hội thông qua.
+ Bốn là, kiểm soát của các cơ quan tư pháp đối với Chính
phủ. Tòa án nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động
quản lý nhà nước nói chung và hoạt động giải quyết khiếu nại, tố
cáo của cơ quan hành chính nói riêng thông qua xét xử các vụ án,
nhất là về hành chính, thông qua đó kiểm soát hoạt động quản lý
nhà nước, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Thứ ba, các cơ chế tự kiểm soát bên trong từng cơ quan
quyền lực nhà nước. Tất cả các cơ quan nhà nước đều thiết lập
cơ chế kiểm soát quyền lực trong nội bộ cơ quan mình, đó là hệ
thống thanh tra.
3ế Kiểm soát quyền lực từ bên ngoài nhà nước
- Một là, kiểm soát quyền lực chính trị thông qua các hình
thức tiếp xúc, đối thoại trực tiếp của nhân dân với lãnh đạo các
cấp ủy đảng và chính quyền.
- Hai là, kiểm soát quyền lực chính trị thông qua việc thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Ba là, kiểm soát quyền lực chính trị thông qua việc thực
hiện quyền khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, thực hiện tư vấn, phản
biện và giám định xã hội.
- Bốn là, kiểm soát quyền lực chính trị thông qua dư luận xã
hội và truyền thông đại chúng.
115
- Năm là, kiểm soát quyền lực chính trị thông qua các tổ
chức, cơ quan thanh tra chuyên trách: Ban thanh tra nhân dân,
Thanh tra công đoàn...
- Sáu là, kiểm soát quyền lực chính trị từ các tổ chức quốc tế
có liên quan. Việt Nam hiện nay là thành viên của nhiêu tô chức
quốc tế lớn như Liên hợp quốc, WTO, ASEAN, APEC, ASEM...
Câu 12: Đảng chính trị là gì? Phân tích đặc điềm, chức năng
và các loại đảng chính trị?
1. Khái niệm
Đàng chính trị là một tổ chức được liên kết dựa trên một hệ
tư tưởng, thể hiện lợi ích của một giai cấp hay tầng lớp xã hội,
bao gồm những người tiêu biểu nhất của giai cấp hay tâng lớp
xã hội ấy, với mục tiêu, lý tưởng nhất định. Đảng chính trị là sản
phẩm của các cuộc đấu tranh giai cấp đã đạt tới trình độ tự giác
cao: có cương lĩnh, chương trình hành động, nghệ thuật tổ chức,
đấu tranh chính trị. Đảng chính trị còn được hiểu là một nhóm
những người được tổ chức nhằm mục đích giành, giữ và thực thi
quyền lực nhà nước.
Khái quát lại, đảng chỉnh trị là một thiết chế tổ chức quy tụ
những người có chung lợi ích và khuynh hướng tư tường nhằm
vươn tới quyển lực chỉnh trị để hiện thực hóa lợi ích cũng như
khuynh hướng đó trên quy mô xã hội.
2. Đặc điểm
Trong xã hội hiện đại, đảng chính trị có những đặc điểm
sau:
- Có mục đích giành và thực hiện quyền lực nhà nước;
- Là tô chức bao gồm những cá nhân hoạt động chính trị
chuyên nghiệp;
116
- Đưa ra một phạm vi rộng những vấn đề thuộc vê chính
sách của chính phủ;
- Được thống nhất bởi đại hội chính trị và bời những dấu
hiệu về tư tưởng.
3ề Chức năng
- Chức năng đại diện (cho lợi ích giai cấp, tầng lớp xã hội);
- Chức năng đào tạo giới lãnh đạo.
- Chức năng vận động bầu cừ, chuyển giao chính quyền một
cách hòa bình;
- Đặt ra các mục tiêu;
- Kết nối và tập hợp các lợi ích;
- Xã hội hóa và động viên;
- Tổ chức chính phủ.
Chức năng chung của các đảng cộng sản là lãnh đạo giai cấp
công nhân, nhân dân lao động đấu tranh giành chính quyền và
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
4. Các yếu tổ cấu thành
- Hệ tư tưởng của đảng;
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của đảng;
- Nguồn tài chính của đảng;
- Công tác vận động quần chúng xây dựng cơ sở chính trị
của đảng;
- Công tác vận động bầu cử;
- Công tác lý luận và tuyên truyền;
- Bộ máy hoạch định chính sách;
- Mối quan hệ tác động tới các cơ quan nhà nước.
117
5ệ Phân loại
- Theo cơ sở xã hội: đảng của tầng lớp chính trị lãnh đạo
(tinh hoa); đảng tập hợp đông đảo quần chúng; đảng của những
thành viên tuyệt đối trung thành với mục tiêu, lý tường (đảng
cộng sản).
- Theo xu hướng chính trị tả - hữu: đảng tự do, cấp tiến;
đảng bảo thủ; đảng xã hội và dân chủ xã hội; đảng cộng sản;
đàng dân chủ Thiên chúa giáo; đảng trung dung; đảng địa
phương cục bộ và dân tộc thiểu số; đảng tôn giáo; đảng cực hữu;
đảng sinh thái (cánh tả); đảng trung tả dân túy quôc gia.
- Theo chức năng: đảng hội nhập xã hội; đảng vận động tích
cực; đảng quyết định qua bầu cử; đảng nghị sỹ (tập hợp các nghị
sỹ không đàng phái), đảng phong trào.
Câu 13: Phân biệt đảng cầm quyền và đảng lãnh đạo? Trình
bày mô hình tổ chức và nguyên tắc hoạt động của
đảng cầm quyền?
Đảng cầm quyền là khái niệm chi một đảng (hoặc liên minh
một số đảng) nắm (có) trong tay chính quyền (chính quyền theo
nghĩa rộng là nhà nước). Để cầm quyền lâu dài, các đàng phải có
đủ 3 điêu kiện sau: 1) Có lý luận câm quyền đúng; 2) Có cương
lĩnh câm quyên phù hợp, được sô đông trong xã hội ùng hộ và
thực hiện; 3) Có bộ máy câm quyên và đội ngủ cán bộ câm
quyên giòi.
Điều quan trọng nhất của đảng cầm quyền là: Hoạch định
được đường lôi đúng đăn; xây dựng được một nhà nước manh,
phát huy được vai trò của nhà nước và các thành viên trong hệ
thông chính trị; xây dựng được đội ngũ cán bộ công chức có khả
năng làm cho đường lôi của đảng thành hiện thực bàng sức
mạnh của cả dân tộc.
118