Tải bản đầy đủ (.pptx) (43 trang)

Định giá chứng khoán, đầu tư chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 43 trang )

ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN
THỰC HIỆN : NHÓM 7


1

KHÁI NIỆM VỀ CHỨNG KHOÁN

2

ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU

3

ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU


Khái niệm về chứng khoán


Trái phiếu

Trái phiếu là giấy nhận nợ do người vay phát hành(Chính phủ hoặc công ty phát
hành) nhằm huy động vốn dài hạn, xác định số nợ phải trả trong một thời gian nhất
định theo một lãi suất cố định.
Trái phiếu do chính phủ phát hành gọi là trái phiếu chính phủ( Government bond)
Trái phiếu do công ty phát hành gọi là trái phiếu công ty(corporate bond)


Trái phiếu


ĐẶC ĐIỂM



Chủ thể phát hành trái phiếu : Công ty, Chính phủ Trung ương và Chính phủ địa phương.



Người mua trái phiếu chỉ là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là chủ nợ của chủ thể phát hành
trái phiếu.



Tính thanh khoản thấp, ít rủi ro



Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty.



Trái phiếu là chứng khoán nợ, vì vậy khi Công ty bị giải thể hoặc phá sản thì trước hết Công ty phải có
nghĩa vụ thanh toán cho các Chủ trái phiếu trước, sau đó mới chia cho các Cổ đông.


1.1 Trái
phiếu c. Phân loại



Cổ phiếu
Trái phiếu

Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư
đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ
do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty
đó.
Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng
thời là chủ sở hữu của công ty phát hành


Cổ phiếu


Các loại giá trị của chứng khoán
- Mệnh giá: là giá trị danh nghĩa ghi trên chứng khoán. Đối với trái phiếu, mệnh giá cũng là giá nhận nợ.
- Thị giá: là giá cả của chứng khoán đang giao dịch trên thị trường. Giá trị này thể hiện kỳ vọng của nhà đầu tư vào doanh
nghiệp. Thị giá phụ thuộc vào nhiều nhân tố như lãi suất thị trường, quan hệ cung cầu,… do vậy thị giá luôn thay đổi.
- Giá trị sổ sách: là giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ phải trả

Giá trị sổ sách DN = Giá trị toàn bộ tài sản DN – Nợ phải trả


Định giá trái phiếu
A. Định giá cổ phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi

_Trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi ( nonzero coupon bond) là loại trái phiếu có xác định thời hạn đáo hạn và lãi suất
được hưởng qua từng thời hạn nhất định.
_Khi mua loại trái phiếu này nhà đầu tư được hưởng lãi định kỳ, thường là hàng năm, theo lãi suất công bố ( coupon

rate ) trên mệnh giá trái phiếu và được hoàn lại vốn gốc bằng mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn.


 

I=C*i

 

Trong đó :
I: lãi nhận được của một trái phiếu trong một kỳ.
i: lãi suất của trái phiếu.
n: thời hạn còn sống của trái phiếu.
C: mệnh giá của trái phiếu.
lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư.


Ví dụ : giả sử một trái phiếu có mệnh giá là 1.000, được hưởng lãi suất 10% kỳ hạn của trái phiếu là 9 năm, nhà đầu
tư đòi hỏi lãi suất là 12%/năm. Giá của trái phiếu này khi mới phát hành, nhà đầu tư sẽ mua với giá như sau:

 


Định giá trái phiếu
B. Định giá cổ phiếu có kỳ hạn không hưởng lãi

_Phương pháp định giá loại trái phiếu này cũng tương tự như cách định giá loại trái phiếu kỳ hạn được hưởng lãi,
chỉ khác ở chỗ lãi suất ở đây bằng không nên toàn bộ hiện giá của phần lãi định kỳ bằng không.
_Do vậy, giá cả của trái phiếu không hưởng lãi được định giá như là hiện giá của mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn.


P0 = C(1+rd)

-n


Ví dụ : Giả sử NH đầu tư phát hành trái phiếu không trả lãi có thời hạn 3 năm và mệnh giá là 100.000 đồng. Nếu lãi
suất đòi hỏi của nhà đầu tư là 12%, giá bán của trái phiếu này sẽ là:

P0 = 100.000(1+12%)

-3

= 71.178 đồng.

.Nhà đầu tư bỏ ra 71.178 đồng để mua trái phiếu này, khi đáo hạn nhà đầu tư thu về được 100.000 đồng.

.Như thế sau 3 năm nhận được số lãi 28.822 đồng ( = 100.000 – 71.178)


Định giá trái phiếu
C. Định giá trái phiếu nữa năm trả lãi 1 lần

_Thông thường trái phiếu được trả lãi hang năm một lần, nhưng đôi khi cũng có loại trái phiếu trả lãi mỗi năm hai lần.
_Kết quả là mô hình định giá trái phiếu thông thường phải có một số thay đổi để định giá trong trường hợp này.

 

Mô hình định giá trái phiếu:
-j
P0 = +

với rd2 = – 1


Ví dụ : kho bạc phát hành trái phiếu có mệnh giá 10 triệu đồng, kì hạn 5 năm, lãi suất 10%, nửa năm trả lãi một lần
và nhà đầu tư đòi hỏi tỉ suất lợi nhuận 12,36% khi mua trái phiếu này. Tính giá trái phiếu?

 

C = 10 000 000

n = 5 i = 10%

rd2 = – 1 = – 1 = 6%
I = C*I = 10 000 000*10% = 1 000 000 đồng
P0 = +
= + = 9 260 000 đồng

rd = 12,36%


4. Phân tích sự biến động giá trái phiếu




 

Trong mô hình định giá trái phiếu, I và C không thay đổi sau khi trái phiếu được phát hành
Biến n và thay đổi theo thời gian và tình hình biến động của lãi suất trên thị trường.


VD4: Trái phiếu có mệnh giá 1.000$ có thời hạn 15 năm, lãi suất i=15%.
Giá trái hiếu phát hành khi lãi suất trái phiếu bằng với lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư (i=)
P0
Giá trái phiếu 1 năm sau khi phát hành 15%=i>
=150
Giá trái phiếu 1 năm sau khi phát hành 15% = i <=20%
P0


Định giá trái phiếu
4. Phân tích sự biến động giá trái phiếu

Trong việc định giá trái phiếu mệnh giá và lãi không thay đổi sau khi trái phiếu được phát hành ,
song thời hạn sống của trái phiếu (n) và lãi suất thị trường (rd) thường xuyên thay đổi theo hình thức
biến động của lãi suất trên thị trường. Để thấy được sự biến động của giá trái phiếu khi lãi suất thay
đổi chúng ta lấy ví dụ phân tích như sau:


 

VD5: trái phiếu có mệnh giá 1.000 đ có thời hạn 15 năm , lãi suất i = 15%/năm
Giá trái phiếu phát hành khi lãi suất trái phiếu bằng với lãi suất kì vọng của nhà đầu tư ( i=rd=15%)
Po =
Giá trái phiếu phát hành khi lãi suất trái phiếu nhỏ hơn lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư ( i=15% , rd = 20%)
Po =
Giá trái phiếu phát hành khi lãi suất trái phiếu lớn hơn lãi suất kì vọng của nhà đầu tư (i=15% , rd= 10%)
Po =


Chúng ta có thể hình qua đồ thị sau:

Giá trái phiếu

rd < i

C = 1000

rd = i
rd > i

0

5

10

15

n


Từ phân tích trên chúng ta có thể rút ra:

a.
b.

Khi lãi suất kì vọng của nhà đầu tư bằng lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu bằng mệnh giá
Khi lãi suất kì vọng của nhà đầu tư thấp hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ cao hơn mệnh
giá

c.


Khi lãi suất kì vọng của nhà đầu tư cao hơn lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu thấp hơn mệnh
giá

d.

Lãi suất kì vọng của nhà đầu tư tăng làm cho giá trái phiếu giảm và ngược lại lãi suất giảm sẽ
làm cho giá trái phiếu tăng

e.

Thị giá trái phiếu tiến dần đến mệnh giá của nó khi thời gian dần đến ngày đáo hạn


Định giá cổ phiếu
A. Định giá cổ phiếu ưu đãi

_Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu mà công ty phát hành cam kết trả tỷ lệ cổ tức cố định hàng năm tính trên mệnh
giá cổ phiếu và không có tuyên bố ngày đáo hạn.

_Rõ ràng loại cổ phiếu này có những tính chất giống như trái phiếu vĩnh viễn


 

Po =
Trong đó:

Ip: là cổ tức hàng năm của cổ phiếu ưu đãi


rp: là lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư


Ví dụ : giả sử A phát hành cổ phiếu ưu đãi, mệnh giá 200.000Đ trả cổ tức 11% và nhà đầu tư muốn lãi suất đầu tư là
15%. Giá cổ phiếu này sẽ là?

Po = 200.000 x 11%/15% = 146.67 Đ


Định giá cổ phiếu
1. Mô hình chiết khấu cổ tức

0

P0

1

I1

2

I2

n

In+Pn

  : là cổ tức đươc chia ở thời kỳ j


: là lợi nhuận mong đợi của nhà đầu tư
 

P0=

: giá cổ phiếu mà nhà đầu tư dự kiến bán lại ở thời điểm n


×