VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRIỆU THỊ TRINH
QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở TỈNH YÊN BÁI
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 62 22 03 13
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đình Lê
HÀ NỘI - 2016
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện Luận án này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
Luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nghiên cứu sinh
Triệu Thị Trinh
Lời cảm ơn
Tôi xin được chân thành cảm ơn và tri ân sâu sắc tới các thầy cô giáo các nhà khoa học Khoa Lịch sử - Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn lâm
Khoa học Xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập cũng như nghiên cứu để hoàn thành luận án này. Tôi cũng xin chân thành
cám ơn thầy - PGS.TS. Nguyễn Đình Lê đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thiện luận án.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tôi không tránh khỏi sai sót,
những hạn chế của bản thân rất mong được sự lượng thứ của các thầy cô. Với
tinh thần và nỗ lực học hỏi, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp,
chỉ bảo của các thầy cô giáo - các nhà khoa học để có tôi thể hoàn thiện hơn
nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................... 6
1.2. Nhận xét về những vấn đề đã được giải quyết ................................................... 19
1.3. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu ........................................ 20
Chương 2: GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở TỈNH
YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 1991 - 2000 ....................................................................... 22
2.1. Một số khái niệm cơ bản về lao động, việc làm và những yếu tố tác động đến
giải quyết việc làm cho người lao động ở tỉnh Yên Bái ........................................... 22
2.2. Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và sự vận dụng của tỉnh Yên
Bái trong việc giải quyết việc làm cho người lao động từ năm 1991 đến năm 2000 34
2.3. Quá trình giải quyết việc làm cho người lao động của tỉnh Yên Bái từ năm
1991 đến năm 2000 ................................................................................................... 39
Chương 3: ĐẨY MẠNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG Ở TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2001 - 2010........................................... 67
3.1. Bối cảnh lịch sử và những yêu cầu giải quyết việc của tỉnh Yên Bái
(2001-2010) .............................................................................................................. 67
3.2. Chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước và tỉnh Yên Bái về giải quyết
việc làm cho người lao động .................................................................................... 71
3.3. Quá trình giải quyết việc làm cho người lao động của tỉnh Yên Bái từ năm
2001 đến năm 2010 ................................................................................................... 78
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM .................................. 115
4.1. Nhận xét về quá trình giải quyết việc làm ở tỉnh yên Bái (1991-2010) ........... 115
4.2. Những đặc điểm của quá trình giải quyết việc làm ở tỉnh Yên Bái giai đoạn
1991-2010................................................................................................................ 134
4.3. Một số kinh nghiệm ......................................................................................... 136
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................... 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 151
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 166
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CTMTQG
Chương trình mục tiêu Quốc gia
HTX
Hợp tác xã
LĐTBXH
Lao động - Thương binh và Xã hội
Nxb
Nhà xuất bản
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Lao động ở Yên Bái thuộc các đơn vị hành chính sự nghiệp
trước và sau khi được xắp xếp lại tháng 3/1992
39
Bảng 2.2
Lực lượng công nhân viên chức Nhà nước tỉnh Yên Bái giai
đoạn 1991 - 2000
41
Bảng 2.3
Lao động của tỉnh Yên Bái khu vực thành thị từ năm 1991
đến năm 1995
55
Bảng 2.4
Lao động của tỉnh Yên Bái khu vực nông thôn từ năm 1991
đến năm 1995
57
Bảng 3.1
Tổng số lao động được giải quyết việc làm mới ở Yên Bái
của cả giai đoạn 2001-2010
84
Bảng 3.2
Số lao động được giải quyết việc làm mới mỗi năm thuộc
nhóm ngành nông lâm ngư nghiệp ở tỉnh Yên Bái đến hết
2010
86
Bảng 3.3
Số lao động được tạo việc làm mới thuộc nhóm ngành công
nghiệp - dịch vụ ở tỉnh Yên Bái giai đoạn 2001-2010
88
Bảng 3.4
Số lao động được tạo việc làm mới trong các đơn vị hành
chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể và ngành khác ở Yên Bái
giai đoạn 2001-2009
89
Bảng 3.5
Số lao động trong các doanh nghiệp đang hoạt động ở Yên
Bái tính đế thời điểm ngày 31/12/2010 phân theo thành phần
kinh tế
93
Bảng 3.6
Số trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và số học sinh,
sinh viên ở Yên Bái từ năm 2005 đến năm 2010
97
Bảng 3.7
Lao động được giải quyết việc làm từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ
việc làm cho các chương trình, dự án ở Yên Bái giai đoạn
2001-2010
100
Bảng 3.8
Lao động xuất khẩu đi nước ngoài của tỉnh Yên Bái giai đoạn
2001 - 2010
105
Bảng 3.9
Kết quả XKLĐ của tỉnh Yên Bái chia theo khu vực từ 2007
đến hết ngày 30/6/2010
108
Bảng 3.10 Lao động Yên Bái cung ứng đi tỉnh ngoài giai đoạn 20012010
112
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động, việc làm là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của mỗi con
người, thể hiện quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và là căn cứ đánh giá
mức độ bình đẳng và dân chủ của một xã hội. Việc làm là một trong những yếu
tố quan trọng hàng đầu tạo thu nhập, đảm bảo đời sống cho người lao động. Giải
quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của bất kỳ quốc gia,
bất cứ chế độ chính trị và bất cứ thời đại nào.
Vào giữa thập kỷ 2010, Việt Nam đang ở trong thời kỳ “dân số vàng” với
62 triệu người trong độ tuổi lao động. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là Việt Nam
phải tận dụng được lợi thế dân số vàng cho sự phát triển kinh tế - xã hội khi mà
chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế về sức bền, kỹ năng quản lý. Bên
cạnh đó Việt Nam còn phải đối mặt với những bài toán khó về giải quyết việc
làm như cần tạo thêm nhiều việc làm mới, giảm tình trạng thất nghiệp thành thị,
tăng chất lượng, hiệu quả việc làm ở nông thôn, giải quyết việc làm cho thanh
niên mới tốt nghiệp…
Giải quyết việc làm không chỉ là giải quyết một vấn đề cấp thiết trong xã
hội mà còn là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, góp
phần chuyển đổi cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu của quá trình CNH, HĐH và
hội nhập quốc tế, là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người trong thời
kỳ đổi mới.
Yên Bái là một trong 13 tỉnh miền núi phía Bắc, từ sau khi tái lập tỉnh
năm 1991 được Nhà nước hỗ trợ, đầu tư thông qua các Chương trình mục tiêu
quốc gia về xóa đói giảm nghèo, về an sinh xã hội, về tạo việc làm, giải quyết
việc làm và cũng đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Song, Yên Bái vẫn gặp
phải không ít những khó khăn, đặc biệt là trong việc nâng cao điều kiện sống cho
đồng bào các dân tộc.
Trên toàn địa bàn tỉnh Yên Bái ngoài dân tộc kinh còn có 34 đồng bào dân
tộc thiểu số. Những khó khăn trong vấn đề giải quyết việc làm của Yên Bái bị
phần nào tác động bởi địa hình miền núi phức tạp, hiểm trở, chia cắt khiến cho
1
hệ thống giao thông đi lại khó khăn, khó phát triển cơ sở hạ tầng, không hấp dẫn
được các nhà đầu tư. Bên cạnh đó tỉ lệ lao động đã qua đào tạo, có trình độ
chuyên môn kỹ thuật còn rất thấp. Yên Bái còn tồn tại nhiều vấn đề xã hội nổi
cộm như tỷ lệ hộ nghèo cao, số người đến tuổi lao động chưa có việc làm còn
nhiều, nhất là thanh niên khu vực thành thị. Tỷ lệ người thiếu việc làm ở khu vực
nông thôn còn phổ biến đi kèm là chất lượng làm việc cũng thấp kém. Các vi
phạm, tội phạm về ma tuý như trồng, buôn bán và sử dụng thuốc phiện nhất là
khu vực đồng bào thiểu số còn phổ biến. Đời sống đồng bào vùng cao, vùng sâu,
vùng xa đặc biệt ở hai huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải - nơi có hơn 80% đồng
bào người H’Mông với tập quán du canh, du cư vẫn tồn tại, tình trạng đốt rừng
làm rẫy gây thiệt hại nghiêm trọng về đất đai, môi trường sinh thái và dẫn đến
những ảnh hưởng lâu dài.
Kinh tế Yên Bái còn chậm phát triển, một số chỉ tiêu về giải quyết việc
làm nhất là đối với các huyện vùng cao chưa đạt kế hoạch, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch chậm, thu nhập bình quân đầu người thấp. Một số các cơ sở dạy nghề trên
địa bàn tỉnh Yên Bái chưa quan tâm gắn dạy nghề với giải quyết việc làm nên rất
nhiều lao động sau đào tạo chưa tìm được việc làm phù hợp.
Do đó việc đi sâu nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho người lao
động ở tỉnh Yên Bái để làm rõ quá trình triển khai thực hện và kết quả giải quyết
việc làm, đúc rút những kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai là hết sức quan
trọng và cần thiết. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ những cơ
sở lý luận khoa học như những đòi hỏi khách quan, vai trò…của vấn đề giải
quyết việc làm ở tỉnh Yên Bái nói riêng và các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Quá trình
giải quyết việc làm cho người lao động ở tỉnh Yên Bái từ năm 1991 đến năm
2010” làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Việt Nam.
2
2. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận án trình bày rõ được các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước và của tỉnh Yên Bái về giải quyết việc làm cho người lao động
giai đoạn 1991-2010.
Luận án phản ánh được quá trình giải quyết việc làm cho người lao động
trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Yên Bái từ năm 1991 đến năm
2010.
Trên cơ sở nghiên cứu những kết quả đã đạt được làm rõ những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân, từ đó rút ra một số đặc điểm, kinh nghiệm về giải quyết
việc làm, đảm bảo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động ở
tỉnh Yên Bái trong thời gian tiếp theo.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình giải quyết việc làm cho
người lao động ở tỉnh Yên Bái từ năm 1991 đến năm 2010.
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tập hợp, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và những tài liệu liên quan
đến việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, ở tỉnh Yên
Bái nói riêng.
- Nghiên cứu về tình trạng lao động dôi dư do xắp xếp lại doanh nghiệp
Nhà nước theo cơ chế kinh tế mới, thất nghiệp, thiếu việc làm, …
- Luận án nghiên cứu, làm rõ quá trình triển khai thực hiện và kết quả của
giải quyết việc làm cho người lao động trong từng lĩnh vực cụ thể để phát triển
sản xuất và ổn định xã hội, từng bước nâng cao đời sống người lao động ở tỉnh
Yên Bái.
- So sánh quá trình thực hiện và kinh nghiệm của một số địa phương trong
nước về giải quyết việc là cho người lao động và rút ra bài học kinh nghiệm đối
với tỉnh Yên Bái.
3
- Luận án phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, chỉ
ra những đặc điểm cơ bản và rút ra một số kinh nghiệm của quá trình giải quyết
việc làm cho người lao động ở tỉnh Yên Bái từ năm 1991 đến năm 2010.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi thời gian: Luận án chọn mốc năm 1991 là năm tái lập tỉnh
Yên Bái trên cơ sở tách ra từ tỉnh Hoàng Liên Sơn. Năm 2010 là năm cả nước
đã trải qua quá trình đổi mới gần 25 năm và cũng là năm tỉnh Yên Bái đánh giá
tổng kết sau 20 năm xây dựng và phát triển đã đạt được những kết quả nhất định.
3.2. Phạm vi không gian: Nghiên cứu tổng quát trên địa bàn 7 huyện, 01
thành phố và 01 thị xã của tỉnh Yên Bái. Trong đó tác giả tập trung vào khảo sát
địa bàn 3 huyện Yên Bình, Văn Yên, Văn Chấn và thành phố Yên Bái. Đây là
những địa bàn tiêu biểu thể hiện tính đặc trưng, phong phú về địa hình, dân cư,
kinh tế xã hội Yên Bái.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp
lịch sử và phương pháp logic, kết hợp chặt chẽ với một số phương pháp khác
như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, đối chiếu. Ngoài ra tác
giả luận án chú trọng sử dụng phương pháp điều tra khảo sát thực địa, điền dã,
phỏng vấn nhân chứng lịch sử để thẩm định và làm phong phú thêm nguồn tài
liệu .
5. Nguồn tài liệu
Để hoàn thành luận án này tác giả đã sử dụng nguồn tài liệu của các bộ,
ban ngành Trung ương như Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Việc
làm, Tổng cục thống kê; các Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái về vấn đề lao động việc làm, xóa đói giảm nghèo; nhất là các
đánh giá, báo cáo tổng kết hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
của Cục Thống kê trong giai đoạn 1991-2000; các số liệu từ kết quả điều tra,
khảo sát thực tế của tác giả tại tỉnh Yên Bái.
4
Ngoài ra những văn bản, số liệu về phát triển kinh tế - xã hội, về vấn đề
lao động, việc làm từ các trang website chính thống của Đảng, Nhà nước, cổng
thông tin điện tử của các tỉnh Yên Bái cũng được tác giả sử dụng.
6. Đóng góp của luận án
- Luận án góp phần làm rõ hơn ý nghĩa, vai trò của giải quyết việc làm
thông qua các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Yên Bái
từ năm 1991 đến năm 2010.
- Luận án làm rõ thực trạng về lao động, việc làm và quá trình giải quyết
việc làm cho người lao động ở tỉnh Yên Bái từ năm 1991 đến năm 2010.
- Luận án đánh giá những thành tựu, hạn chế và tìm ra nguyên nhân, nêu
ra các đặc điểm của quá trình giải quyết việc làm cho người lao động ở tỉnh Yên
Bái từ năm 1991 đến năm 2010. Trên cơ sở đó rút ra một số kinh nghiệm của
quá trình giải quyết việc làm cho người lao động của tỉnh Yên Bái trong giai
đoạn tiếp theo.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể góp phần cung cấp cơ sở thực tiễn
cho việc hoạch định chính sách giải quyết vấn đề lao động, việc làm và có thể sử
dụng làm tài liệu phục vụ cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập về lịch sử địa
phương và một số ngành khoa học có liên quan.
7. Kết cấu của luận án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án
được bố cục thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến
đề tài luận án
Chương 2: Giải quyết việc làm cho người lao động ở tỉnh Yên Bái giai
đoạn 1991 - 2000
Chương 3: Đẩy manh giải quyết việc làm cho người lao động ở tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2001 - 2010
Chương 4: Nhận xét và một số kinh nghiệm
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới toàn diện năm 1986 và đã đạt được
những thành tựu to lớn trong tăng trưởng và phát triển kinh tế, góp phần đặc biệt
quan trọng vào công cuộc XĐGN, thực hiện thành công các chính sách xã hội.
Một trong số các chính sách đó có chính sách giải quyết việc làm cho người lao
động đã góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo
nền tảng cơ sở để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Do đó, vấn
đề lao động, giải quyết việc làm cho người lao động luôn được Đảng, Nhà nước
chú trọng và đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà chuyên
môn, các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu khoa học cả trong và
ngoài nước. Có thể kể đến một số nhóm công trình và bài viết sau đây :
1.1.1. Các công trình nghiên cứu, bài viết về vấn đề lao động việc làm nói
chung
Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu và các bài viết đề cập
về chính sách xã hội, về lao động và việc làm dưới nhiều góc độ khác nhau. Đặc
biệt là nhiều công trình nghiên cứu, bài viết về lao động và việc làm đã ra đời
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH ở Việt Nam.
Sách: Năm 2000, Nxb Kinh tế Quốc dân giới thiệu cuốn “Thực trạng và giải
pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ CNH, HĐH ở Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Đình Hương. Tác giả khẳng định kinh tế trang trại ở nông thôn là hình ảnh
của kinh tế hộ nông dân trong tương lai, đồng thời một trong những thế mạnh của
kinh tế trang trại chính là tận dụng được không chỉ tiềm năng đất đai, nguồn vốn
nhân dân mà còn huy động được nguồn nhân lực tại chỗ, góp phần giải quyết, tạo
công ăn việc làm cho người lao động (nhất là lao động còn ở trình độ thấp), giải
quyết phần nào tình trạng thiếu việc làm ở một số vùng nông thôn của nước ta.
Tác giả đã thống kê số trang trại thuê lao động thường xuyên chiếm 33%,
lao động thời vụ chiếm 67% vì vậy những trang trại từ 10ha trở lên thường phải
6
thuê 1-3 lao động thường xuyên và 10-20 lao động thời vụ, thậm chí những trang
trại lâm nghiệp có diện tích khoảng 300ha thì số lao động thường xuyên còn lên tới
hàng trăm người. Tác giả cũng đưa ra ví dụ về mô hình kinh tế trang trại lâm nghiệp
ở Yên Bái với diện tích đất chiếm trên 70%, khiến 9,8% số hộ gia đình có điều kiện
tốt để tích tụ mô hình kinh tế này. Bên cạnh đó cuốn sách cũng tập trung vào làm rõ
các vấn đề trình độ chuyên môn, của chủ trang trại, của lao động trong trang trại
và đề xuất các giải pháp nâng cao trình độ, áp dụng khoa học kỹ thuật (nhất là chủ
trang trại, người lao động trẻ) nhằm phát huy hết những tiềm năng mà mô hình
kinh tế này mang lại.
Có thể nói cuốn sách đã phân tích sâu sắc những yếu tố tác động của kinh tế
trang trại với nông thôn Việt Nam qua các thời kỳ trong đó tập trung chủ yếu vào
thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, qua đó tác giả cũng đánh giá chất
lượng nguồn nhân lực để đề ra các giải pháp thiết thực là cơ sở giúp Chính phủ ra
Nghị định số 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại ngày 02 tháng 2 năm 2000.
Năm 2002 Nxb Lao động (Hà Nội) đã xuất bản cuốn “Quá trình chuyển dịch
cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng Bắc Bộ nước ta”
của GS.TS Phạm Đức Thành và TS Lê Doãn Khải. Cuốn sách đã hệ thống hóa cơ
sở khoa học của quá trình cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH trong nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam. Tập thể tác giả đã tập trung phân tích những nhân tố
cơ bản tác động đến quy mô và tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
CNH, HĐH và đánh giá thực trạng này qua điển hình 3 tiểu vùng ở vùng Đồng
bằng Bắc Bộ trong giai đoạn (1996-1999).
Công trình khoa học này cũng phân tích rõ những tồn tại của các vấn đề
như: tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động chậm nên khiến cho tỉ lệ lao động
nông nghiệp trong giai đoạn này vẫn chiếm đến 77,3% trong khi công nghiệp là
9,37% và dịch vụ chiếm 13,32%; chất lượng nguồn lao động qua một số chỉ
tiêu đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp (không có chuyên môn kỹ
thuật chiếm 90,25%, sơ cấp 1,5%, công nhân kỹ thuật 3,5%, trung học chuyên
nghiệp 3,5%, cao đẳng - đại học cũng chỉ chiếm 1,25%) vì vậy mà quá trình
7
chuyển dịch cơ cấu lao động chưa giải quyết được vấn đề bức xúc trong nông
nghiệp, nông thôn là vấn đề thiếu việc làm.
Qua những tồn tại các tác giả cũng chỉ rõ những nguyên nhân cơ bản dẫn đến
tình trạng chuyển dịch cơ cấu lao động chậm và trình độ thấp, thiếu việc làm do
vấn đề về cơ chế chính sách, vấn đề vốn đầu tư, vấn đề đào tạo chuyên môn kỹ
thuật, đào tạo nghề, vấn đề cơ sở hạ tầng. Trên cơ sở đó các tác giả đã đưa ra các
quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH ở vùng Đồng bằng
Bắc Bộ đến năm 2010.
Năm 2011, Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề đã xuất bản cuốn “Mô hình
dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực chuyển đổi mục đích sử
dụng đất”. Đây là cuốn sách được biên soạn dựa trên các tài liệu nghiên cứu, các
tài liệu thực tế thông qua các đề tài, đề án của Viện, của các tác giả trong và ngoài
nước. Nội dung của cuốn sách đề cập đến những vấn đề chủ yếu của đô thị hóa và
những hệ lụy đối với nông thôn Việt Nam trong đó nhu cầu học nghề của người
lao động và những mô hình dạy nghề giải quyết việc làm cho các nhóm lao động
nông thôn khác nhau, cuốn sách có những tư liệu quý có thể sử dụng để có cách
nhìn nhận, đánh giá chung trong vấn đề giải quyết việc làm ở các tỉnh thành trên
cả nước.
Các đề tài nghiên cứu khoa học: Ngoài các công trình sách đã xuất bản
còn có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học đi sâu nghiên cứu về lao động và việc
làm. Trong đó có thể kể đến công trình như: Năm 2001 Viện Khoa học Lao động
và các vấn đề xã hội (Bộ LĐTBXH) đã có đề tài cấp Bộ mã số CB 2001.01.01
“Đánh giá vấn đề giải quyết việc làm theo các chương trình, dự án phát triển
kinh tế xã hội (phạm vi áp dụng cho các dự án vay vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ
giải quyết việc làm)”. Đề tài là công trình của tập thể các tác giả là những nhà
nghiên cứu hàng đầu Việt Nam về lao động, việc làm thuộc Bộ LĐTBXH. Xuất
phát từ tính cấp thiết của vấn đề giải quyết việc làm theo Nghị Quyết 120/HĐBT
ngày 11/04/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ), theo Chương trình
Quốc gia về xóa đói giảm nghèo v.v. đồng thời với việc triển khai các dự án
8
nhằm khai thác mọi nguồn lực tạo việc làm cho người lao động đặc biệt là thông
qua Quỹ Quốc gia hỗ trợ giải quyết việc làm. Đề tài có cách nhìn sâu sắc, toàn
diện những vấn đề lý luận của giải quyết việc làm từ đó rút ra đặc điểm, xây
dựng hệ thống đánh giá, phương pháp đánh giá theo các chương trình dự án phát
triển kinh tế xã hội ở nước ta. Nội dung đề tài còn tập trung đánh giá vấn đề giải
quyết việc làm ở 60 dự án điển hình ở các tỉnh thành được vay vốn thuộc Quỹ
Quốc gia hỗ trợ giải quyết việc làm giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2000. Đề tài
thống kê khá cụ thể kết quả thu nhập bình quân của người lao động theo dự án
là tạo thêm việc làm, mỗi năm thu hút hơn 1,5 triệu lao động thông qua 66.000
dự án, tăng thu nhập cho người lao động 20-40% so với trước, thu hút thêm số
lao động gián tiếp. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn chuyển dịch
tích cực, khôi phục các ngành nghề truyền thống, khuyến khích phát triển tiểu
thủ công nghiệp có giá trị kinh tế cao. Góp phần làm thay đổi căn bản nhận thức
của nhân dân và toàn xã hội về giải quyết việc làm, lồng ghép tích cực với các
chương trình kinh tế xã hội ở địa phương. Sau khi làm rõ các nội dung đề tài đã
chỉ ra những tồn tại, hạn chế và những vướng mắc như chất lượng, tính ổn định,
khả năng phát triển của việc làm tạo ra theo dự án còn hạn chế, quy trình, thủ
tục vay vốn phức tạp...Qua những kết quả và đánh giá mà đề tài chỉ ra là cơ sở
để tập thể tác giả đề xuất những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết
việc làm theo các chương trình, dự án. Đề tài đã cung cấp nguồn tư liệu rất đầy
đủ về giải quyết việc làm theo chương trình, dự án trên phạm vi cả nước, là cơ sở
để tác giả tìm hiểu cụ thể quá trình tổ chức thực hiện, đánh giá những kết quả
giải quyết việc làm theo chương trình, dự án trên phạm vi tỉnh Yên Bái.
Năm 2007 Viện Khoa học Lao động và các vấn đề xã hội có đề tài “Dự
báo tác động của tăng trưởng kinh tế và hội nhập giai đoạn 2011-2020 tới lao
động việc làm và các vấn đề xã hội” mã số CB2008.01.07. Đề tài dựa trên
những nghiên cứu về xu hướng tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời kỳ 2000 2007 (trong đó vấn đề lao động, việc làm là đối tượng nghiên cứu chính) để đưa
ra những dự báo cho giai đoạn 2011 - 2020.
9
Các tác giả đã chỉ ra những tác động của tăng trưởng kinh tế và hội nhập
tới lao động, việc làm, từ những kinh nghiệm của các nước đi trước cho thấy đối
với các quốc gia mà nền kinh tế yếu, chậm điều chỉnh thì tác động tiêu cực nhiều
hơn là tích cực như tình trạng các doanh nghiệp sản xuất nhỏ, phụ nữ sẽ bị mất
việc làm, chênh lệch thu nhập giữa các nhóm ngành cũng tăng v.v.
Vì vậy thông qua việc nghiên cứu những tồn tại, phát sinh của quá trình
hội nhập đến lao động, việc làm đề tài đưa ra các mô hình dự báo nhằm giúp
cho việc hoạch định các chính sách và giải pháp nhằm giảm bớt những tác động
tiêu cực với người lao động. Các tác giả đưa ra các căn cứ nhằm giúp Chính phủ
tiếp tục hoàn thiện vấn đề tiền lương, lao động, việc làm, phát triển nguồn nhân
lực để tạo cơ hội cho Việt Nam tiếp tục tận dụng các cơ hội về kinh tế, thị trường
của hội nhập để đạt tăng trưởng kinh tế cao gắn với giải quyết các mục tiêu xã
hội trong những năm tiếp theo.
Báo cáo nghiên cứu về việc làm nông thôn tại Việt Nam năm 2009, do
Văn Phòng Hỗ trợ Tư vấn Phản biện và Giám định xã hội (OSEC) trực thuộc
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) thực hiện dưới sự
hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của Văn phòng Tổ chức Lao động Quốc tế tại Việt
Nam (ILO) thông qua Cục việc làm thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
(MOLISA).
Báo cáo gồm 2 phần chính: Phần I được xây dựng dựa trên việc phân
tích kết quả điều tra lao động việc làm Việt Nam năm 2009 của Tổng cục
Thống kê (GSO). Ngoài ra, báo cáo cũng dành một phần nội dung đáng kể để
đánh giá tổng quan về hệ thống chính sách có liên quan. Phần II của báo cáo là
kết quả khảo sát tại 9 tỉnh gồm: Yên Bái, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Quảng Bình,
Quảng Trị, Quảng Ngãi, Bình Dương, Vĩnh Long và Đồng Tháp nhằm tiếp tục
nghiên cứu, đánh giá về các vấn đề có liên quan tới tình hình lao động, việc
làm tại nông thôn Việt Nam để bổ sung cho các kết quả phân tích từ số liệu
điều tra LFS 2009.
Các bài báo khoa học: Bên cạnh các công trình nghiên cứu, sách, đề tài
khoa học còn có nhiều bài viết đăng tải trên các tạp chí khoa học chuyên ngành
10
và kỷ yếu hội thảo khoa học. Các bài viết tập trung nghiên cứu về vấn đề việc
làm của người lao động, trong đó đáng chú ý là bài“Việc làm trong hội nhập
kinh tế quốc tế ở nước ta” của PGS.TS Nguyễn Tiệp đăng trên Tạp chí Lao động
Xã hội số 394 tháng 11/2010.
Tác giả đã đánh giá những tác động của toàn cầu hóa đến việc làm của
người lao động mà biểu hiện rõ nhất ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và khu
vực FDI đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Tác giả cũng chỉ ra
những tiêu cực của hội nhập kinh tế đến việc làm và các vấn đề xã hội như tăng
khoảng cách thu nhập giữa các ngành nghề, tác động do quá trình đô thị hóa, mở
rộng sản xuất đem tới. Tác giả cũng đưa ra những dự báo tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế đến việc làm ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo (2011 - 2020).
Qua đó tác giả đề xuất những khuyến nghị như tăng cường công tác đánh
giá, dự báo, nâng cao hiệu quả các chính sách thị trường lao động, nâng cao trình
độ của nguồn nhân lực nhằm tăng khả năng cạnh tranh, xúc tiến bảo hiểm xã hội.
Bài viết của PGS.TS Nguyễn Tiệp tuy chỉ đánh giá sơ qua vấn đề việc làm và
giải quyết việc làm cho người lao động trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm
2010 nhưng lại có những đánh giá và dự báo rất quan trọng đối với vấn đề việc
làm và giải quyết việc làm cho người lao động trong giai đoạn 10 năm tiếp theo
(2011 - 2020) của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh đó còn có nhiều hội thảo khoa học có chủ đề về chính sách xã hội,
về công tác XĐGN, về vấn đề lao động và việc làm. Các tham luận được công bố
trong các kỷ yếu hội thảo khoa học đề cập đến vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động được trình bày dưới nhiều góc độ khác nhau, tiêu biểu như bài viết
của PGS, TS. Lê Danh Tốn, “Giải quyết việc làm trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Đường lối đổi mới của Đảng
cộng sản Việt Nam trong quá trong bối cảnh hội nhập quốc tế (1996 - 2007)”. Bài
viết khẳng định giải quyết việc làm trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là vấn
đề kinh tế, xã hội rất tổng hợp và phức tạp. Hội nhập kinh tế quốc tế chỉ thực sự có
ý nghĩa đối với Việt Nam nếu như cùng với quá trình hội nhập ngày càng sâu hơn,
11
toàn diện hơn, chúng ta giải quyết tốt hơn vấn đề giải quyết việc làm cho người lao
động ở nông thôn, chủ yếu là nông dân.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về giải quyết việc làm ở các địa
phương
Có khá nhiều luận văn, luận án thuộc một số ngành như lịch sử Đảng,
Kinh tế học, Kinh tế chính trị, Quản trị nhân lực, Quản trị kinh doanh…có nội
dung liên quan đến vấn đề giải quyết việc làm ở các tỉnh, thành trên cả nước.
Tiêu biểu như: Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Thanh Huyền Đảng bộ tỉnh
Nam Định lãnh đạo giải quyết việc làm từ năm 1997 - 2006, trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn - Đại học quốc gia Hà Nội.
Tác giả Phạm Thị Thanh Huyền đã tập trung nghiên cứu yêu cầu khách
quan để Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo thực hiện vấn đề giải quyết việc làm.
Làm rõ qúa trình Đảng bộ tỉnh Nam Định vận dụng chủ trương của Đảng, Nhà
nước về vấn đề giải quyết việc làm, định ra chủ trương chính sách và chỉ đạo
thực hiện trên địa bàn của tỉnh. Đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân, rút ra kinh nghiệm từ trong quá trình lãnh đạo thực hiện giải quyết việc
làm của Đảng bộ tỉnh Nam Định từ năm 1997 đến năm 2006.
Năm 2008 trong luận văn thạc sĩ Ngành Kinh tế chính trị - Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Phạm Văn Duyên
cũng đã nghiên cứu về Việc làm cho thanh niên nông thôn miền Tây Nam Bộ một
cách khá đầy đủ về những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn của giải quyết việc
làm thanh niên nông thôn. Từ thực tiễn giải quyết việc làm cho người lao động ở
nông thôn của tỉnh Thái Bình, Bình Dương và một số mô hình dạy nghề có hiệu
quả của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Tác giả rút ra một số bài học có thể vận dụng
vào giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động ở nông thôn nói chung, thanh
niên miền Tây Nam Bộ nói riêng. Tác giả đã có những tổng kết, đánh giá vấn đề
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn miền Tây Nam Bộ từ 2002-2007
với những tác động ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Qua đó
tác giả nêu ra một số giải pháp, định hướng giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn nói chung và Tây Nam Bộ nói riêng trong thời gian tiếp theo.
12
Năm 2012 tác giả Nguyễn Thị Hoàng Anh đã đưa ra những nghiên cứu về
giải quyết việc làm cho người lao động khá cụ thể của tỉnh Phú Thọ qua luận văn
thạc sĩ của mình tại Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Bằng những số liệu, đánh giá, tổng kết, tác giả đã khôi
phục “bức tranh” mà “Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo giải quyết việc làm cho
người lao động từ năm 1997 đến năm 2006”. Tác giả đã chia quá trình giải quyết
việc làm của Phú Thọ thành hai giai đoạn từ năm 1997 (sau khi tái lập tỉnh) đến
năm 2001 và từ năm 2002 đến năm 2006. Dù luận văn của tác giả Nguyễn Thị
Hoàng Anh cũng còn những vấn đề chưa được phân tích cặn kẽ nhưng với
những kết quả nghiên cứu đó có thể giúp cho luận án có điều kiện đánh giá, so
sánh toàn diện hơn với giải quyết việc làm của tỉnh Yên Bái.
Luận văn thạc sĩ Đảng bộ Vĩnh Phúc chỉ đạo giải quyết việc làm cho nông
dân trong quá trình công nghiệp hóa,hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ
năm 1997 đến năm 2010 của tác giả Nguyễn Như Quỳnh (2013), Ngành Lịch sử
Đảng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
Tác giả đã trình bày một cách có hệ thống và tương đối toàn diện các chủ
trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về công tác giải quyết việc làm cho nông
dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn từ năm 1997 đến năm 2010. Qua thực tiễn lịch sử, luận
văn khôi phục và phân tích quá trình chỉ đạo thực hiện giải quyết việc làm cho
người nông dân của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời bước đầu khái quát một
số ưu điểm, hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm từ sự chỉ đạo giải quyết vấn đề
lao động và việc làm của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 1997 đến năm 2010.
Năm 2014 tác giả Phạm Thị Thủy đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ
chuyên Ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
với đề tài “Việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội”. Tác giả đã chỉ ra
xu hướng chung của quá trình công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển gắn
với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là giảm tỷ lệ lao động nông
nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ. Trong đó xu hướng đô thị
hoá, phát triển các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế, văn hoá mới dẫn đến
13
tình trạng một số đông lao động mất đất sản xuất, mất nghề phải chuyển sang các
công việc khác. Quá trình chuyển dịch này cũng diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam
nói chung và Hà Nội nói riêng. Với những chủ trương mới của thành phố Hà
Nội về giải quyết việc làm cho nông khi bị thu hồi đất đã thúc đẩy thị trường
lao động phát triển, cơ cấu lại lực lượng lao động, góp phần nâng cao chất
lượng lao động, tạo môi trường và nhiều cơ hội cho người nông dân tìm được
việc làm, ổn định đời sống. Tuy nhiên, kết quả chưa nhiều trong điều kiện sức
ép về việc làm của Thành phố, đặc biệt là đối với nông dân khi thu hồi đất ở
các huyện ngoại thành ngày càng gia tăng dưới tác động của quá trình đô thị
hoá, công nghiệp hoá.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá quá trình giải quyết việc làm cho nông
dân khi thu hồi đất ở Hà Nội qua các số liệu báo cáo của các cơ quan có thẩm
quyền và thực tiễn điều tra bằng bảng hỏi của tác giả, tác giả đưa ra những
nhận định khách quan về những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của các
hạn chế trong quá trình giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà
Nội. Tác giả đã đi sâu điều tra thực trạng việc làm và giải quyết việc làm ở
một số huyện mang tính đại diện ở Hà Nội để từ đó có để tác giả đưa ra quan
điểm, đề xuất các nhóm giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất, đạt được các chỉ tiêu mà
Thành phố đã đề ra.
1.1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề lao động và
việc làm ở tỉnh Yên Bái
Cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu cụ thể, toàn diện, có
hệ thống về giải quyết việc làm cho người lao động ở tỉnh Yên Bái mà chỉ có một
số công trình, bài viết về tỉnh Yên Bái hoặc một số công trình đã ít nhiều đề cập
gián tiếp đến vấn đề lao động và việc làm của tỉnh Yên Bái.
Trong số tháng 3 năm 2000, Tạp chí Lao động Xã hội số 160 đã dành hẳn
một chuyên đề gồm các bài viết về “Công tác lao động xã hội ở tỉnh Yên Bái”
Trong đó, tác giả Lương Văn Phương (nguyên Phó Chủ tịch UBND tỉnh Yên
Bái) với bài “Yên Bái thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo” đã đánh giá hiện
14
trạng các huyện đặc biệt khó khăn trước khi thực hiện chương trình xóa đói giảm
nghèo, tập trung phân tích thực trạng lực lượng lao động trên các mặt và biến
động của nó trong giai đoạn 1996-2000 qua đó tác giả đánh giá kết quả xóa đói
giảm nghèo từ 1996 - 1999, nêu ra những mục tiêu, giải pháp cho công tác xóa
đói giảm nghèo trong giai đoạn 2001 - 2005 trong đó vấn đề tuyên truyền vận
động người lao động tránh tâm lý trông chờ, ỷ lại, phát huy khả năng tự cứu
nghèo được nhấn mạnh như là một trong những giải pháp trọng yếu trong hệ
thống giải pháp về giải quyết việc làm cho người lao động góp phần vào xóa đói
giảm nghèo của địa phương;
Không đi trực tiếp vào công tác XĐGN tác giả Vũ Tuyên (nguyên Giám
đốc Sở LĐTBXH tỉnh Yên Bái) đi sâu vào nghiên cứu “Kinh tế trang trại góp
phần giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo ở Yên Bái”. Trong bài viết này
tác giả đưa ra những con số thống kê cụ thể về tỉ lệ các hộ làm kinh tế trang trại,
các hộ đói nghèo của địa bàn các xã, huyện, đồng thời khẳng định kinh tế trang
trại đã góp phần làm giảm tỉ lệ đói nghèo từ 28% năm 1995 xuống còn 17% năm
1999. Tác giả cũng đưa ra những đánh giá về lợi thế của mô hình kinh tế mới
này như khả năng thu hút lao động dôi dư trong quá trình xắp xếp lại các doanh
nghiệp nhà nước trong giai đoạn (1991-1995), lao động chưa có việc làm nhất là
các trang trại chè, lâm sản; đánh giá mức thu nhập thường xuyên của cá nhân từ
kinh tế trang trại để từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm định hướng phát triển
cho mô hình kinh này ở Yên Bái.
Số Chuyên đề tháng 3 năm 2000 còn giới thiệu tác giả Đỗ Đình Ương
(nguyên Phó Giám đốc Sở LĐTBXH tỉnh Yên Bái) với bài “Chương trình việc
làm ở Yên Bái - kết quả và thách thức” trong đó đưa ra con số thống kê đầy đủ,
cụ thể về giải quyết việc làm ở tỉnh YB theo tinh thần của Nghị quyết120 của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ) giai đoạn từ 1993-1999. Thông
qua kết quả đạt được về giải quyết việc làm (cho khoảng 80.000người/6năm), tác
giả đã đưa ra những nhận xét, những khó khăn vướng mắc trong vấn đề triển
khai vốn vay từ Quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm cho người lao động.
15
Tác giả cũng đánh giá khái lược về chất lượng lao động của Yên Bái mới
đạt 16% qua đào tạo, trong đó đào tạo nghề mới chiếm 10% trên tổng số 345.000
lao động cả tỉnh. Về cơ cấu lao động tác giả cũng đã chỉ ra trong số hơn 300
ngàn lao động có đến 78,3% sống và làm việc ở nông thôn, tuyệt đại đa số làm
nông nghiệp. Vì vậy tác giả đã đưa ra những thách thức và những phương hướng
cho vấn đề giải quyết việc làm ở Yên Bái trong giai đoạn tiếp theo.
Tháng 4/2006 tác giả Hoàng Thị Hạnh với bài “Xóa đói giảm nghèo nhiệm vụ chiến lược ở Yên Bái” đã đánh giá khá sâu sắc tình hình thực hiện
công tác XĐGN ở Yên Bái. Chương trình XĐGN được thực hiện thông qua cán
bộ cấp xã và Trưởng thôn bản, nhưng phần lớn họ chưa được đào tạo kỹ năng
một cách hệ thống ảnh hưởng đến tiến độ hiệu quả triển khai.
Ngoài ra, trên tạp chí Lao động Xã hội số 394 ra tháng 11/2010 có giới
thiệu bài viết của tác giả Huy Ngọc về “5 năm thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia về giảm nghèo tại Yên Bái”. Bài viết đã tổng kết đánh giá về giảm
nghèo theo Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo trong giai đoạn
(2006-2010) tại Yên Bái với thống kê đưa ra về số hộ, tỉ lệ thoát nghèo trên địa
bàn toàn tỉnh.
Tác giả chủ yếu đánh giá kết quả của các dự án như Dự án dạy nghề cho
người nghèo sử dụng nguồn vốn từ Quỹ giải quyết việc làm của địa phương
mỗi năm khoảng 4 tỉ đồng cho khoảng 4.200 - 4.500 lao động ở nông thôn. Dự
án khuyến nông - lâm - ngư, phát triển sản xuất, phát triển các ngành nghề với
mục đích hỗ trợ người nghèo về kiến thức, kĩ năng xây dựng kế hoạch, bố trí
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm một cách tích cực. Dự án về hỗ trợ phát triển cơ sở
hạ tầng ở nông thôn tạo điều kiện tốt hơn cho người lao động tiếp cận với thị
trường từ đó có cơ hội tự tạo việc làm. Nhóm các dự án hỗ trợ trực tiếp các hộ
nghèo để phát triển sản xuất, kinh doanh thông qua chính sách ưu đãi tín dụng
của địa phương.
Tuy nhiên nội dung bài báo mới chỉ dừng lại ở những kết quả của các dự
án giảm nghèo từ năm 2006 đến năm 2010 và nêu ra một vài định hướng khuyến
16
nghị nhằm giảm nghèo tại Yên Bái trong thời gian tiếp theo chứ hầu như chưa có
những con số hoặc đánh giá cụ thể về vấn đề lao động, giải quyết việc làm.
Trong các công trình nghiên cứu về lao động, việc làm của Yên Bái đáng
chú ý nhất là cuốn 65 năm xây dựng và phát triển ngành lao động - thương binh
và xã hội tỉnh Yên Bái do UBND tỉnh Yên Bái chỉ đạo và Sở LĐTBXH tỉnh Yên
Bái thực hiện năm 2010 nhân dịp kỷ niệm 65 ngày truyền thống ngành LĐTBXH
(1945-2010). Đây là một công trình nghiên cứu của tập thể đội ngũ cán bộ đã,
đang công tác trong ngành lao động - thương binh - xã hội, đặc biệt là các cán bộ
lão thành của tỉnh. Cuốn sách cho thấy một chặng đường dài những biến động,
từ một bộ phận nhỏ nằm trong Ủy ban hành chính của tỉnh, ngành LĐTBXH đã
trở thành ngành công tác mũi nhọn, tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết các
vấn đề về lao động, thương binh và xã hội.
Cuốn sách được chia thành các nội dung khác nhau theo các mảng công
tác chuyên biệt của ngành như : công tác lao động, công tác thương binh liệt sĩ
và người có công, công tác xã hội, công tác đào tạo nguồn nhân lực, công tác bảo
vệ chăm sóc trẻ em. Cuốn sách không chỉ khái quát chung về cơ cấu tổ chức
hành chính của ngành trong suốt 65 năm qua các giai đoạn mà còn tổng kết
những kết quả thực hiện các chủ trương Đảng, chính sách của Nhà nước về lao
động, việc làm trong thời kỳ đổi mới như Quyết định số 315/HĐBT ngày
01/10/1990, Nghị định 388/ HĐBT ngày 20/11/1991, Nghị quyết 120/HĐBT.
Công tác đào tạo nghề của địa phương , khái quát về mạng lưới, hệ thống các
trường dạy nghề của tỉnh Yên Bái cũng được dành một phần lớn trong nội dung
cuốn sách.
Cuốn sách cũng đề cập đến những khó khăn, thuận lợi, đặc điểm nguồn
nhân lực tác động đến đào tạo nghề của tỉnh, đi sâu đánh giá các kết quả đat
được của vấn đề này nhất là trong thời kỳ đổi mới. Các vấn đề về phối hợp tổ
chức thực hiện của các nguồn vốn vay cho các tổ chức, cá nhân trên phạm vi tỉnh
nhằm đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh, thu hút lao động vào làm
việc và tự tạo việc làm cũng được tổng kết khá cụ thể. Việc thực hiện các dự án
xung quanh vấn đề lao động , việc làm như khuyến nông - lâm - ngư , mô hình
17
phát triển sản xuất, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ xóa đói giảm nghèo…cũng
được đánh giá một cách khái quát cho thấy những nỗ lực và kết quả của ngành
LĐTBXH tỉnh nói chung và trong vấn đề lao động việc làm nói riêng.
Năm 2011, tác giả Lương Thị Thuần lựa chọn đề tài “Quá trình thực hiện
chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng ở tỉnh Yên Bái từ năm 1996 đến năm
2010” làm luận văn thạc sĩ chuyên nghành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam tại
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội). Tác
giả đã đi từ những vấn đề lý luận nghiên cứu về XĐGN trên thế giới và Việt
Nam như vấn đề về dinh dưỡng, về thu nhập tối thiểu, về so sánh chuẩn nghèo
giữa nông thôn với thành thị để xem xét, đối chiếu với đói nghèo ở tỉnh Yên Bái.
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá sự lãnh đạo của Đảng bộ Tỉnh Yên Bái
với công tác XĐGN trong hai giai đoạn (1996-2000) và (2000-2010).
Giai đoạn (1996-2000) tác giả nêu ra những khó khăn trong vấn đề chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của một tỉnh nghèo như Yên Bái với thu nhập bình quân đầu
người chưa đầy 300USD, trình độ kỹ thuật, canh tác kém do tập quán, phong tục
lạc hậu v.v. Đảng bộ Tỉnh dù mới tái lập (1991) nhưng đã chỉ đạo đúng đắn giải
quyết từng bước vấn đề XĐGN ở địa phương. Trong phần này tác giả đề cập khá
chi tiết đến những chỉ đạo của Đảng bộ Tỉnh về vấn đề giải quyết việc làm, tạo
việc làm của ban, ngành, đoàn thể, người dân và những kết quả thu được như
mỗi năm tạo được 12.000 chỗ làm việc mới, số hộ khá và giàu tăng từ 7,3% lên
14%, số hộ nghèo giảm từ 33% năm 1991 xuống 18% năm 1995. Tác giả cũng
dựa trên những Báo cáo của địa phương chỉ ra mô hình kinh tế phù hợp, khả thi
và hiệu quả của kinh tế trang trại, kinh tế đồi rừng. Cùng với đó luận văn cũng
đưa ra những đánh giá về kết quả các dự án lồng ghép với chương trình 135, 327
của Chính phủ và các chương trình quốc gia khác về giải quyết việc làm, XĐGN
ở một số xã, huyện của tỉnh.
Giai đoạn (2000-2010) luận văn đã cơ bản làm nổi bật sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh trong điều kiện, tình hình mới của đất nước cũng như nhiệm vụ
mới của tỉnh đó là thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Tác giả chỉ ra những kết quả
lãnh đạo của công tác XĐGN trên rất nhiều các lĩnh vực (y tế, giáo dục, hỗ trợ
18
đối với đồng bào dân tộc thiểu số, an sinh xã hội, nhà ở, vốn vay v.v.) và sự tham
gia của toàn thể xã hội (Uỷ Ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân, Hội Phụ
nữ, Đoàn Thanh niên v.v.). Qua đó tác giả đã cho thấy một bức tranh khá toàn
diện về sự thay đổi kinh tế, xã hội trên cơ sở công tác XĐGN của tỉnh Yên Bái
và rút ra một số nhận xét và bài học kinh nghiệm.
Đây có thể nói là công trình nghiên cứu mặc dù đi sâu về công tác XĐGN
và thuộc chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,nhưng lại có nội dung
gần với đề tài luận án. Do đó đã giúp cho tác giả tham khảo, kế thừa về tài liệu,
góp phần làm sáng rõ hơn một số vấn đề thuộc nội dung của luận án.
1.2. Nhận xét chung về những vấn đề đã được giải quyết
Các lý thuyết về lao động, việc làm đã tập trung nghiên cứu, xác định vai
trò của việc làm, giải quyết việc làm trong đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên
những lý luận đó chưa hoàn toàn làm rõ vai trò của Chính phủ Việt Nam thông
qua hệ thống các chính sách kinh tế kết hợp với chính sách xã hội để tạo và giải
quyết việc làm ổn định cho nền kinh tế nhất là những tỉnh thành miền núi còn
nhiều khó khăn. Nhưng những công trình nghiên cứu đó có tác dụng gợi mở cho
chúng ta khi phân tích thực trạng việc làm và chỉ ra những kinh nghiệm giải
quyết việc làm cho người lao động trong quá trình CNH, HĐH đất nước.
Các công trình nghiên cứu kể trên đều đã bao quát được những vấn đề về
tạo việc làm, giải quyết việc làm trong bối cảnh đổi mới, hội nhập kinh tế quốc
tế của cả nước và hoàn cảnh cụ thể của từng vùng, từng địa phương. Trên mỗi
khía cạnh, lĩnh vực nghiên cứu của các tác giả đã đề xuất những kiến nghị, giải
pháp nhằm góp phần nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần cho người dân,
giảm thiểu các vấn đề xã hội nảy sinh, đặc biệt là tình trạng thất nghiệp hiện nay.
Giải quyết việc làm vẫn mang tính thời sự, nóng bỏng, kết quả của giải
quyết việc làm góp phần trực tiếp vào sự tăng trưởng, khẳng định vị thế kinh tế,
chính trị của mỗi địa phương nói riêng và của cả nước với quốc tế và khu vực
nói chung. Tuy nhiên tính xã hội hóa nhằm giúp người lao động tự tạo, giải
quyết việc làm mới chỉ được các tác giả đề cập khá chung chung. Những giải
pháp, kiến nghị được đề xuất hầu hết ở khía cạnh Nhà nước vĩ mô, chưa đề cập
19