Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
“NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH BẰNG
CÁCH CẢI TIẾN CÁCH THỰC HIỆN CÁC BÀI THỰC HÀNH TRONG
MÔN SINH HỌC LỚP 8 Ở TRƯỜNG THCS CHI LĂNG.”
Người nghiên cứu: Trần Thị Hoàng Oanh
Đơn vị: Trường THCS Chi Lăng
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hướng phát triển
năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều
từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục
quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng
lực người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng
năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho
con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá
trình nhận thức.
Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là tạo
điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng
lực vận dụng của HS. Thông qua việc thực hành GV có thể giáo dục HS các
năng lực vận dụng vào thực tiễn, gắn liền sự học lý thuyết với thực tiễn đời
sống, từ đó không chỉ khắc sâu kiến thức cho HS mà còn giúp HS mạnh dạn xử
lí các tình huống xảy ra trong đời sống hằng ngày và định hướng nhân cách HS.
Mục đích chính của thực hành là rèn các kỹ năng thao tác chân tay, các đức
tính kiên nhẫn, biết chấp nhận thử thách và tự tìm cách vượt qua các thách thức
để đạt được mục tiêu của mình.
Với vai trò quan trọng như vậy, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực thực
hành của HS bằng cách cải tiến cách thực hiện các bài thực hành trong môn
Sinh học lớp 8 ở trường THCS Chi Lăng.”
II. GIỚI THIỆU
1 Hiện trạng
Hiện nay, số lượng và chất lượng thực hành Sinh học chưa đáp ứng được yêu
cầu của việc dạy học nói chung và đặc biệt là yêu cầu việc đổi mới dạy học nói
riêng.
Nguyên nhân của thực trạng trên bao gồm có nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan:
1
- Nguyên nhân khách quan: Cơ sở vật chất thiếu thốn, hư hỏng nhiều hoặc đã
lạc hậu: thiếu kính hiển vi, kính hiển vi độ phóng đại nhỏ, mờ, lam men vỡ, lăng
kính hư, bộ tiêu bản tế bào không có hoặc vỡ, hỏng nhiều,…Quy trình các bài
thực hành được trình bày trong SGK không rõ ràng.
- Nguyên nhân chủ quan: HS không hứng thú khi thực hành trên giấy như
một bài học lý thuyết (phân tích khẩu phần ăn cho trước), HS ngại ngùng khi
phải chạm đến những vấn đề tế nhị của lứa tuổi dậy thì (hô hấp nhân tạo),...
Hiệu quả dạy học còn tùy thuộc vào phương pháp sử dụng các bài thực hành.
Nếu một bức tranh, một bài thực hành chỉ được sử dụng để minh họa và củng cố
những điều GV đã trình bày đầy đủ về phương diện lý thuyết sẽ hạn chế tư duy
sáng tạo của HS, HS hầu như không thu lượm được thêm gì về kiến thức.
Nhưng nếu được sử dụng theo con đường tìm tòi nghiên cứu (khám phá) để
đi đến kiến thức cần lĩnh hội (kiến thức mới) sẽ có ý nghĩa khác biệt cơ bản so
với loại hình thực hành nêu trên, nó giúp HS có điều kiện, cơ hội phát triển tư
duy sáng tạo - một phẩm chất và năng lực cần có ở con người mới mà nhà
trường có trách nhiệm đào tạo.
2 Giải pháp thay thế
Để khắc phục thực trạng trên có rất nhiều giải pháp, ví dụ như:
- Cải tiến các bài thực hành
- Đổi mới chương trình
- Hướng dẫn HS về nhà tự làm thực hành
- Thay thế nội dung thực hành
Tuy nhiên, tôi chọn giải pháp cải tiến các bài thực hành, điều này không chỉ
không ảnh hưởng đến chương trình đã quy định mà còn giải quyết vấn đề đặt ra,
giúp HS có kĩ năng để vận dụng vào thực tiễn, không còn mơ hồ, mỗi bài thực
hành đều có quy trình rõ ràng và tạo hứng thú để HS học tập.
HS sẽ hình thành được các giả định. Trong nghiên cứu khoa học đây chính là
bước xây dựng giả thuyết về vấn đề nghiên cứu từ sự nảy sinh câu hỏi: Điều gì
sẽ xảy ra nếu…?” Câu hỏi được hình thành từ những liên tưởng dựa trên vốn
kiến thức và kinh nghiệm đã có của HS.
Đây là những cơ hội rèn luyện tư duy sáng tạo cho HS rất tốt, là giai đoạn
tiến hành thực hành tưởng tượng (thực hành trong tư duy), định hướng cho hành
động thực hành tiếp theo dựa trên kế hoạch đã được HS thiết kế (kế hoạch dự
kiến).
Cuối cùng, căn cứ vào kết quả thực hành, HS rút ra kết luận, nghĩa là HS lĩnh
hội được kiến thức từ thực hành một cách chủ động (mà không phải do thầy
truyền đạt và HS tiếp thu một cách thụ động).
Đó cũng chính là nguyên nhân chính để tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nâng cao năng lực thực hành của HS bằng việc cải tiến cách thực hiện các
bài thực hành trong môn Sinh học lớp 8 ở trường THCS Chi Lăng.”
2
3 Vấn đề nghiên cứu
- Việc cải tiến các cách thực hiện thực hành có làm tăng hứng thú học tập của
HS lớp 8 không?
- Việc cải tiến các cách thực hiện thực hành có làm tăng năng lực thực hành
của HS lớp 8 không?
- Việc cải tiến các cách thực hiện thực hành có làm tăng kết quả học tập của
HS lớp 8 không?
- Việc cải tiến các cách thực hiện thực hành có làm cho HS lớp 8 mạnh dạn
vận dụng vào thực tiễn không?
4 Giả thuyết nghiên cứu
- Việc cải tiến các cách thực hiện thực hành làm tăng hứng thú học tập của
HS lớp 8.
- Việc cải tiến các cách thực hiện thực hành làm tăng năng lực thực hành của
HS lớp 8.
- Việc cải tiến các cách thực hiện thực hành làm tăng kết quả học tập của HS
lớp 8.
- Việc cải tiến các cách thực hiện thực hành làm cho HS lớp 8 mạnh dạn vận
dụng vào thực tiễn.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1 Khách thể nghiên cứu
HS lớp 8 ở trường THCS Chi Lăng.
2 Thiết kế
Sử dụng thiết kế 2: Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với 2
nhóm tương đương
Một nhóm là nhóm thực nghiệm (N1) được áp dụng các can thiệp/tác động
thực nghiệm.
Một nhóm khác (N2) là nhóm đối chứng không được áp dụng các can
thiệp/tác động thực nghiệm.
Nhóm
Kiểm tra trước tác
động
Tác động
Kiểm tra sau tác
động
N1
O1
X
O3
N2
O2
---
O4
N1 và N2 là 2 nhóm HS được lấy từ hai lớp học. Hai nhóm sẽ được kiểm tra để
chắc chắn rằng năng lực liên quan đến hoạt động thực nghiệm tương đương nhau.
Thực hiện phép kiểm chứng T-test đối với kết quả kiểm tra trước tác động của cả
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng để kiểm chứng sự tương đương.
3
Nếu giá trị p > 0,05 (chênh lệch không có ý nghĩa), hai nhóm đảm bảo sự tương
đương.
Mô hình thiết kế này cho phép hai nhóm tiến hành bài kiểm tra trước tác
động và sau tác động. Kết quả được đo lường thông qua việc so sánh điểm số
giữa hai bài kiểm tra sau tác động. Khi có chênh lệch (biểu thị bằng |O3 – O4| >
0), có thể kết luận hoạt động thực nghiệm được áp dụng đã có kết quả.
3 Quy trình nghiên cứu
3.1 Lập kế hoạch thực hành
Tuần
Tiết
Tên bài
3
6
TH : Quan sát tế bào và mô
6
12
TH : Tập sơ cứu và băng bó cho người gãy xương
10
20
TH : Sơ cứu cầm máu.
12
24
TH : Hô hấp nhân tạo.
15
30
TH : Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt.
3.2 Soạn quy trình cho các bài thực hành
Qui trình tiến hành một bài thực hành, gồm các bước như sau:
- Chuẩn bị thực hành: Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, hóa chất, mẫu vật và các
điều kiện cần thiết khác để thực hành thành công. Có thể giao cho HS chuẩn bị
nhưng phải kiểm tra.
- Phổ biến nội qui an toàn phòng thực hành: Ngay khi bắt đầu một bài thực
hành, GV cần phải hướng dẫn cho HS về qui tắc an toàn trong phòng thực hành.
- GV nêu mục tiêu thực hành (hoặc hướng dẫn HS phát biểu mục tiêu thực
hành): phải đảm bảo HS nhận thức rõ mục tiêu làm thực hành để làm gì?
- GV hướng dẫn HS cách tiến hành thực hành: phải đảm bảo HS nhận thức rõ
làm thực hành như thế nào? Bằng cách nào?
- GV giới thiệu qui trình thực hành: HS có thể tự đọc qui trình thực hành
(nếu có sẵn trong bài thực hành) hoặc GV giới thiệu cho HS. Sau đó HS tự kiểm
tra các loại hóa chất, thiết bị, mẫu vật xem có đáp ứng được với yêu cầu bài thực
hành hay không.
- Tiến hành thực hành: HS tự tiến hành thực hành theo qui trình đã cho để thu
thập số liệu.
- Mô tả kết quả thực hành: HS viết ra (hoặc nói ra) các kết quả mình quan sát
trong quá trình làm thực hành.
- Xử lý số liệu thực nghiệm: HS xử lý số liệu và viết báo cáo thực hành nộp
cho GV. Cuối buổi GV có thể đưa ra các tình huống khác với thực hành để HS
suy ngẫm và tìm cách lý giải.
4
- Giải thích các hiện tượng quan sát được: Đây là giai đoạn có nhiều thuận lợi
để tổ chức HS học theo phương pháp tích cực. GV có thể dùng hệ thống câu hỏi
dẫn dắt theo kiểu nêu vấn đề giúp HS tự giải thích các kết quả.
- Rút ra kết luận cần thiết: GV yêu cầu HS căn cứ vào mục tiêu ban đầu trước
khi làm thực hành để đánh giá công việc đã làm.
* Lưu ý: Các bài thực hành Sinh học 8 có thể là thực hành định tính hay định
lượng. Tùy theo dạng bài thực hành mà có thể có đầy đủ các bước hoặc không,
nhưng phải đảm bảo trình tự các bước không được xáo trộn.
3.3 Chọn đối tượng thực hiện
Đối tượng thực hiện là 25 HS đang học lớp 8/2 tại trường THCS Chi Lăng
3.4 Tiến hành thực nghiệm
Tiến hành nghiên cứu trong thời gian: học kỳ I năm học 2015 – 2016.
+ Thời gian bắt đầu: 01/10/2015
+ Thời gian kết thúc: 01/3/2016
3.5 Thu thập dữ liệu - Đo lường
Các phương pháp được sử dụng để thu thập các dạng dữ liệu.
Đo lường
Phương pháp
1. Kiến thức
Sử dụng các bài kiểm tra học kỳ I
2. Kĩ năng
Thiết kế thang xếp hạng
3. Thái độ
Thiết kế thang thái độ (thang Likert)
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1 Phân tích dữ liệu
5
Trước tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-test cho kết quả p = 0.5
> 0.05 → chênh lệch không có ý nghĩa, hai nhóm đảm bảo sự tương đương. Sau
tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-test cho kết quả p = 0.0092 < 0.05
→ chênh lệch có ý nghĩa, điều đó chứng tỏ hoạt động thực nghiệm (tác động) có
hiệu quả.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0.62 nằm trong khoảng 0.50 →
0.79, điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của tác động lên kết quả học tập của
HS đạt ở mức trung bình.
Giả thuyết của đề tài “Nâng cao năng lực thực hành của HS bằng việc cải
tiến cách thực hiện các bài thực hành trong môn Sinh học lớp 8 ở trường
THCS Chi Lăng” đã được kiểm chứng và có độ tin cậy cao.
2 Bàn luận kết quả
Trước tác động, giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm (8.36) = giá trị
trung bình nhóm đối chứng (8.36) nhưng sau tác động, giá trị trung bình của
nhóm thực nghiệm (8.80) > giá trị trung bình nhóm đối chứng (8.50). Độ chênh
lệch điểm số sau tác động của hai nhóm là 0.30, điều đó cho thấy điểm trung
bình của nhóm thực nghiệm được nâng cao hơn và tác động có hiệu quả.
6
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn là SMD = 0.62, điều này có nghĩa mức
độ ảnh hưởng của tác động là trung bình.
Phép kiểm chứng T-test giá trị trung bình sau tác động p = 0.0092 < 0.05 →
chênh lệch có ý nghĩa, điều đó chứng tỏ hoạt động thực nghiệm (tác động) có
hiệu quả và khẳng định sự chênh lệch giá trị trung bình của hai nhóm sau tác
động không phải do ngẫu nhiên mà là do tác động.
Độ tin cậy Spearman-Brown: rSB = 0.80 > 0.7 cho thấy dữ liệu của nghiên
cứu trong đề tài là dữ liệu đáng tin cậy.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Tất cả các yếu tố trong tiết thực hành đều phải được chuẩn bị kĩ lưỡng:
+ Sự nghiên cứu, chuẩn bị của giáo viên.
7
+ Việc chuẩn bị đồ dùng của học sinh.
+ Sự hướng dẫn thực hành của giáo viên.
+ Nội dung của bài thực hành.
+ Phương pháp tổ chức hoạt động thực hành của giáo viên.
+ Các hình ảnh, mẫu vật liên quan đến bài thực hành.
+ Hoạt động thực hành của học sinh.
+ Kết quả của tiết thực hành (được thể hiện chủ yếu trên sản phẩm
của hoạt động thực hành)
VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1 Kết luận
Sau khi tiến hành nghiên cứu đề “Nâng cao năng lực thực hành của HS
bằng việc cải tiến cách thực hiện các bài thực hành trong môn Sinh học lớp 8
ở trường THCS Chi Lăng” tôi đã thu được kết quả khả quan.
Dựa trên số liệu thống kê cho thấy, học sinh hứng thú hơn trong việc thực
hành những kĩ năng các em tưởng chừng đã quen thuộc hoặc không vận dụng
đến hoặc chỉ làm trên giấy, từ đó khơi dậy niềm đam mê học tập, làm thực hành,
không chỉ giúp nâng cao điểm số mà còn mạnh dạn vận dụng vào thực tế cuộc
sống.
2 Khuyến nghị
Qua quá trình học tập nghiên cứu, nhằm phát huy năng lực dạy học của
GV và nâng cao năng lực thực hành của HS, góp phần thực hiện tốt mục tiêu
giáo dục, tôi có một số kiến nghị sau:
- Nhà trường, Phòng Giáo dục cần mở nhiều chuyên đề các cấp để nâng cao
nghiệp vụ cho GV bộ môn.
- Nhà trường phải chú trọng hơn trong việc mua sắm thiết bị dạy học, tài liệu
tham khảo để phục vụ cho việc dạy học góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Bản thân mỗi GV phải tự nghiên cứu đi sâu tìm hiểu, đầu tư trí tuệ, sáng tạo
các phương pháp mới để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình góp phần hoàn
thành mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đề ra.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Đại Lãnh, ngày 10 tháng 03 năm 2016
NGƯỜI VIẾT
Trần Thị Hoàng Oanh
8
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sinh học 8 - Sách GV NXB Giáo dục.
2. Sinh học 8 - Sách giáo khoa NXB Giáo dục.
3. Thiết kế bài giảng sinh học 8 NXB ĐH quốc gia Hà Nội.
4. Nguyễn Như Ất
“Tìm hiểu chiến lược giáo dục 2001 - 2010” Báo Giáo dục thời đại - Chủ nhật,
Số 20 - 2002
5. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành
“Lý luận dạy Sinh học” phần Đại cương NXB Giáo dục - Hà Nội, 1996.
6. Trần Bá Hoành
“Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS” NXB Giáo dục Hà Nội - 2000
7. Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao
“Phát triển các phương pháp dạy học tích cực trong bộ môn sinh học” NXB
Giáo dục, Hà Nội - 2000
9
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I: XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Tìm và chọn nguyên nhân
NGUYÊN NHÂN
2. Tìm giải pháp tác động
GIẢI PHÁP
3. Tên đề tài: “Nâng cao năng lực thực hành của học sinh bằng việc cải tiến
cách thực hiện các bài thực hành trong môn Sinh học lớp 8 ở trường THCS
Chi Lăng.”
PHỤ LỤC II: KẾ HOẠCH NCKHSPƯD
Tên đề tài: Nâng cao năng lực thực hành của học sinh bằng việc cải tiến
cách thực hiện các bài thực hành trong môn Sinh học lớp 8 ở trường THCS
Chi Lăng.
10
Các bước nghiên cứu
Hoạt động
1. Hiện trạng
Đa số các bài thực hành của Sinh học lớp 8 đều làm
trên giấy, quan sát trên mô hình hoặc giáo viên làm
mẫu
2. Giải pháp thay thế
Nâng cao năng lực thực hành của học sinh bằng cách
cải tiến cách thực hiện các bài thực hành trong môn
Sinh học lớp 8 ở trường THCS Chi Lăng.
1. Vấn đề nghiên cứu:
- Việc cải tiến các cách thực hiện thực hành có làm
tăng hứng thú học tập của học sinh lớp 8 không?
- Việc cải tiến các cách thực hiện thực hành có làm
tăng năng lực thực hành của học sinh lớp 8 không?
- Việc cải tiến các cách thực hiện thực hành có làm
tăng kết quả học tập của học sinh lớp 8 không?
3. Vấn đề nghiên cứu,
giả thuyết nghiên cứu
- Việc cải tiến các cách thực hiện thực hành có làm
cho học sinh lớp 8 mạnh dạn vận dụng vào thực tiễn
không?
2. Giả thuyết nghiên cứu
- Việc cải tiến các cách thực hiện thực hành làm tăng
hứng thú học tập của học sinh lớp 8.
- Việc cải tiến các cách thực hiện thực hành làm tăng
năng lực thực hành của học sinh lớp 8.
- Việc cải tiến các cách thực hiện thực hành làm tăng
kết quả học tập của học sinh lớp 8.
- Việc cải tiến các cách thực hiện thực hành làm cho
học sinh lớp 8 mạnh dạn vận dụng vào thực tiễn.
- Thực hiện kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu
nhiên
4. Thiết kế
- Quy mô nhóm: từ 25 – 40 học sinh/1 nhóm
- Thời gian thu thập dữ liệu: sau bài kiểm tra 1 tiết
học kì I theo phân phối chương trình sinh học 8.
5. Đo lường
1. Bảng điều tra hứng thú học tập của học sinh.
2. Bảng đánh giá năng lực thực hành của học sinh (do
GV bộ môn đánh giá).
3. Kết quả các bài kiểm tra (15 phút, 1 tiết) trên lớp
của học sinh.
4. Bảng điều tra việc vận dụng kĩ năng thực hành vào
11
Các bước nghiên cứu
Hoạt động
thực tiễn.
6. Phân tích dữ liệu
Phân tích các dữ liệu thu được và giải thích về vấn đề
nghiên cứu. Sử dụng phép kiểm chứng t-test.
Kết quả đối với vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không?
7. Kết quả
Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào?
PHỤ LỤC III: QUY TRÌNH CÁC BÀI THỰC HÀNH
Tiết 6 - Thực hành: Quan sát tế bào và mô
I MỤC TIÊU
- Chuẩn bị được tiêu bản (tế bào, mô) tạm thời
- Quan sát và vẽ các tế bào trong các tiêu bản đã làm sẵn: tế bào niêm mạc
miệng (mô biểu bì), mô sụn, mô xương, mô cơ vân, mô cơ trơn.
- Phân biệt các bộ phận chính của tế bào gồm: màng sinh chất, chất tế bào
và nhân.
- Phân biệt được những điểm khác nhau của mô biểu bì, mô cơ, mô liên
kết.
II CHUẨN BỊ
1 Dụng cụ
- Kính hiển vi, lam kính, lamen, bộ đồ mổ, khăn lau, giấy thấm
- Một con ếch sống hoặc một bắp thịt ở chân giò lợn
- Dung dịch sinh lý 0,65% NaCl, dung dịch axit axetic 10%, ống hút
- Bảng phụ: ghi tóm tắt phương pháp làm tiêu bản
2 Làm tiêu bản: (GV làm trước biểu bì mô sụn và biểu bì mô xương)
1.1 Làm tiêu bản tạm thời mô biểu bì: súc miệng thật sạch, dùng thìa đã
khử trùng gạt nhẹ lớp niêm mạc miệng phía trong má, rồi dàn đều trên bản kính
đã nhỏ giọt thuốc nhuộm tím hoặc xanh meetilen, đậy lamen lại. Quan sát dưới
kính hiểm vi, chọn lấy tiêu bản đẹp rồi gắn paraphin xung quanh 4 cạnh của
lamen. Chú ý: Để gắn paraphin được tốt thì lamen và bản kính phải thật sạch,
mặt trên lamen và phần bản kính xung quanh lamen phải khô. Cũng có thể dùng
băng dính trong dán xung quanh lamen thay cho paraphin.
1.2 Làm tiêu bản tạm thời mô sụn: mổ đùi ếch, lấy 1 xương đùi còn
nguyên sụn đầu khớp, bóc màng bao khớp, dùng dao mỏng cắt lấy vài lát sụn
thật mỏng bỏ vào đĩa đồng hồ, nhuộm với thuốc nhuộm tím trong 2 phút. Dùng
kim mũi mác vớt mẫu chuyển sang đĩa khác để rửa bằng nước sạch. Lên mẫu
quan sát rồi gắn paraphin như đã trình bày ở phần trên.
12
1.3 Làm tiêu bản tạm thời mô xương: lấy xương nắp mang của cá còn
nhỏ, cạo sạch màng da, ngâm trong cồn 70 o trong 24 giờ, sau đó vớt ra thấm
khô, chọn phần mỏng nhất cắt lấy 1 mảnh đặt lên bản kính đã nhỏ sẵn 1 giọt
glixêrin, đậy lamen lại. Chọn tiêu bản đẹp để gắn paraphin.
1.4 Làm tiêu bản tạm thời mô cơ trơn: lấy dạ dày ếch hoặc bóng đái bổ ra
rồi rửa sạch. Bóc bỏ lớp niêm mạc và dưới niêm mạc và dưới niêm mạc ở mạc
trong dạ dày, sau đó dùng mũi dao mổ rạch để tước lấy một số sợi mảnh ở lớp
cơ trong thành dạ dày (đó là những tế bào cơ trơn), lên kính bằng dung dịch sinh
lí 0.65% NaCl. Chọn tiêu bản đẹp gắn paraphin.
III TIẾN TRÌNH THỰC HÀNH
1 Ổn định chỗ ngồi của HS và phổ biến nội quy phòng thực hành
2 Nêu mục tiêu của bài thực hành
3 Hướng dẫn thực hành
- Hướng dẫn cách làm tiêu bản bằng cách sử dụng bảng phụ đã chuẩn bị
- Hướng dẫn phương pháp quan sát tiêu bản.
4 Tiến hành thực hành
- Bố trí 2 nhóm làm tiêu bản mô biểu bì và mô cơ, 2 nhóm còn lại quan
sát tiêu bản có sẵn, sau 10 phút đổi lại (nhóm đã làm tiêu bản thì quan sát các
tiêu bản, nhóm đã quan sát thì chuyển sang làm tiêu bản).
5 HS mô tả kết quả thực hành:
- HS khi quan sát cần đối chiếu tiêu bản với các hình vẽ trong sách giáo
khoa hoặc nhờ GV chụp hình các tiêu bản quan sát được để vẽ vào bài báo cáo.
- So sánh đặc điểm các loại mô quan sát được.
6 Rút ra kết luận và đánh giá giờ thực hành
- Giáo viên nhận xét tinh thần và kết quả làm việc, ý thức vệ sinh, ngăn
nắp trật tự nơi làm việc của nhóm.
Tiết 12 - Thực hành: Tập sơ cứu và băng bó cho người gãy xương
I MỤC TIÊU
- Học sinh biết cách sơ cứu khi gặp người bị gãy xương.
- Biết băng cố định xương cẳng tay bị gãy.
II CHUẨN BỊ
- 2 thanh nẹp dài 30 → 40cm, rộng 4 → 5cm.
- 4 cuộn băng y tế
- 4 miếng vải sạch
III TIẾN TRÌNH THỰC HÀNH
13
1 Ổn định chỗ ngồi của HS và phổ biến nội quy phòng thực hành
2 Nêu mục tiêu của bài thực hành
3 Hướng dẫn thực hành
Hướng dẫn HS cách sơ cứu cho người bị gãy xương tay ở các trường hợp sau:
3.1 Trường hợp gấp được khớp khuỷu.
- Treo tay bằng khǎn chéo lên cổ
- Buộc cánh tay vào thân bằng khǎn chéo
* Trường hợp gãy xương cánh tay
- Để cánh tay sát thân mình, cẳng tay vuông góc với cánh tay (tư thế co).
- Đặt 2 nẹp, nẹp trong từ hố nách tới quá khuỷu tay, nẹp ngoài từ quá bả
vai đến quá khớp khuỷu.
- Dùng 2 dây rộng bản buộc cố định nẹp: một ở trên và một ở dưới ổ gãy.
- Dùng khǎn tam giác đỡ cẳng tay treo trước ngực, cẳng tay vuông góc
với cánh tay, bàn tay cao hơn khuỷu tay, bàn tay để ngửa.
- Dùng bǎng rộng bản bǎng ép cánh tay vào thân mình. Thắt nút phía
trước nách bên lành.
* Trường hợp gãy xương cẳng tay:
- Để cẳng tay sát thân mình, cẳng tay vuông góc cánh tay. Lòng bàn tay
ngửa.
- Dùng hai nẹp: Nẹp trong từ lòng bàn tay đến nếp khuỷu tay, nẹp ngoài
từ đầu cá ngón tay đến quá khuỷu.
- Dùng 3 dây rộng bản buộc cố định nẹp bàn tay, thân cẳng tay (trên, dưới
ổ gãy).
- Dùng khǎn tam giác đỡ cẳng tay treo trước ngực.
3.2 Trường hợp không thể gấp khuỷu tay được
Đừng cố dùng sức để gấp khuỷu tay. Bảo nạn nhân dùng tay kia đỡ tay bị
thương ở vị trí đó nếu có thể.
Đặt một miếng đệm dài vào giữa tay bị thương và thân.
Buộc tay bị thương vào cơ thể bằng 3 dải bǎng rộng bản ở các vị trí:
+ Quanh cổ tay và đùi.
+ Quanh cánh tay và ngực
+ Quanh cẳng tay và bụng
Cho nạn nhân nằm xuống và đặt tay bị thương dọc theo thân.
4 Tiến hành thực hành
14
- Bố trí 2 nhóm làm sơ cứu trường hợp có thể gấp khủy tay được (cánh
tay, cẳng tay), 2 nhóm còn lại làm sơ cứu trường hợp không thể gấp khủy tay
được.
5 HS mô tả kết quả thực hành
- HS từng nhóm trình bày cách sơ cứu mà nhóm đã thực hiện
- HS các nhóm nhận xét chéo nhau.
6 Rút ra kết luận và đánh giá giờ thực hành
Gãy xương có thể xảy ra một trong hai trường hợp là gãy xương kín hoặc
gãy xương hở. Gãy xương kín là trường hợp xương bị gãy nhưng đầu xương gãy
không đâm ra ngoài nên không có vết thương ở da. Còn gãy xương hở thì đầu
xương gãy đâm thủng ra ngoài da. Trường hợp gãy xương kín xử lí dễ dàng hơn.
Thầy thuốc sẽ nắn lại cho xương thẳng, vết gãy khớp với nhau rồi cố định xương
để cho vị trí gãy không xê dịch, sau một thời gian màng xương sẽ sinh ra xương
hàn gắn chỗ gãy. Gặp trường hợp gãy xương hở, thầy thuốc thường phải tiến
hành mổ để xếp lại xương ở chỗ gãy phù hợp nhau, đồng thời điều trị vết thương
ở cơ và da sau đó mới cố định xương.
Khi gặp người bị tai nạn gãy xương, điều quan trọng là không được tự ý
nắn xương. Vì điều đó có thể sẽ làm cho đầu xương gãy đụng chạm vào mạch
máu và dây thần kinh và có thể làm rách cơ và da. Chỉ nên xử lí một cách nhẹ
nhàng, lau rửa vết thương (nếu có), sơ cứu và băng bó tạm thời rồi chuyển ngay
nạn nhân tới cơ sở y tế để thầy thuốc cứu chữa.
Người bị gãy, rạn xương thường là do có sự va đập mạnh xảy ra khi bị
ngã, do tai nạn giao thông hoặc do ẩu đả… Tuổi càng cao, nguy cơ bị gãy xương
càng tăng vì tỉ lệ giữa chất cốt giao (đảm bảo tính đàn hồi) và chất vô cơ (đảm
bảo tính cứng rắn) thay đổi theo hướng tăng dẫn chất vô cơ. Tuy vậy, ở trẻ em
vẫn có thể bị gãy xương nhất là ở các xương dài như xương tay, xương chân,
xương sườn.
Giáo dục HS biết cách phòng tránh bị gãy xương, giáo dục ý thức đảm
bảo an toàn giao thông cho HS.
- Giáo viên nhận xét tinh thần và kết quả làm việc của nhóm.
Tiết 20 - Thực hành: Sơ cứu cầm máu
I MỤC TIÊU
- Phân biệt vết thương làm tổn thương tĩnh mạch, động mạch hay chỉ là
mao mạch.
- Rèn kĩ năng băng bó hoặc làm garô và biết những quy định khi đặt garô.
II CHUẨN BỊ
1 cuộn băng, 2 miếng gạc, 1 bịch bông gòn, 1 miếng vải mềm,1 dây vải
hoặc dây cao su
15
III TIẾN TRÌNH THỰC HÀNH
1 Ổn định chỗ ngồi của HS và phổ biến nội quy phòng thực hành
2 Nêu mục tiêu của bài thực hành
3 Hướng dẫn thực hành
Hướng dẫn HS cách sơ cứu cầm máu bằng các phương pháp sau:
- Đặt garô: Đặt chỗ dễ nhìn thấy nhất, gần vết thương nhất. Trong quá
trình đặt garô, cứ một giờ nới lỏng garô trong vài phút cho máu chảy xuống nuôi
dưỡng phần dưới chỗ bị thương, sau đó lại tiếp tục siết garô khi máu bắt đầu
chảy trở lại.
- Băng ép cầm máu: Dùng một cuộn băng hay một chiếc khăn gấp nhỏ lại
thành một cục đặt lên vết thương và băng ép lên trên để cầm máu, dùng băng
cuộn băng chặt quanh chi cho đến khi không thấy máu thấm băng.
- Dùng ngón tay ép lên mạch máu: Dùng ngón tay ép lên đường đi của
mạch máu phía trên (gần tim hơn vết thương) vào nền xương. Vị trí thường
được dùng để ấn mạch: ở chi trên là sau xương đòn, nếu chảy máu của động
mạch dưới đòn ở vùng vai, cánh tay. Tại hõm nách, nếu chảy máu của động
mạch nách và động mạch cánh tay, ở vùng cánh tay. Tại bờ trong cơ nhị đầu, ở
nếp gấp khuỷu, nếu chảy máu của động mạch quay và động mạch trụ, ở vùng
cẳng tay. Chi dưới: điểm giữa nếp bẹn, nếu chảy máu của động mạch đùi do vết
thương ở dưới đùi. Tại hõm khoeo, nếu chảy máu của động mạch vùng cẳng
chân…
- Gấp khuỷu tay hay đầu gối tối đa và ép vào thân để cầm máu.
4 Tiến hành thực hành
- Bố trí 4 nhóm làm sơ cứu với 4 phương pháp đã hướng dẫn
5 HS mô tả kết quả thực hành:
- HS từng nhóm trình bày cách sơ cứu mà nhóm đã thực hiện
- HS các nhóm nhận xét chéo nhau.
*Yêu cầu đánh giá:
- Vị trí dây garô cách vết thương không quá gần (> 5cm), cũng không quá xa.
- Mẫu băng phải đủ các bước, gọn, đẹp, không quá chặt, cũng không quá lỏng.
6 Rút ra kết luận và đánh giá giờ thực hành
- Lưu ý HS: Đôi khi chỉ là chảy máu mao mạch (đứt tay hay đứt chân,…),
có thể dùng vài sợi thuốc lá hay thuốc lào, hoặc lông culi,… để dịt vào vết
thương.
Tiết 24 - Thực hành: Hô hấp nhân tạo
I MỤC TIÊU
16
- Hiểu rõ cơ sở khoa học của hô hấp nhân tạo.
- Nắm được trình tự các bước tiến hành hô hấp nhân tạo.
- Biết phương pháp hà hơi thổi ngạt và phương pháp ấn lồng ngực.
II CHUẨN BỊ
Chiếu cá nhân, gối bông cá nhân
III TIẾN TRÌNH THỰC HÀNH
1 Ổn định chỗ ngồi của HS và phổ biến nội quy phòng thực hành
2 Nêu mục tiêu của bài thực hành
3 Hướng dẫn thực hành
- Nêu các trường hợp cần thực hiện hô hấp nhân tạo
- Hướng dẫn HS thực hiện hô hấp nhân tạo bằng hai phương pháp:
3.1 Hà hơi thổi ngạt:
Để nạn nhân nằm ở nơi thoáng đãng, nới rộng quần áo và dây thắt lưng, đệm
dưới cổ cho đầu hơi ngửa ra sau để đảm bảo đường hô hấp được thông thoáng,
lấy dị vật trong miệng nạn nhân nếu có.
Một tay bịt mũi nạn nhân, tay kia kéo hàm xuống dưới để miệng hở ra, ngậm
chặt miệng nạn nhân rồi thổi liên tục hai hơi đối với người lớn, một hơi với trẻ
em dưới 8 tuổi, sau đó để lồng ngực tự xẹp xuống rồi lại thổi tiếp. Người lớn và
trẻ em trên 8 tuổi, mỗi phút phải thổi ngạt 20 lần. Trẻ dưới 8 tuổi, mỗi phút phải
thổi ngạt 20 - 30 lần.
3.2 Xoa ấn lồng ngực
Để nạn nhân nằm trên mặt phẳng cứng, người tiến hành ép tim quỳ gối bên trái
nạn nhân. Hai bàn tay chồng lên nhau rồi để trước tim, tương ứng với điểm giữa
hai núm vú hoặc khoang liên sườn 4 - 5 bên ngực trái, từ từ ấn sâu xuống
khoảng 1/3 cho đến một nửa bề dày lồng ngực, sau đó nới lỏng tay ra.
Người lớn và trẻ em trên 1 tuổi, số lần ép tim trong một phút khoảng 100 lần.
Trẻ dưới 1 tuổi, mỗi phút ép tim hơn 100 lần. Trẻ sơ sinh có thể phải ép tim đến
120 lần/phút.
Khi nạn nhân vừa ngưng tim vừa ngưng thở: Phải kết hợp cả ép tim với thổi
ngạt, cứ 15 lần ép tim lại thổi ngạt hai lần, với trẻ sơ sinh là ba lần ép tim thổi
ngạt một lần.
4 Tiến hành thực hành
- Bố trí 2 nhóm làm hô hấp nhân tạo bằng 2 phương pháp, 2 nhóm còn lại
quan sát.
- Sau đó, đảo ngược lại
5 HS mô tả kết quả thực hành:
- HS từng nhóm trình bày cách sơ cứu mà nhóm đã thực hiện
17
- HS các nhóm nhận xét chéo nhau.
6 Rút ra kết luận và đánh giá giờ thực hành
Tiết 30 - Thực hành: Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt
I MỤC TIÊU
- Học sinh biết đặt các thí nghiệm để tìm hiểu những điều kiện đảm bảo
cho enzim hoạt động.
- Học sinh biết rút ra kết luận từ kết quả so sánh giữa thí nghiệm với đối
chứng.
II CHUẨN BỊ
- 12 ống nghiệm nhỏ (10ml)
- 2 giá dể ống nghiệm
- 2 đèn cồn và giá đun
- 2 ống đong chia độ 10ml
- 1 cuộn giấy đo pH
- 2 phễu nhỏ và bông lọc
- 1 bình thủy tinh (4 -5 lít), đũa thủy tinh, nhiệt kế, cặp ống nghiệm, dây may so
đun nước
- Nước bọt hòa loãng (25%) lọc qua bông
- Hồ tinh bột 1%
- Dung dịch HCl 2%
- Dung dịch iốt 1%
- Thuốc thử Strome (3ml NaOH 10% + 3ml CuSO4 2%)
III TIẾN TRÌNH THỰC HÀNH
1 Ổn định chỗ ngồi của HS và phổ biến nội quy phòng thực hành
2 Nêu mục tiêu của bài thực hành
3 Hướng dẫn thực hành
- Cho các nhóm chuẩn bị trước một số thao tác:
+ Chuẩn bị nhãn cho các ống thí nghiệm.
+ Chuẩn bị dung dịch nước bọt hòa loãng đã qua lọc.
+ Chuẩn bị 2ml nước bọt hòa loãng đã qua lọc và đun sôi trong một ống
nghiệm.
+ Chuẩn bị bình thủy tinh với nước nóng 37oC.
- Hướng dẫn HS thực hiện các thao tác tìm hiểu hoạt động enzim:
18
Ống nghiệm (đo pH
= ?)
A)
B)
Các loại thí nghiệm
Điều kiện TN
2ml hồ tinh bột + 2ml Cho vào bình thủy tinh
nước lã
đun cách thủy bằng dây
o
2ml hồ tinh bột + 2ml may so đến 37 C trong
10 phút
nước bọt
C)
2ml hồ tinh bột + 2ml
nước bọt đun sôi
D)
2ml hồ tinh bột + 2ml
nước bọt + vài giọt HCl
2%
E)
2ml hồ tinh bột + 2ml Để ở cốc nước đá trong
nước bọt
10 phút
Chia phần dung dịch trong mỗi ống nghiệm thành 2 rồi tiến hành như sau:
Tách ống nghiệm
Điều kiện TN
A1
Cho vài giọt iốt 1%
A2
Cho vài giọt strome và đun sôi ở đèn cồn
B1
Cho vài giọt iốt 1%
B2
Cho vài giọt strome và đun sôi ở đèn cồn
C1
Cho vài giọt iốt 1%
C2
Cho vài giọt strome và đun sôi ở đèn cồn
D1
Cho vài giọt iốt 1%
D2
Cho vài giọt strome và đun sôi ở đèn cồn
E1
Cho vài giọt iốt 1%
E2
Cho vài giọt strome và đun sôi ở đèn cồn
4 Tiến hành thực hành
- Bố trí 5 nhóm, mỗi nhóm phụ trách làm 2 ống nghiệm có chữ cái đầu
giống nhau (ví dụ: nhóm 1 làm thí nghiệm ở ống A1 và A2, các nhóm khác
tương tự). Sau khi làm xong, góp kết quả chung và quan sát hiện tượng
5 HS mô tả kết quả thực hành:
- HS mô tả hiện tượng thí nghiệm và giải thích trong bài báo cáo
6 Rút ra kết luận và đánh giá giờ thực hành
- GV cần nêu các điều kiện có thể ảnh hưởng đến thí nghiệm
- GV nhận xét quá trình làm thí nghiệm của các nhóm, yêu cầu HS vệ sinh
và dọn các dụng cụ thí nghiệm sạch sẽ, cẩn thận
19
PHỤ LỤC IV: CÁC HÀM TÍNH TÍNH TOÁN
PHỤ LỤC V: PHIẾU ĐIỀU TRA
Em hãy đánh giá về các bài thực hành trong môn Sinh học 8 mà em đã
được thực hiện trong HKI năm học 2015 – 2016?
ND 1: Em có hứng thú khi học thực hành không?
1. Không hứng thú
2. Bình thường
3. Hứng thú
20
4. Rất hứng thú
ND 2: Em cảm thấy kĩ năng thực hiện các thao tác của mình có tiến bộ sau
các bài thực hành không?
1. Hoàn toàn không tiến bộ
2. Có tiến bộ nhưng không rõ rệt
3. Tiến bộ
4. Rất tiến bộ
ND 3: Em thực hiện các bài thực hành với mục đích gì?
1. Không có mục đích gì, nó chỉ là phần bắt buộc của chương trình học
2. Gây thiện cảm với người khác
3. Tăng điểm số
4. Giúp ích cho cuộc sống khi cần
5. Mục đích khác:…………………………………………………………
ND 4: Em đã từng gặp trường hợp nào trong cuộc sống cần vận dụng các kĩ
năng thực hành của mình sau khi học xong các bài thực hành chưa?
1. Chưa bao giờ
2. Cách đây khoảng vài tháng
3. Cách đây khoảng vài tuần
4. Cách đây khoảng vài ngày
ND 5: Em cảm thấy các bài thực hành có giúp ích cho cuộc sống không?
1. Không có ích
2. Tương đối có ích
3. Có ích
4. Rất có ích
ND 6: Nếu gặp một trường hợp trong thực tế xảy ra như em đã từng thực
hành, em có vận dụng các kĩ năng đã học vào thực tế không?
1. Hoàn toàn không vận dụng
2. Có lẽ sẽ vận dụng
3. Vận dụng
4. Chắc chắn sẽ vận dụng
ND 7: Em có sẵn sàng hướng dẫn lại cho mọi người xung quanh các thao
tác em đã thực hành được khi ở trường không?
1. Không sẵn sàng
2. Chưa sẵn sàng
3. Sẵn sàng
4. Rất sẵn sàng
ND 8: Nếu có cơ hội, em có mong muốn được tiếp tục rèn luyện thêm các kĩ
năng về thực hành sơ cấp cứu không?
1. Hoàn toàn không mong muốn
2. Không mong muốn
3. Mong muốn
4. Rất mong muốn
21