Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.3 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
-----š›&š›-----

BÁO CÁO
THỰC TẬP TRUYỀN THÔNG MÔI TRƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
MSV
Lớp

: TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh
: Hoàng Thu Trang
: DH00301729
: DH3QM3

Hà Nội, tháng 4 năm 2016

1


ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
-----š›&š›-----

ĐỀ CƯƠNG
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TẬP
HUẤN “NÂNG CAO NHẬN THỨC CHO CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ
HỘI TẠI THỊ TRẤN NHƯ QUỲNH – TỈNH HƯNG YÊN”

MỤC LỤC


2


3


1. Phân tích tình hình:
2. Đối tượng tham gia buổi tập huấn:
- Hội phụ nữ;
- Hội nông dân;
- Đoàn thanh niên;
- Cán bộ làm công tác môi trường tại các Thôn, Xã, Thị trấn thuộc thị trấn Như
-

Quỳnh;
Dân tộc: Kinh;
Trình độ nhận thức: Đối tượng chủ yếu là các đơn vị tổ chức xã hội; người dân
còn thiếu hiểu biết và trình độ nhận thức về vai trò của , cách bảo vệ tài nguyên
nước nói riêng và môi trường địa phương nói chung.

3. Mục tiêu

Sau khóa học học viên sẽ được nâng cao kiến thức, kỹ năng tác nghiệp về rác
thải sinh hoạt. Vận dụng tốt chính sách, pháp luật ngành môi trường vào việc giải
quyết hiệu quả công tác tuyên truyền chuyên môn về bảo vệ môi trường ở địa
phương.
Cụ
thể
như
sau:

 Về kiến thức:
• Biết được vấn đề tổng quan về môi trường, về hiện trạng rác thải sinh

hoạt của địa phương và sự cần thiết phải bảo vệ, quản lý tài nguyên
nước.
• Liệt kê một số biện pháp quản lý và kiểm soát ô nhiễm từ rác thải sinh
hoạt.
• Nhận dạng các đối tượng cần thanh-kiểm tra bảo vệ môi trường; thực
hiện cam kết bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường.
• Lập & xây dựng tổ chức một chiến dịch truyền thông môi trường…
 Về kỹ năng:
• Kiểm soát,phát hiện các cơ sở, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường từ
rác thải.
• Biết thực hiện các thủ tục hành chính trong quản lý xử lý rác thải.
• Xây dựng một kế hoạch giáo dục, tuyên truyền kiến thức, pháp luật về
bảo vệ môi trường.
• Quản lý và xử lý chất thải ứng dụng công nghệ Biogas trong giảm thiểu
ô nhễm môi trường.
• Áp dụng công nghệ NANO trong xử lý nước sạch.
• Học viên có thêm kỹ năng thuyết trình và thuyết phục.
• Nâng cao nghiệp vụ môi trường về bảo vệ môi trường.
• Áp dụng công nghệ GIS trong quản lý nước ngầm.
 Về thái độ:
• Có nhận thức đúng đắn về việc bảo vệ môi trường tại và xung quanh khu
vực sinh sống, làm việc.
• Có thái độ tích cực trong thực hiện công tác tuyên truyền mọi người
cùng nhau thực hiện bảo vệ môi trường.
• Góp phần truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc
bảo vệ môi trường.
• Góp phần bảo vệ môi trường tại thị trấn.

4


Sau khoá học, học viên được nâng cao kiến thức, kỹ năng tác nghiệp về bảo vệ
môi trường để vận dụng tốt chính sách, pháp luật ngành môi trường, giải quyết có hiệu
quả công tác chuyên môn về bảo vệ môi trường ở cấp Xã, Huyện, Thị trấn.

4. Kế hoạch, nội dung chương trình, nội dung bài giảng
.1 Kế hoạch tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ môi

trường
STT

Đối
tượng I

Đối
tượng II

Đối tượng
Lớp 1: Đ/c Chủ tịch,
các phó chủ tịch, cán
bộ làm công tác môi
trường tại xã, thị
trấn; cán bộ các
phòng, ban của
Huyện.
Lớp 2: Đ/c Chủ tịch,
các phó chủ tịch, cán
bộ làm công tác môi

trường tại xã, thị
trấn; cán bộ các
phòng, ban của
Huyện.

Thời gian tổ
chức

Số lượng học
viên

Thứ 2 , ngày
60
23/05/2016

Hội
trường
UBND

Thứ 2 , ngày
60
23/05/2016

Hội
trường
UBND
Thị
trấn
Như
Quỳnh


Lớp 1: Hội nông dân Thứ 3 ngày
90
Thị trấn Như Quỳnh 24/05/2016
Lớp 2: Hội nông dân Thứ 3 ngày
90
Thị trấn Như Quỳnh 25/05/2016
Lớp 1: Hội Phụ nữ Thứ 4 ngày
90
Thị trấn Như Quỳnh 26/05/2016
Lớp 2: Hội phụ nữ Thứ 5 ngày
90
Thị trấn Như Quỳnh 27/05/2016
Lớp 1: Đoàn thanh
Thứ 6 ngày
niên Thị trấn Như
90
28/05/2016
Quỳnh
Lớp 2: Đoàn thanh Thứ 7 ngày 90
niên Thị trấn Như 29/05/2016

5

Địa điểm tổ
chức

Hội
UBND
trấn

Quỳnh
Hội
UBND
trấn
Quỳnh
Hội
UBND
trấn
Quỳnh
Hội
UBND
trấn
Quỳnh
Hội
UBND
trấn
Quỳnh
Hội
UBND

trường
Thị
Như
trường
Thị
Như
trường
Thị
Như
trường

Thị
Như
trường
Thị
Như
trường
Thị


trấn
Quỳnh

Quỳnh

Như

.2 Nội dung chương trình tập huấn

ST
T

Thời gian

1

7h30 – 8h00

2

8h00 – 8h10


3

8h10 – 8h20

4

8h20- 9h20

5

9h20 – 9h50

6

9h50 – 11h30

7

11h30 – 13h

Nội dung

Đơn vị thực hiện

Phòng TNMT phối hợp với
Phát tài liệu,ổn định chỗ
hội phụ nữ,đoàn thanh
ngồi
niên,hội nông dân.

Tuyên bố lý do, giới thiệu
Phòng TNMT
đại biểu
Đại diện ban lãnh đạo Thị
Khai mạc lớp tập huấn
trấn Như Quỳnh.
Cử nhân: Hoàng Thu Trang
Chuyên đề 1
-Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội
Phòng TNMT phối hợp với
Nghỉ giải lao,uống nước
hội phụ nữ,đoàn thanh
niên,hội nông dân
Phòng TNMT phối hợp với
Cử nhân: Hoàng Thu Trang Thảo luận về chuyên đề 1
Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội
Nghỉ trưa

8

13h – 15h30

Chuyên đề 2

9

15h30 – 17h


Thảo luận về chuyên đề 2

10

17h – 17h15

Bế mạc

Giảng viên và học viên
Tiến sĩ :Nguyễn Thị Hồng
Hạnh - Giảng viên trường Đại
học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội
Phòng TNMT phối hợp với
Tiến sĩ :Nguyễn Thị Hồng
Hạnh - Giảng viên trường Đại
học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội
Lãnh đạo Thị trấn.

.3 Nội dung bài giảng

Đối tượng: Hội phụ nữ, hội nông dân & đoàn thanh niên.
 Chuyên đề 1 : Vấn đề chung và ảnh hưởng của rác thải đến môi trường.
- Cử nhân : Hoàng Thu Trang nguyên sinh viên khoa Môi trường, Trường đại
-

6

học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Nội dung chuyên đề :


+ Tổng quan các vấn đề về môi trường : Một số khái niệm về môi trường, phát
triển bền vững, các vấn đề xung quanh rác thải trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng, suy thoái môi trường, sự cố môi trường….
+ Vai trò và trách nhiệm của Đoàn thể trong công tác bảo vệ môi trường về rác
thải nói riêng và bảo vệ môi trường nói chung.
+ Trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi công dân trong lĩnh vực bảo vệ môi trường về
rác thải nói riêng và bảo vệ môi trường nói chung.
(Nội dung chi tiết xem phụ lục đính kèm )
 Chuyên đề 2 : Một số giải pháp và vai trò của công tác truyền thông trong
-

quản lý,bảo vệ môi trường về rác thải.
Giảng viên :Ts.Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Giảng viên Khoa Môi trường, Trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Nội dung chuyên đề :

+ Hiện trạng môi trường về rác thải hiện nay :



Số liệu rác thải hiện nay .
Các hình thức xả rác gây sức ép đến môi trường.

+ Ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế - xã hội bởi rác thải:





Những hệ lụy từ việc xây dựng thủy điện đến tài nguyên nước.
Hậu quả từ hoạt động du lịch đến tài nguyên nước.
Văn minh sử dụng hợp lý tài nguyên nước.

+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ, sử dụng có
hiệu quả tài nguyên nước :









7

Giáo dục tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò của Tài nguyên
nước, bác bỏ quan niệm :”Nước là tài nguyên vô hạn”.
Tiết kiệm nước sạch : Giảm lãng phí khi sử dụng nước vào các sinh hoạt như:
dội nước vào nhà vệ sinh, tắt vòi nước trước khi đánh răng, kiểm tra, bảo trì cải
tạo đường ống thường xuyên, tuyên truyền về việc trồng cây gây rừng.
Xử lý phân người, phân gia súc, phân động vật một cách khoa học và hợp lý
( Cầu tiêu tự hoại 2 ngăn định mức các mức xả nước khác nhau, thấm dội nước,
…)
Xử lý rác thải sinh hoạt và các chất thải khác : Cần có phương tiện chứa rác có
nắp đậy kín, đủ sức chứa nhất là rác hữu cơ ở gia đình, khu tập thể cũng như
nơi công cộng, đồng thời có biện pháp xử lý hợp vệ sinh không gây ô
nhiễm nguồn nước.

Xử lý nước thải : Cần có hệ thống xử lý nước thải do sinh hoạt (cống ngầm kín)
rồi đổ ra hệ thống cống chung, đồng ruộng hoặc sông rạch sau khi đã được xử
lý chung hoặc riêng. Nước thải công nghiệp, y tế phải xử lý theo qui định môi
trường trước khi thải ra cộng đồng.
( Nội dung chi tiết xem phụ lục 2 đính kèm )
*Nội dung chuyên đề:


5.
5.1.

5.2.










5.3.

Hỏi đáp liên hệ thực tiễn công tác bảo vệ môi trường tại địa phương, khó khăn,
vướng mắc.
Kinh phí:
Nguồn kinh phí:
Do ngân sách nhà nước cấp, được bố trí trong nguồn kinh phí sự nghiệp môi
trường của Thị trấn Như Quỳnh – tỉnh Hưng Yên.

Cơ sở lập dự toán kinh phí:
Thông tư số 51/2008/TT-BTC về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức nhà nước.
Thông tư số 123/2009/TT-BTC quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình
khung cho các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và biên
soạn chương trình, giáo trình các môn học.
Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính về chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công
lập trong cả nước.
Thông tư số 73/2010/TTLT-BTC-BTP về hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN về việc hướng dẫn định mức xây
dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, đề án khoa học và công nghệ có
sử dụng ngân sách nhà nước.
Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-TNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ
Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc quản lý kinh phí sự
nghiệp môi trường.
Tổng kinh phí thực hiện
Ghi bằng số: 46,430,000VNĐ
Ghi bằng chữ: Bốn sáu triệu bốn trăm ba mươi ngàn đồng chẵn.
( Nội dung chi tiết xem phụ lục 2 đính kèm)

8


PHỤ LỤC I:
CHUYÊN ĐỀ GIẢNG DẠY TRONG CHƯƠNG TRÌNH
TẬP HUẤN ““NÂNG CAO NHẬN THỨC MÔI
TRƯỜNG CHO CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
TẠI THỊ TRẤN NHƯ QUỲNH – TỈNH HƯNG YÊN”


9


CHUYÊN ĐỀ I: VẤN ĐỀ CHUNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA RÁC THẢI ĐẾN
MÔI TRƯỜNG

1.Những vấn đề chung về môi trường
1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Môi trường: là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngoài của
một hệ thống nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu hướng và tình
trạng tồn tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem
xét là một tập hợp con. Môi trường của một hệ thống đang xem xét cần phải có tính
tương tác với hệ thống đó.
- Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn
môi trường, thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các thành phần và đặc tính vật lý, hóa
học, nhiệt độ, sinh học, chất hòa tan, chất phóng xạ… ở bất kỳ thành phần nào của môi
trường hay toàn bộ môi trường vượt quá mức cho phép đã được xác định.
- Rác thải sinh hoạt: Tất cả các loại chất, vật liệu, đồ vật được tạo ra không theo ý muốn từ các
hoạt động sống của con người như ăn, ở, vui chơi, giải trí, các loại vật liệu dùng làm túi bao gói, vv
+ Rác vô cơ (rác khô): gồm các loại phế thải thuỷ tinh, sành sứ, kim loại, giấy, cao su,

nhựa, vải, đồ điện, đồ chơi, cát sỏi, vật liệu xây dựng...
+ Rác hữu cơ (rác ướt): gồm các cây cỏ loại bỏ, lá rụng, rau quả hư hỏng, đồ ăn thừa,
rác nhà bếp, xác súc vật, phân chăn nuôi...
+ Rác độc hại: là những thứ phế thải rất độc hại cho môi trường và con người như:
Pin, bình ắc quy, hoá chất, thuốc trừ sâu, bom đạn..
- Quản lý rác thải: Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Quản lý rác thải là hành động thu gom,
phân loại và xử lý các loại rác thải của con người. Hoạt động này nhằm làm giảm các ảnh hưởng xấu
của rác vào môi trường và xã hội.

- Tiêu chuẩn môi trường: "Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy
định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường".

10


Tái chế rác: Những thứ phế thải không dùng được cho việc gì nữa nhưng còn có thể sử
dụng để sản xuất ra sản phẩm khác thì cần phải được thu gom bán phế liệu để tái chế
như:
- Kim loại: gồm đồng, kẽm, chì, sắt, thép, thau... được huyện lại và chế tạo ra đồ dùng
vật liệu.
- Chai lọ, ống thuốc thuỷ tinh được thu gom về lò nấu lại và thổi thành các dạng chai
lọ mới.
- Các đồ dùng vật liệu nhựa, bao nylon được tập hợp tái chế lại thành đồ dùng, bao bì,
bục kê...
- Giấy vụn được tái chế thành giấy bao bì, thùng các tông...
c. Tái sinh rác: Các thứ rác hữu cơ rất dễ phân huỷ như thức ăn thừa, rau, củ, quả hư
hỏng, rác nhà bếp, cành cây, lá cỏ, xác súc vật, phân chuồng... được tái sinh như sau:
- Tập hợp rác hữu cơ ủ thành phân bón cho cây trồng, hoa màu, lúa... thêm tươi tốt và
làm cho đất đai màu mỡ, thêm tơi xốp, canh tác hiệu quả lâu dài.
- Các loại phân chuồng, thức ăn thừa của người và gia súc cho vào hầm ủ Biogas để
tạo thành chất đốt phục vụ việc đun nấu, thắp sáng
3. ẢNH HƯỞNG CỦA RÁC THẢI SINH HOẠT ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE CỘNG
ĐỒNG
3.1. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường
3.1.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất
- Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Do thải ra mặt đất hoặc chôn lấp xuống đất những rác thải sinh hoạt
+ Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh ký sinh trùng, vi khuẩn
đường ruột… đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây sau đó sang người và động vật…

- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ khó phân huỷ làm thay
đổi pH của đất.
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp khi đưa vào môi trường đất sẽ làm
thay đổi thành phần cấp hạt, tăng độ chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng
dinh dưỡng... làm cho đất bị chai cứng không còn khả năng sản xuất.Tóm lại rác thải sinh hoạt là
nguyên nhân gây ô nhiễm đất.
3.1.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước

11


- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân, nước làm lạnh tro xỉ, làm ô
nhiễm nước ngầm.
- Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các mương, rãnh, ao, hồ, sông,
suối làm ô nhiễm nước mặt.
Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các muối vô cơ hoà tan
vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần.

3.1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí
- Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2, NH3,... gây ô nhiễm môi
trường không khí.
- Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác chứa CH4, H2S, CO2, NH3,
các khí độc hại hữu cơ...
- Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng, các chất độc lẫn trong
rác.
3.1.4. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển, xử lý
sẽ làm giảm mỹ quan nông thôn. Nguyên nhân của hiện tượng này là do ý thức của người dân chưa
cao. Tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô
nhiễm nguồn nước và ngập úng khi mưa.

3.1.5. Đống rác là nơi sinh sống và cư trú của nhiều loài côn trùng gây bệnh
đang đối mặt nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm, gây dịch nguy hiểm do môi trường đang bị ô
nhiễm cả đất, nước và không khí. Chất thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng,
nghiêm trọng nhất là đối với dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và
vùng nông thôn ô nhiễm chất thải rắn đã đến mức báo động.

12


3.2. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến sức khỏe

- Các vật dụng khó phân huỷ không dùng được nữa mà thải bừa bãi ra xung quanh thì
môi trường ngày càng chứa nhiều loại vật gây chật chội, mất vệ sinh và mất mỹ quan,
tạo cơ hội cho các loài nấm và vi khuẩn, côn trùng độc hại phát triển gây độc hại cho
con người.

- Các loại rác hữu cơ dễ phân huỷ gây hôi thối, phát triển vi khuẩn làm ô nhiễm môi
trường không khí, nước, đất, làm mất vệ sinh môi trường và ảnh hưởng tới đời sống
mọi người. Ngoài ra, chỗ tập trung rác hữu cơ là nơi thu hút, phát sinh và phát triển
chuột, ruồi, muỗi, gián và các loại vi trùng gây nhiều chứng bệnh truyền nhiễm cho
con người, vật nuôi trong gia đình và lây lan gây thiệt hại lớn; nước thải từ bãi rác độc
hại nếu thải ra nguồn nước gây ô nhiễm lây lan.
- Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn,…do
loại chất thải rắn gây ra. Hậu quả của tình trạng rác thải sinh hoạt đổ bừa bãi ở các gốc cây, đầu
đường, góc hẻm, các dòng sông, lòng hồ hoặc rác thải lộ thiên mà không được xử lý, đây sẽ là nơi
nuôi dưỡng ruồi nhặng, chuột,… là nguyên nhân lây truyền mầm bệnh, gây mất mỹ quan môi trường
xung quanh. Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2, NH3,... gây ô
nhiễm môi trường không khí. Nước thải ra từ các bãi rác ngấm xuống đất, nước mặt và đặc biệt là
nguồn nước ngầm gây ô nhiễm nghiêm trọng. Các bãi chôn lấp rác còn là nơi phát sinh các bệnh
truyền nhiễm như tả, lỵ, thương hàn...Còn đối với loại hình công việc tiếp xúc trực tiếp với các loại

chất thải rắn, bùn cặn (kim loại nặng, hữu cơ tổng hợp, thuốc bảo vệ thực vật, chứa vi sinh vật gây
hại...) sẽ gây nguy hại cho da hoặc qua đường hô hấp gây các bệnh về đường hô hấp. Một số chất còn
thấm qua mô mỡ đi vào cơ thể gây tổn thương, rối loạn chức năng, suy nhược cơ thể, gây ung thư. Rác còn là nơi sinh sống của các loài côn trùng, gặm nhấm, vi khuẩn, nấm mốc... những loài này di
động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cộng đồng

13


14


CHUYÊN ĐỀ 2: Một số giải pháp và vai trò của công tác truyền thông trong
quản lý,bảo vệ môi trường về rác thải.
2.1. Hiện trạng môi trường
Rác thải sinh hoạt hiện đang là vấn đề bức xúc tại xã Tiền An, tình trạng vứt xả rác bừa bãi
đã và đang diễn ra ở khắp nơi, ở trên đường, ao hồ, sông ngòi, mương máng lượng rác thải này tập
trung nhiều gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, gây ách tắc dòng chảy, làm ô nhiễm nguồn nước mặt
tại các vị trí có chứa rác ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt hàng ngày của người dân trên địa bàn.
Việc đánh giá hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã được triển khai ở 7 xóm
điểm và tiến hành lấy 500 phiếu tại 200 hộ gia trên địa bàn xã. Kết quả mức phát thải bình quân đầu
người dao động trong khoảng từ 0,12 đến 0,33 kg/người/ngày, mức phát thải trung bình là 0,21
kg/người/ngày. Hệ số phát sinh rác thải sinh hoạt cao nhất tại 3 xóm thuộc địa bàn xã: Chợ Rộc, Cửa
Tràng, Bãi 2 (0,33 kg/người/ngày) và thấp nhất ở 2 xóm Cỏ Khê và Giếng Đá (0,12 kg/người/ngày).
Gần như các hộ gia đình tại xã không tiến hành phân loại rác trước khi thải bỏ ra môi trường.Chỉ
khoảng 9% số hộ gia đình đã tiến hành phân loại trước khi thải bỏ.Thành phần rác thải sinh hoạt trên
địa bàn xã Tiền An chủ yếu là hữu cơ, chiếm khoảng 66,98% rác thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt,
trong đó rác thải từ thực phẩm thừa trước và sau khi chế biến chiếm một lượng đáng kể. Túi nilon
chiếm một lượng tương đối lớn: 12,28% về khối lượng. Thành phần rác thải có thể tái chế gồm: Giấy
bìa các loại chiếm 8,01%, nhựa các loại chiếm 4,00%, thuỷ tinh và kim loại chiếm 1,71%. Tổng rác thải
có thể tái chế chiếm 13,71% về mặt khối lượng. Thành phần rác thải không thể tái chế, tái sử dụng

gồm có bụi, cát, sỏi các loại, xỉ than, ... chiếm khoảng 7,04% về khối lượng. Các loại chất thải nguy hại
trong rác thải sinh hoạt nông thôn (kim tiêm và các dụng cụ y tế khác, pin, dầu thải và giẻ dính dầu
hóa chất, phương tiện giao thông được thu gom chung; bóng đèn huỳnh quang...) chỉ có 6,45% số
mẫu rác thải được thu thập trong thời gian nghiên cứu có chứa chất thải nguy hại và chỉ chiếm
khoảng 1 - 8% về khối lượng tại một hộ có phát sinh. Qua đó cho thấy, thành phần hữu cơ trong rác
thải sinh hoạt trên địa bàn xã Tiền An là khá cao so với nhiều địa phương khác.
Tại xã có khoảng 2 - 3 nhóm thu gom rác thải sinh hoạt và một nhóm có khoảng từ 1 - 4
người. Nhân lực tham gia thu gom và vận chuyển rác thải chủ yếu là lao động nhàn rỗi từ các hoạt
động sản xuất khác. Mức phí thu gom rác thải dao động trong khoảng 3.000 - 5000
đồng/người/tháng hoặc 20.000 - 30.000 đồng/hộ/tháng. Tuy nhiên phương tiện thu gom rác thải vẫn
còn rất thô sơ chủ yếu là các phương tiện tự chế, không có buồng chứa nén rác hay ép rác.
Trầm trọng hơn nữa, gần chục năm qua, nhiều hộ dân ở xóm Chợ Rộc đang phải sống “khốn
khổ” vì bãi tập kết rác thải của địa phương đang trong tình trạng quá tải gây ô nhiễm nghiêm trọng.

15


Không khí nồng nặc mùi hôi thối, nước thải chảy lênh láng từ bãi rác xuống con kênh thủy lợi huyết
mạch của cả một vùng dân cư rộng lớn . “ Xóm rác thải” lài cái tên bất đắc dĩ mà người đân ở xóm
Chợ Rộc tự đặt cho mình kể từ khi nó trở thành nơi tập kết rác thải của cả thị xã. Ngoài ra ở một vài
xóm khác cũng xuất hiện các bãi rác thải tự phát ngay cạnh các hồ chứa nước hoặc các khu đất trống
vốn được quy hoạch để trồng cây. Công suất chứa rác tại các bãi thải không còn đáp ứng được nhu
cầu thực tế, khiến bãi rác trở nên quá tả. Những núi rác càng phình to, nỗi lo của người dân nơi này
càng nặng trĩu. Lo mùi hôi thối, lo ruồi nhặng mang đủ thứ bệnh truyền nhiễm nhưng đáng lo hơn là
nguy cơ ô nhiễm đang lan sang cả nguồn nước.
Có một điểm rất hạn chế trong việc giảm thiểu số lượng rác sinh hoạt và các bãi rác tự phát
đó là trên các đường làng ngõ xóm chưa có các thùng rác công cộng. Người dân khi đi vứt rác dù
muốn cũng chỉ có thể để trước ngõ nhà mình, vứt trong vườn hoặc vứt ngay lề đường vì không có
thùng rác để vứt mà cũng không thế chứa rác trong nhà.


Những bãi rác tự phát đang rất phổ biến tại địa bàn xã Tiền An
2.2. Nhận thức của người dân về vấn đề rác thải sinh hoạt
16


Để tìm hiểu về nhận thức, thái độ của người dân về việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt tại xã Tiền An tôi tiến hành nghiên cứu ở 7 xóm: Cỏ Khê, Chợ Rộc, Giếng Đá, Cây Sằm, Cửa
Tràng, Bãi 2, Chùa. Trong đó, chọn ngẫu nhiên 60 hộ gia đình để làm mẫu nghiên cứu, những hộ trong
mẫu nghiên cứu của nhóm tác giả được lựa chọn dựa trên các đặc điểm về nghề nghiệp.
Số liệu trong bảng dưới đây là đặc điểm của mẫu nghiên cứu trong đề tài của nhóm tác giả:
Độ tuổi

N

Tỷ lệ %

Từ 20- 30

16

18.2

Từ 31 – 40

25

27.3

Từ 41 – 50


15

34.1

Từ 51 – 60

14

20.5

Tổng

60

100.0

Bảng 2.2.1: Độ tuổi của người tham gia phỏng vấn

Quá trình xử lý rác thải sinh hoạt của người dân bao gồm các giai đoạn: Phân
loại, thu gom và xử lý.Mặc dù có đội thu gom rác nhưng việc thu gom rác vẫn còn rất
hạn chế. Hầu hết những người dân trong địa bàn đã nhận thức về sự nguy hại đối với
môi trường cũng như sức khỏe cộng đồng nhưng do thói quen đã ăn sâu trong nhận
thức mà người dân vẫn vứt rác bừa bãi ra các bãi rác tự phát hoặc tự xử lý bằng
phương pháp chon đốt thủ công tại nhà cho tiện.
Theo kết quả điều tra ý kiến người dân về tầm quan trọng của việc xử lý rác
thải sinh hoạt cho thấy:
Bảng 2.2.2: Ý kiến người dân về tầm quan trọng của việc xử lý rác thải sinh hoạt.

Mức độ


Người tham gia phỏng vấn

Tỷ lệ (%)

Rất quan trọng

28

53,1%

Quan trọng

19

36,7%

Không quan trọng

8

4,1%

Khó trả lời

3

4,1%

Tổng


58

98,0%

17


Số người không trả lời

2

2,0%

Tổng

60

100,0%

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Trong 60 hộ gia đình tham gia trả lời tại xã có 47 hộ chiếm 89.8% cho rằng việc xử lý
là rất quan trọng và quan trọng vì người dân cho rằng không ai có một cuộc sống tốt
nếu môi trường bị ô nhiễm.
Điều này cho thấy người dân nơi đây coi việc xử lý rác là rất quan trọng mặc dù
công việc xử lý sau khi đã thu gom và phân loại thì không phải là của người dân mà là
của các cơ quan chức năng và chính quyền. Vì trong thực tế rác thải có ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động sống của người dân, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe,
môi trường sinh hoạt hàng ngày của họ. Thông thường người dân trong xã chỉ bỏ tất
cả các loại rác vào bọc nilon rồi đem ra nơi bỏ rác và nếu có phân loại thì cũng chỉ
phân loại theo hình thức những loại có thể bán được cho ve chai như chai, lon nhựa

và những loại có thể phân hủy dùng để chăm sóc cây cảnh, tận dụng cho heo ăn như
nước thải, rau củ quả dư… Có thể do người dân nghĩ việc xử lý rác sau khi phân loại và
thu gom không thuộc trách nhiệm của họ, mà đây là công việc của bên lực lượng thu
gom rác và chính quyền địa phương.
Khi được hỏi có phân loại rác trước khi thải bỏ rác hay không thì hầu hết người dân đều trả
lời là không. Lý do được đưa ra là không có thời gian và họ cũng không biết đến chương trình phân
loại rác theo mô hình 3R. Như đã nói ở trên thì người dân chỉ phân loại chai lọ hoặc các loại rác có thể
bán được ve chai. Điều này chứng tỏ việc truyền thông về vấn đề rác thải sinh hoạt nông thôn ở đây
chưa có hiệu quả, việc hướng dẫn nâng cao nhận thức cho người dân về vấn đề này chưa được sát
sao.
2.3. Vai trò của các cơ quan quản lý trong việc hướng dẫn và quản lý người dân thu gom và xử lý rác.
2.3.1. Tìm hiểu về chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý môi trường xã Tiền An
Trong những năm gần đây các cơ quan chức năng của xã đã có nhiều quan tâm đến việc xử lý
rác thải sinh hoạt của người dân trong địa bàn. Xã tiến hành thành lập các đội rác dân lập tại từng
xóm đồng thời hỗ trợ kinh phí cho các đội rác
về môi trường năm 2014 – UBND xã Tiền An)

18

dân lập. (theo báo cáo

kết quả công tác quản lý của xã


Xã tổ chức các hoạt động về môi trường như:
- Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cán bộ công nhân viên chức
của xã.
- Công tác quản lý các hoạt động bảo vệ môi trường do ban điều hành khu phố phối hợp với ban mặt
trận và đoàn thể chính trị xã hội thực hiện.
- Chính quyền địa phương tổ chức cho người dân học tập luật bảo vệ môi trường, nắm bắt hiểu biết

yêu cầu bảo vệ môi trường trong khu dân cư, địa bàn xã.
- Chính quyền địa phương kiểm tra việc bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực hoạt động chăn nuôi
của các hộ gia đình, xả nước thải sinh hoạt ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường và sản xuất kinh
doanh dịch vụ của các cơ sở hiện có trên địa bàn của xã
Theo báo cáo của xã về môi trường năm 2014 và kế hoạch bảo vệ môi trường cho năm 2015
cho thấy trong thời gian qua các cơ quan chức năng đã thực hiện được một số việc:
- Về tổ chức tuyên truyền: Tổ chức cuộc tuyên truyền với 100 người tham dự, triển khai ra nhân dân
trên 7 xã. Tổ chức các cuộc thi “Tìm hiểu luật môi trường” nhân ngày Môi trường thế giới 05/06/2014
nhằm nâng cao kiến thức hiểu biết cho học sinh - thanh thiếu niên, hội viên, nhân dân về luật bảo vệ
môi trường, nghị định số 21/2008/NĐ – CP, thông tư 05/2008/TT – BVMT và quyết định 68/2008/QĐ
– UBND đã có 250 người trong xã tham dự trong đó 170 học sinh - thanh thiếu niên và 80 người dân.
- Làm tốt các công tác kiểm tra việc bảo vệ môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi hộ gia đình, xả nước
thải sinh hoạt ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường của người dân trong xã như: Tiếp nhận đơn khiếu
nại, kiểm tra xác minh, vận động và xử phạt nghiêm khắc các trường hợp vi phạm.
- Kiểm tra nhắc nhở người dân giữ gìn vệ sinh sạch đẹp nơi ở và yêu cầu các hộ dân không được xả
nước thải, rác thải ra môi trường, nơi khu vực sinh hoạt cũng như buôn bán.
- Một số đánh giá của lãnh đạo xã được thể hiện trong báo cáo: Thiếu cán bộ quản lý môi trường ,
việc phát hiện xử lý các vi phạm chưa kịp thời nên tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn xã vẫn
còn xảy ra…
- Trong kế hoạch bảo vệ môi trường của phường năm 2015 thể hiện:


Thường xuyên kiểm tra các cơ sở kinh doanh, các hộ chăn nuôi để nhắc nhở bảo vệ môi trường.



Thường xuyên theo dõi và chỉ đạo kịp thời chấn chỉnh hoạt động tổ rác dân lập hoạt động từng
bước đi vào nề nếp nâng cao hiệu quả.

19





Điều tra lập bộ phận thu rác mới trên địa bàn xã, vận động nhân dân ý thức giữu gìn vệ sinh môi
trường và bảo vệ môi trường đúng theo luật bảo vệ môi trường quy định……



Vấn đề môi trường từ lâu đã là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các cơ quan quản lý môi trường
cũng như hầu hết mọi người dân trong xã, đã có rất nhiều các hoạt động nhằm nâng cao nhận
thức của người dân, giáo dục, tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường cho cán bộ và người dân
trong xãnhiều lĩnh vực về môi trường được cải thiện như phương tiện thu gom rác, tổ chức tuyên
truyền người dân… Những hoạt động đó của địa phương đã góp phần nào nâng cao nhận thức
của người dân trong việc bảo vệ môi trường sống.



Tuy nhiên những hoạt động đó chưa hoàn toàn mang lại kết quả tốt, vấn đề về hướng dẫn người
dân cách phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày vẫn còn rất ít được chú trọng thậm chí có
nơi hoàn toàn không có. Do đó vấn đề về nâng cao công tác vận động hướng dẫn người dân phân
loại rác trước khi xử lý đang là nhu cầu cần thiết trong công tác bảo vệ môi trường của xã.

2.3.2. Các chương trình vận động người dân tham gia bảo vệ môi trường của chính quyền địa
phương.
Địa phương có tổ chức một số chương trình vận động người dân tham gia vào giữ gìn vệ sinh
và bảo vệ môi trường hay giúp cho người dân ý thức bảo vệ môi trường như: Tổ chức kêu gọi người
dân dọn vệ sinh thôn xóm, tổ chức trồng cây xanh nơi công cộng, hay tổ chức các buổi họp để người
dân phản ánh về tình trạng môi trường tại địa bàn….Hằng quý các xóm trong xã cũng tổ chức nạo vét
kênh mương, dọn sạch rác thải khơi thông dòng nước, tuy nhiên việc làm này lại thiên về mục đích

lấy nước thủy lợi nhiều hơn là mục đích vệ sinh môi trường.

Phụ lục 2: DỰ TOÁN KINH PHÍ LỚP TẬP HUẤN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
20


ST
T

Nội dung thực hiện

I

Xây dựng đề cương

II

Biên soạn tài liệu

1

2

Chuyên đề 1: Tổng quan
về chất thải

Đơn vị
tính
Đề cương


Số
lượn
g
1

Đơn giá

1,000,000 1,000,000
14,000,000

Chuyên đề

1

6,000,000 6,000,000

Chuyên đề 2: Hiện trạng
môi trường tại làng nghề,
ảnh hưởng đến sức khỏe Chuyên đề
con người và đề xuất
biện pháp giảm thiểu

1

8,000,000 8,000,000

III Giảng dạy

1


Thành tiền

3,200,000

Chuyên đề 1: Tổng quan
về chất thải(8 lớp x 01
ngày/chuyên đề )
Buổi

2

200,000

1,600,000

2

200,000

1,600,000

2

Chuyên đề 2: Hiện trạng
môi trường tại làng nghề,
ảnh hưởng đến sức khỏe
con người và đề xuất Buổi
biện pháp giảm thiểu (8
lớp x 01 Ngày/chuyên
đề)


IV

Tổ chức lớp học

1

Thuê Hội trường (tạm
Ngày
tính)

4

500,000

2,000,000

2

Thuê thiết bị giảng (Máy
chiếu), âm thanh, ánh Ngày
sáng … (tạm tính)

4

500,000

2,000,000

3


Pano lớp học (tạm tính)

1

500,000

500,000

4

Hỗ trợ tiền ăn cho học
Người
viên

370

30,000

11,100,000

5

Nước uống

5,000

1,850,000

6


Pho to tài liệu tập huấn quyển

10,000

3,700,000

21

25,590,000

Cái

Người/ngày 370
370

Ghi chú


(quyển x người)
7

Văn phòng phẩm

Bộ

370

12,000


4,440,000

V

Các chi phí khác

1

Thuê xe đưa đón giảng
viên và mang màn chiếu,
thiết bị trợ giảng (Hà Nội
Chuyến
- Xã Cự Khê - Hà Nội)
(Xe x 8 lớp x 02
ngày/lớp) (tạm tính)

1

2,000,000 2,000,000

2

Chi phí khác: bút dạ, giấy
Lớp
A4, giấy A0… (tạm tính)

8

80,000


2,640,000

Tổng cộng (mục I +
mục II + mục III + mục
IV + mục V)

640,000

46,430,000

Số tiền bằng chữ: Bốn sáu triệu bốn trăm ba mươi ngàn đồng chẵn
Người lập

Đỗ Thị Thu Hà

22



×