1
SỞ Y TẾ LAI CHÂU
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TAM ĐƯỜNG
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ NĂM 2015
Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng miệng
của học sinh Trường tiểu học xã Nà Tăm huyện
Tam Đường tỉnh Lai Châu năm 2015.
Đơn vị chủ trì đề tài : Trung tâm Y tế huyện Tam Đường
Chủ nhiệm đề tài: Bác sĩ.
Đồng tác giả :
CNĐH.
Y sỹ.
Đỗ Thành Hưng
Nguyễn Quang Huy
Lò Văn Thả
2
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục
Các chữ viết tắt
Đặt vấn đề
6
Mục tiêu nghiên cứu
8
Chương I: Tổng quan
1. Bệnh răng miệng
9
1.1. Sâu răng
9
1.2. Viêm lợi
12
1.3. Tình hình bệnh răng miệng ở Lai Châu
13
1.4. Chương trình y tế trường học tại xã Nà Tăm
13
Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
14
2.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu
15
2.3. Phương pháp nghiên cứu
15
3
2.4. Chọn mẫu
15
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu
15
2.6. Phương pháp thu thập số liệu
16
2.7. Phương pháp khống chế sai số
16
2.8 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
16
2.9. Phương pháp xử lý số liệu
17
Chương III: Dự kiến kết quả
3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
17
3.2. Đánh giá kiến thức của học sinh về chăm sóc răng miệng
21
3.3 Mức độ thái độ của học sinh về bệnh răng miệng
23
3.4 Thực hành của học sinh về chăm sóc răng miệng
25
Chương IV: BÀN LUẬN
28
Chương V: KẾT LUẬN
31
Chương VI: KHUYẾN NGHỊ
32
Tài liệu tham khảo
32
4
DANH MỤC BẢNG
Nội dung
Trang
Bảng 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lớp
17
Bảng 2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi
17
Bảng 3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lớp, giới
18
Bảng 4: Đối tượng nghiên cứu phân bố theo dân tộc
19
Bảng 5, 6: Đối tượng phân bố theo nghề nghiệp hiện tại của bố mẹ
19
Bảng 7, 8: Đối tượng phân bố theo trình độ văn hóa hiện tại của bố mẹ
20
Bảng 9. Mức độ kiến thức chung của học sinh về bệnh răng miệng
21
Bảng 10. Kiến thức của học sinh về nguyên nhân bệnh răng miệng
21
Bảng 11. Kiến thức về làm sạch răng miệng.
22
Bảng 12. Kiến thức về số lần trải răng trong ngày của học sinh
22
Bảng 13. Kiến thức về xúc miệng bằng flour
23
Bảng 14. Thái độ chung của học sinh về CSRM
23
5
Bảng 15. Thái độ của học sinh về phòng bệnh răng miệng
23
Bảng 16. Thái độ về chải răng thường xuyên
24
Bảng 17. Mức độ thực hành chung về vệ sinh răng miệng
25
Bảng 18. Thực hành về vệ sinh răng miệng sau ăn, số lần chải răng
25
Bảng 19. Thực hành chải răng hằng ngày, thói quen ăn vặt
26
Bảng 20 : Thực hành về súc miệng
27
Bảng 21 : Thực hành về súc miệng bằng flour
27
Bảng 22 : Người hướng dẫn thực hành vệ sinh răng miệng.
28
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
ART
Trám răng không sang chấn (Atraumatic Restorative Treatment)
BRM
Bệnh răng miệng
CT NHĐ:
Chương trình Nha học đường
CPITN
Chỉ số nhu cầu điều trị viêm quanh răng cộng đồng
(Community periodental index of treatment need)
CSRM
Chăm sóc răng miệng
HS
Học sinh
NHĐ
Nha học đường
PHHS
Phụ huynh học sinh
RM
Răng miệng
RHM
Răng hàm mặt
SR
Sâu răng
6
smt
Sâu mất trám răng sữa
SMT
Sâu mất trám răng vĩnh viễn
VQR
Viêm quanh răng
VV
Vĩnh viễn
WHO
Tổ chức Y tế thế giới ( World Health Organization )
YTHĐ
Y tế học đường
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh răng miệng (BRM) là bệnh phổ biến, gặp ở sấp sỉ 90% dân số trên thế giới, ở
mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã hội. BRM hay gặp nhất là bệnh sâu răng và viêm lợi, bệnh
mắc rất sớm, ngay từ khi trẻ 2 tuổi, nếu không được điều trị, bệnh sẽ tiến triển gây biến
chứng tại chỗ và toàn thân, ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực và thẩm mỹ của trẻ sau này.
Do tính chất phổ biến, tỷ lệ mắc cao trong cộng đồng nên điều trị BRM tốn kém cho cá
nhân và xã hội cả về kinh phí cũng như thời gian. Điều quan trọng là đòi hỏi phải có mạng
lưới phòng khám nha khoa rộng khắp với dụng cụ trang bị đắt tiền, cùng đội ngũ thầy thuốc
7
chuyên khoa đông đảo. Chính vì vậy từ lâu BRM đã được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và
nhiều quốc gia đặc biệt quan tâm.
Phòng bệnh răng miệng là quá trình tương đối đơn giản, không phức tạp, không đòi
hỏi trang thiết bị đắt tiền, không đòi hỏi cán bộ kỹ thuật chuyên môn cao, chi phí thấp, dễ
thực hiện tại cộng đồng, đặc biệt tại các trường học và đã đem lại hiệu quả cao. Do đó
phòng bệnh răng miệng sớm ngay ở lứa tuổi học sinh là chiến lược khả thi nhất đã được
WHO khuyến cáo triển khai. Chương trình chăm sóc răng miệng (CSRM) tại trường học đã
được quan tâm và thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và trong khu vực từ nhiều thập
kỷ nay. Tại hội nghị về Nha khoa phòng ngừa tổ chức tại Thái Lan năm 1998, WHO đã
khuyến cáo nên áp dụng kỹ thuật trám răng không sang chấn (Atraumatic Restorative
Treatment Technique - ART) là một kỹ thuật đơn giản, dễ phổ cập, như là chiến lược toàn
cầu để dự phòng bệnh sâu răng (SR) ở giai đoạn sớm cho học sinh tại các trường học để hạ
thấp tỷ lệ biến chứng do bệnh gây ra.
Tại Việt Nam đã có trên 80% dân số mắc bệnh răng miệng, trong khi mạng lưới
RHM chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc của nhân dân. Vì vậy hiện nay phòng bệnh răng
miệng là công tác trọng tâm của ngành Răng-Hàm-Mặt. Tổ chức và phát triển Nha học
đường (NHĐ) là biện pháp phòng và làm giảm dần bệnh răng miệng cho lứa tuổi trẻ em ở
trường học.
8
Chương trình y tế trường học đã triển khai rộng khắp đến 64 tỉnh, thành phố trong cả
nước nhưng tỷ lệ bệnh răng miệng ở tuổi học sinh vẫn còn cao. Các nghiên cứu can thiệp
đều cho thấy nếu làm tốt công tác nha học đường thì tỷ lệ bệnh răng miệng sẽ giảm. Việc
đẩy mạnh công tác phòng bệnh răng miệng đặc biệt là chương trình nha học đường là thiết
thực cho sức khoẻ học sinh và hữu ích cho việc tiết kiệm ngân sách quốc gia, giảm gánh
nặng cho ngành Y tế và giảm chi phí cho xã hội góp phần cải thiện sức khoẻ cộng đồng.
Từ những nhu cầu thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Mô tả kiến thức, thái
độ, thực hành chăm sóc răng miệng của học sinh trường tiểu học xã Nà Tăm huyện Tam Đường
năm 2015 " với các mục tiêu sau:
9
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng miệng của học sinh trường tiểu
học xã Nà Tăm huyện Tam Đường năm 2015.
2. Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành chăm
sóc răng miệng cho học sinh trường tiểu học xã Nà Tăm huyện Tam Đường năm 2015 và
những năm tiếp theo.
10
Chương I
TỔNG QUAN
1.
BỆNH RĂNG MIỆNG
1.1: Sâu răng
Sâu răng là một quá trình bệnh lý, xuất hiện sau khi răng đã mọc, tổ chức cứng của răng bị
phá huỷ và tạo thành một hố gọi là lỗ sâu. Do sâu răng đã xuất hiện từ lâu đời nên đã có rất nhiều tác
giả nghiên cứu nguyên nhân sâu răng.
11
Trước năm 1970, giải thích bệnh sâu răng, người ta chú ý nhiều đến chất đường và vi
khuẩn Streptococcus Mutans và giải thích bệnh sâu răng bằng sơ đồ KEY như sau:
Sơ đồ Key (sơ đồ 1)
Theo sơ đồ Key, việc phòng bệnh sâu răng tập trung vào chế độ ăn hạn chế đường, tiến
hành vệ sinh kỹ răng miệng song kết quả phòng bệnh sâu răng vẫn bị hạn chế .
Sau năm 1975 người ta làm sáng tỏ hơn nguyên bệnh sâu răng và giải thích bằng sơ đồ
WHITE thay thế một vòng tròn của sơ đồ KEY (chất đường) bằng vòng tròn chất nền nhấn mạnh
vai trò nước bọt (Chất trung hoà -Buffers) và pH của dòng chảy môi trường xung quanh răng.
Người ta cũng thấy rõ hơn tác dụng của Fluor khi gặp Hydroxyapatite của răng kết hợp thành
Fluoroapatit rắn chắc, chống được sự phân huỷ của axít tạo thành thương tổn sâu răng.
Sơ đồ 2: WHITE CYCLE (1975)
12
Người ta có thể tóm lược cơ chế sinh bệnh học sâu răng bằng hai quá trình huỷ khoáng và tái
khoáng. Mỗi quá trình đều do một số yếu tố thúc đẩy. Nếu quá trình huỷ khoảng lớn hơn quá trình tái
khoáng thì sẽ xuất hiện sâu răng :
Sâu răng = Huỷ khoáng > Tái khoáng (cơ chế hoá học và vật lý sinh học )
Các yếu tố gây mất ổn định làm sâu răng
Các yếu tố bảo vệ chống lại sâu răng
- Mảng bám : Vi khuẩn (kiểm soát )
- Nước bọt (kích thích)
- Chế độ ăn đường nhiều lần ( kiểm soát )
- Khả năng kháng acide của men
- Thiếu nước bọt hay nước bọt axit
- Fluor có ở bề mặt men răng
- Axit từ dạ dày tràn lên miệng pH <3
- Trám bít hố rãnh
- Độ Ca++ NPO4 quanh răng
- pH > 5,5
13
Với những nghiên cứu về căn nguyên của sâu răng, người ta thấy sâu răng là một
bệnh, các lỗ sâu chỉ là dấu hiệu của bệnh đang hoạt động, những nguy cơ chủ yếu gây sâu
răng ở trẻ em là do ăn uống thiếu Fluor, vệ sinh răng miệng kém và ăn chất ngọt (đường)
mà không kiểm soát được.
Năm 1995 Hội Nha khoa Hoa Kỳ đã đưa ra khái niệm sâu răng là bệnh nhiễm trùng
với vai trò gây bệnh của vi khuẩn và giải thích nguyên nhân sâu răng bằng sơ đồ với ba
vòng tròn của các yếu tố vật chủ (răng: gồm men răng, ngà răng, xương răng) môi trường
(thức ăn có khả năng lên men chứa carbohydrate) và tác nhân (vi khuẩn chủ yếu là
Streptococcus Mutans và Lactobacillus) như sau: Sơ đồ 3
Nguyên nhân sâu răng theo Hội Nha khoa Hoa kỳ (sơ đồ 3) cũng từ những hiểu biết
mới về căn nguyên của sâu răng, người ta cho rằng bất cứ một phương pháp nào có thể ngăn
cản được phản ứng sâu răng theo chiều từ trái sang phải (mất khoáng) hoặc làm gia tăng
chiều từ phải sang trái (tái khoáng) đều có thể được xem là một biện pháp phòng ngừa sâu
14
răng. Có 4 chiến lược được ghi nhận để thay đổi tốc độ tấn công của sâu răng cho cộng
đồng. Đó là: Vệ sinh răng miệng, chế độ ăn uống có kiểm soát chất đường và tinh bột, trám
bít hỗ rãnh, sử dụng Fluor.
Cải thiện vệ sinh răng miệng, thay đổi chế độ ăn uống sẽ làm giảm lượng mất
khoáng, trong khi đó, trám bít hố rãnh có thể ngăn ngừa được sự tiếp cận của axít phân huỷ
từ thức ăn tới răng. Fluor có cả hai tác dụng làm giảm mất khoáng và làm tăng tái khoáng .
1.2: Viêm lợi
Viêm lợi xuất hiện sớm nhất, chỉ sau 7 ngày có mảng bám vi khuẩn mà không được lấy đi
và chỉ tổn thương duy nhất ở tổ chức lợi. Ở thời kỳ này, bệnh vẫn còn có thể phục hồi, nhưng nếu
không điều trị sẽ dẫn đến tình trạng nặng hơn. Sự kích thích vi khuẩn ở mảng bám răng là nguyên
nhân gây ra viêm lợi. Khi lợi viêm, sẽ có biến đổi giải phẫu như bờ viền lợi tròn, tấy đỏ và phù nề,
mềm. Nhóm vi khuẩn thường kết hợp với viêm lợi là xoắn khuẩn Actinomyces (Gram dương, hình
sợi) và Eikenella (Gram âm, hình que) .
Viêm lợi hoại tử loét cấp tính đặc trưng bởi sự hoại tử của gai lợi, chảy máu tự phát,
có mùi hôi. Người ta cho rằng đây là bệnh có liên quan đến stress. Bệnh này thường có tỷ lệ
thấp ở các nước phát triển và cao hơn ở các nước chậm phát triển và trẻ em nghèo đói. Tuy
nhiên, viêm lợi không phải là thể báo trước của viêm quanh răng. Viêm lợi mạn có thể tồn
tại trong một thời gian dài mà không gây ra viêm quanh răng. Ngược lại có nhiều tác nhân
15
để viêm lợi trở thành viêm quanh răng, đó là các tác nhân gây bệnh kết hợp với vi khuẩn và
phản ứng bất thường của vật chủ.
Viêm quanh răng là thời kỳ tiến triển nặng hơn của bệnh quanh răng: lợi, xương và
các tổ chức khác giữ răng sẽ bị phá huỷ. Răng có thể bị rụng hoặc lung lay hoặc thay đổi vị
trí. Ở thời kỳ này đòi hỏi những sự điều trị kết hợp với giữ cho khỏi mất răng .
Bệnh viêm quanh răng liên quan đến tuổi ở thời kỳ răng sữa. Theo WHO, năm 1978
bình quân trên thế giới có 80% trẻ em dưới 12 tuổi và 100% trẻ em 14 tuổi bị viêm lợi mãn.
1.3. Tình hình bệnh răng miệng ở Lai Châu
Cũng như nhiều tỉnh khác trong cả nước, nhu cầu cần được chăm sóc và điều trị
bệnh Răng miệng là rất cao.
Tại Lai Châu cũng đã có nhiều nghiên cứu về bệnh răng miệng và đưa ra nhiều giải pháp
nhằm mục đích giảm tỷ lệ mắc bệnh răng miệng trên địa bàn toàn tỉnh.
Hiện nay các bậc phụ huynh ở huyện Tam Đường cũng như trên toàn tỉnh cũng đã
quan tâm đến bệnh răng miệng vì nó không những ảnh hưởng đến tâm lý, chức năng ăn
nhai, thẩm mỹ mà chi phí cho việc điều trị bệnh răng miệng rất tốn kém.
1.4. Chương trình y tế trường học tại xã Nà Tăm huyện Tam Đường
Nà Tăn là một xã miền núi nằm ở phía Đông–Nam của huyện Tam Đường cách trung
tâm huyện 8 Km. Diện tích toàn xã là 2.416,98 ha, với 636 hộ, dân số đến 31/12/2014 là
16
3416 người, toàn xã có 09 bản tình hình phân bố dân cư của xã không đều, có 99,7% là dân
tộc Lào, 0,3% là các dân tộc khác phong tục, tập quán còn lạc hậu.
Chương trình y tế trường học được thực hiện tại trường tiểu học xã Nà Tăm từ năm
1995, Hoạt động chính của chương trình là khám sức khỏe định kỳ cho học sinh 1 năm 1
lần, nhằm phát hiện các trường hợp sâu răng, bệnh thường gặp ở lứa tuổi học sinh như cong
vẹo cột sống, cận thị, thiểu năng trí tuệ … để hướng dẫn cho các em đến các cơ sở y tế để
khám và điều trị. Công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng, học sinh có sự
phối hợp giữa ngành Y tế và giáo dục nhưng chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.
Trước đây ngành Y tế được giao nhiệm vụ tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh,
nhưng những năm gần đây việc tổ chức khám sức khỏe cho học sinh do nghành giáo dục
chủ trì và tổ chức tuy nhiên chưa được đều đặn có một số trường không tổ chức khám sức
khỏe cho học sinh, công tác tuyên truyền kiến kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng
miệng chưa được tốt, thêm vào đó có rất nhiều yếu tố nguy cơ, nguyên nhân làm bệnh Răng
miệng gia tăng như thực hành vệ sinh răng miệng, thói quen ăn vặt, môi trường nước…ảnh
hưởng đến bệnh răng miệng mà cần phải có sự can thiệp.
Cũng như một số huyện khác trong tỉnh, huyện Tam Đường còn thiếu thuốc, thiếu trang
thiết bị, thiếu cán bộ chuyên môn, do vậy chất lượng điều trị các bệnh răng miệng còn chưa đáp ứng
được nhu cầu.
17
Điều này cho thấy nếu kiến thức chăm sóc răng miệng của giáo viên, phụ huynh, học
sinh ơ các trường học hiểu biết tốt thì sẽ có thái độ chăm sóc Răng miệng tốt và sẽ giảm
được tỷ lệ mắc bệnh răng miệng.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:
18
Tất cả học sinh trường Tiểu học xã Nà Tăm huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Học sinh mắc khuyết tật thiểu năng trí tuệ
- Học sinh mắc các tật bẩm sinh về răng miệng
- Những học sinh không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Những học sinh vắng mặt trong thời gian nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ 15/8/2015 đến 30/9/2015 tại trường Tiểu học xã Nà Tăm huyện Tam Đường tỉnh
Lai Châu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang phân tích.
2.4. Chọn mẫu
* Cỡ mẫu :
Nhóm nghiên cứu chọn toàn bộ học sinh trường Tiểu học xã Nà Tăm huyện
Tam Đường tỉnh Lai Châu (Lập danh sách bắt đầu từ học sinh đầu tiên của khối 1
đến học sinh cuối cùng của khối 5 đảm bảo không để sót học sinh). Trong thời gian
nghiên cứu có 439 học sinh tham gia nghiên cứu không có mặt tại thời điểm nghiên
cứu 10 học sinh.
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu :
2.5.1. Các chỉ số.
- Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu:
+ Tuổi
+ Giới
19
+ Nghề nghiệp của bố mẹ.
+ Thói quen ăn uống của học sinh.
- Thông tin chung về kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng :
+ Kiến thức về bệnh răng miệng
+ Kiến thức về cách phòng bệnh.
- Thông tin về thái độ chăm sóc sức khỏe răng miệng
+ Thái độ đối với bệnh răng miệng
+ Thái độ về nơi khám chữa răng miệng
+ Thái độ đối với cách phòng bệnh răng miệng.
- Thông tin về thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng.
+ Số lần chải răng trong ngày
+ Thời điểm chải răng trong ngày
+ Thói quen ăn vặt trong ngày.
- Mỗi biến được tính tổng là 10 điểm, số điểm này sẽ được chia ra trong các câu một cách
phù hợp. Phân mức độ như sau:
Số điểm đạt được từ 5 - 10 điểm: Xếp loại tốt
Số điểm đạt được dưới 5: Xếp loại chưa tốt
- Biến kiến thức có 10 câu, nếu trả lời đúng 7 câu trở lên: xếp loại tốt, còn lại nếu trả lời
từ 6 câu trở xuống xếp loại chưa tốt.
20
- Biến thái độ có 6 câu, nếu trả lời đúng 4 câu trở lên xếp loại tốt, nếu trả lời được 3
câu trở xuống xếp loại chưa tốt.
- Biến thực hành có 13 câu, nếu trả lời đúng từ 9 câu trở lên xếp loại tốt, nếu trả lời
từ 8 câu trở xuống thì xếp loại chưa tốt.
2.6. Phương pháp thu thập số liệu
2.6.1. Phát vấn trực tiếp học sinh: Theo bộ cụng cụ soạn sẵn, bộ cụng cụ được xây dựng
theo đúng qui trình.
2.6.2. Thu thập thông tin thứ cấp từ sổ, báo cáo lưu.
2.7 . Phương pháp khống chế sai số
- Đối với sai số ngẫu nhiên: Chọn đủ cỡ mẫu và lực mẫu
- Đối với sai số hệ thống:
+ Thiết kế bộ câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, dễ trả lời
+ Người phỏng vấn được tập huấn kỹ và thống nhất cách thu thập số liệu.
+ Các phiếu được làm sạch tại chỗ.
2.8 . Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Giải thích rõ mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra cho học sinh biết khi cần thiết để
tạo thêm tinh thần hợp tác cùng làm việc.
- Điều tra trên những học sinh đồng ý hợp tác, không ép buộc và trên tinh thần tôn
trọng .
21
- Sau khi phỏng vấn điều tra sẽ được cung cấp thêm thông tin những kiến thức mà
học sinh còn chưa biết về bệnh răng miệng.
2.9. Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê thông thường trên phần mền Excel máy
tính.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lớp
N = 439
22
Trường tiểu học Nà Tăm
Số lượng
Tỷ lệ %
1
97
22
2
84
19
3
96
22
4
81
18,5
5
81
18,5
Tổng
439
100
Lớp
Nhận xét: Tỷ lệ học sinh lớp 1 và lớp là cao nhất 22%. Tỷ lệ học sinh lớp 4, lớp 5 là
thấp nhất 18,5 %.
Bảng 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi.
N= 439
Trường tiểu học Nà Tăm
Số lượng
Tỷ lệ %
6
97
22,1
7
84
19,1
8
96
21,8
9
80
18,2
10
78
17,8
Trên 10 tuổi
4
1
Tổng
439
100
Tuổi
23
Nhận xét: Độ tuổi 6 tuổi chiếm 22,1% cao nhất và nhỏ nhất là độ tuổi 10 và trên 10
tuổi chiểm 18,8%.
Bảng 3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lớp, giới
N= 439
Nam
Nữ
Tổng
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
1
49
50,5
48
49,5
97
2
42
50
42
50
84
3
53
55,2
43
44,8
96
4
39
48,1
42
51,9
81
5
44
54,3
37
45,7
81
Tổng
227
51,7
212
48,3
439
Lớp
Nhận xét: Nam giới chiếm 51,7% và nữ giới chiếm 48,7%. Nhưng tỷ lệ nam và nữ có
sự thay đổi theo từng khối lớp học
Bảng 4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc
N= 439
Dân tộc
Số lượng
Tỷ lệ %
Kinh
2
0,5
Lào
434
98,8
Thái
3
0,7
Dân tộc khác
0
0
Tổng
439
100
24
Nhận xét: Dân tộc Lào chiếm tỷ lệ cao nhất 98,8% sau đó đến dân tộc Thái chiếm
0,7% và dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ ít nhất 0,5%.
Bảng 5. Phân bố theo nghề nghiệp hiện tại của bố, mẹ.
N=439
Nghề nghiệp bố, mẹ
Nghề nghiệp bố
Nghề nghiệp mẹ
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Cán bộ
9
0,4
3
0,7
Buôn bán
0
0
0
0
Công nhân
0
0
0
0
Làm ruộng
428
97,4
436
99,3
Tự do
0
0
0
0
Khác
0
0
0
0
Nhận xét: Tỷ lệ người bố, mẹ có nghề nghiệp làm ruộng chiếm tỷ lệ 97,4% và 99,3%
cao hơn người bố, mẹ làm cán bộ 0,4% và 0,7% ngoài ra không có các nghề khác.
Bảng 6. Phân bố theo trình độ văn hóa hiện tại của bố, mẹ.
N= 439
Trình độ văn hóa của bố
Trình độ văn hóa của mẹ
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Mù chữ
31
7,1
161
36,6
Tiểu học
200
45,5
208
47,4
Trung học cơ sở
185
42,1
62
14,2
Trung học phổ thông
21
4,7
8
1,8
Tổng
437
99,5
439
100
Trình độ văn hóa
25
Nhận xét : Tỷ lệ học sinh bố, mẹ có trình độ văn hóa tiểu học chiếm tỷ lệ cao nhất
(45,5% và 47,4%) và tỷ lệ thấp nhất là trình độ văn hóa bậc trung học phổ thông (4,7% và
1,8%).
3.2. Đánh giá về kiến thức của học sinh về CSRM
Bảng 7. Mức độ kiến thức chung của học sinh về bệnh răng miệng
N= 439
Trường tiểu học Nà Tăm
Số lượng
Tỷ lệ %
Tốt
196
44,6
Chưa tốt
243
55,4
Cộng
439
100
Mức độ
Nhận xét: Tỷ lệ học sinh có kiến thức tốt về chăm sóc răng miệng chiếm 44,6% thấp
hơn tỷ lệ học sinh chưa có kiến thức tốt về chăm sóc răng miệng 55,4%
Bảng 8. Kiến thức của học sinh về nguyên nhân bệnh răng miệng .
N = 439
Trường tiểu học Nà Tăm
Kiến thức
Nguyên nhân gây bệnh
Số lượng
Tỷ lệ %