Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

tiểu luận quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện phú xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.92 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc lập đề án quy hoạch

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Xuyên đến năm 2020 tầm
nhìn đến năm 2030 nhằm xác lập những luận cứ khoa học và thực tiễn, mục tiêu, mô
hình, định hướng và giải pháp phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế xã hội của thị xã
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là sự thể hiện tầm nhìn và bố trí chiến
lược về mặt thời gian và không gian lãnh thổ nhằm chủ động đạt được mục tiêu của chiến
lược phát triển một cách có hiệu quả nhất. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ
để xây dựng các kế hoạch 5 năm và hàng năm của địa phương; là cơ sở để phối hợp hoạt
động giữa cách ngành, cách lĩnh vực, các thành phần kinh tế trên địa bàn, khắc phục sự
chồng chéo, phát huy được thế mạnh của từng ngành, từng lĩnh vực, tạo ra sức mạnh tổng
hợp của địa phương trong phát triển kinh tế xã hội.
Quy hoạch không chỉ để gắn kết việc phát triển trong tương lai của huyện Phú Xuyên
với các mục tiêu chung của quốc gia và vùng lãnh thổ, mà còn để áp dụng những kỹ thuật
tiên tiến nhất trong xây dựng quy hoạch phát triển bền vững nhằm giúp tỉnh tăng trưởng
với tốc độ nhanh. Quy hoạch sẽ đưa ra định hướng phát triển nhằm khai thác các tiềm
năng, lợi thế cạnh tranh, cải thiện cơ sở hạ tầng và phát triển công nghiệp; thúc đẩy sự hội
nhập của Phú Xuyên với cả nước và khu vực.
2. Những căn cứ pháp lý để xây dựng đề án Quy hoạch.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Xuyên đến năm 2020, định
hướng 2030. Các tài liệu, số liệu do UBND huyện cung cấp.
- Thông báo số 44/TB-UB ngày 11/6/2010 của UBND huyện Phú Xuyên. Kết luận
của Phó Chủ tịch UBND huyện tại hội nghị bàn về phạm vi, ranh giới điều chỉnh
quy hoạch chung huyện Phú Xuyên.
- - Thông báo số 24/TB-UB ngày 11/3/2011 của UBND thành phố Hà Nội. Kết luận
của Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình phát triển kinh tế xã hội thị huyện Phú Xuyên
- - Căn cứ công văn số 6185/GTVT-KHĐT ngày 29/11/2010 của Bộ Giao thông vận
tải về việc góp ý Quy hoạch chung huyện Phú Xuyên



PHẦN THỨ NHẤT:
PHÂN TÍCH, DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN PHÚ XUYÊN.
1. Vị trí địa lý của huyện Phú Xuyên
Huyện Phú Xuyên là đơn vị hành chính của Thủ đô, nằm ở phía Nam thành phố
Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô 40km; phía Bắc giáp huyện Thường Tín; phía Nam giáp
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam; phía Đông giáp sông Hồng và huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên; phía Tây giáp huyện Ứng Hòa, Hà Nội.
Tổ chức hành chính: Huyện Phú Xuyên là đơn vị hành chính có từ rất lâu đời, là
địa kinh tế quan trọng của thành phố Hà Nội.
Huyện Phú Xuyên có diện tích là 170,8 km2, với 2 thị trấn và 26 xã
+ Hai thị trấn: Thị trấn Phú Xuyên và Phú Minh đều thành lập ngày 6/9/1986
+ 26 xã: : Bạch Hạ, Châu Can, Chuyên Mỹ, Đại Thắng, Đại Xuyên, Hoàng Long,
Hồng Minh, Hồng Thái, Khai Thái, Minh Tân, Nam Phong, Nam Triều, Phú Túc, Phú
Yên, Phúc Tiến, Phượng Dực, Quang Lãng, Quang Trung, Sơn Hà, Tân Dân, Thụy Phú,
Tri Thủy, Tri Trung, Văn Hoàng, Văn Nhân, Vân Từ.
2. Tiềm năng tự nhiên của huyện Phú Xuyên
Trên địa bàn huyện có trên 30 km sông chảy qua đó là sông Hồng, sông Nhuệ,
sông Duy Tiên, sông Lương, sông Vân Đình. Phú Xuyên cũng có hệ thống giao thông rất
thuận lợi, có tuyến đường sắt Bắc-Nam dài gần 12 km chạy qua, tuyến đường thủy sông
Hồng dài 17 km, tuyến đường cao tốc Pháp Vân-Cầu Giẽ dài 7 km, điểm đầu đường Cầu
Giẽ-Ninh Bình, đường Quốc lộ 1A dài 12 km trên địa bàn huyện, đó là điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển kinh tế-xã hội của Phú Xuyên.
3. Tài nguyên thiên nhiên và khả năng khai thác để phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Phú Xuyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3.1.
Khí hậu – Tài nguyên khí hậu
Huyện Phú Xuyên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Theo tài liệu của trạm khí
tượng thủy văn cung cấp như sau: Nhiệt độ không khí trung bình năm 26 oC; Lượng mưa

trung bình năm 1850mm; Độ ẩm tương đối trung bình năm 84%; Số giờ nắng trung bình
năm 1571 giờ; Tốc độ gió trung bình năm 1,8m/s.
3.2.
Thủy văn – Tài nguyên nước
Do đặc điểm của huyện chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thuỷ văn sông Hồng kết
hợp với điều kiện khí hậu (mùa lũ và mùa cạn rõ rệt), kết hợp với điều kiện địa hình
không bằng phẳng nhiều vũng trũng nên chế độ thoát nước hết sức phức tạp. Có các con
sông lớn chảy qua như: Sông Hồng, sông Nhuệ, sông Duy Tiên, sông Lương, sông Vân
Đình,…Huyện Phú Xuyên chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ văn trực tiếp của sông Hồng và
kênh suối nội đồng.
3.3.
Tài nguyên Đất
Với diện tích đất tự nhiên 17.104,6ha, trong đó:


-

Đất canh tác trồng trọt là 11.329,9ha chiếm 66,24%;
Đất ở 1.120,9ha chiếm 6,95%;
Đất chuyên dùng chiếm 3.235,9ha chiếm 18,92%;
Còn lại là đất chưa sử dụng.

Trước đây Phú Xuyên là vùng đất trũng, có cốt đất thấp so với một số đơn vị lân
cận, phía Đông cao hơn phía Tây, nên về mùa mưa bão hay bị ngập úng, lụt lội. Một
số xã giáp sông Hồng có đất pha cát, còn gọi là đất màu, diện tích khoảng 2000 ha.
Đất đai ở đây có thể trồng cây nguyên liệu phục vụ cho một số ngành công nghiệp
chế biến.
Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản của huyện Phú Xuyên không nhiều và trữ lượng cũng không lớn, chủ yếu
còn ở dạng tiềm ẩn, chưa được khai thác. Tuy nhiên, một số loại có giá trị kinh tế cao như

đá xây dựng; vật liệu xây dựng và nhiều cát sỏi với điều kiện khai thác hết sức thuận lợi;
nước khoáng có tổng trữ lượng khoảng 48 triệu lít,… Đây là một số lợi thế cho phép Phú
Xuyên phát triển các ngành công nghiệp như xi măng, đá xây dựng, các loại vật liệu xây
dựng có ưu thế cạnh tranh.
4. Đặc điểm về dân số, nguồn lao động và các vấn đề xã hội
4.1.
Dân số
Theo Niên giám thông kê năm 2010 của phòng thống kê huyện Phú Xuyên, tính đến
31/12/2010 Phú Xuyên có 221,688 người,trong đó dân số đô thị khoảng 24,48 nghìn
người, vùng nông thôn khoảng 197,208 nghìn người. Mật độ dân số trung bình là 1,057
người/km, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,09%. Dự báo dân số có nhịp độ tăng bình quân
giai đoạn 2015-2020 là 0,84, giai đoạn 2020-2030 là 0,66 để đến năm 2030 dân số trung
bình đạt 235,65 nghìn người, trong đó thành thị (42%), nông thôn (58%).
4.2.
Nguồn lao động
Tổng số lao động có 151,7 nghìn lao động. Trong đó:
- Lao động nông nghiệp 60.68 nghìn người, chiến 40% tổng số lao động đang làm
việc trong các nghành kinh tế
- Lao động công nghiệp – TTCN và xây dựng: 54,08 nghìn người chiếm 35,65%
tổng số lao động trong các nghành kinh tế
- Lao động làm thương nghiệp dịch vụ: 36,94 nghìn người, chiếm 24,35% tổng số
lao động trong các nghành kinh tế
3.4.

Ngoài ra lực lượng lao động còn có khoảng 5 – 10% còn tham gia sản xuất tiểu thủ
công nghiệp và nghành nghề trong thời gian nông nhàn.


PHẦN THỨ HAI: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
PHÚ XUYÊN

1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.
Tăng trưởng kinh tế

Trong thời kỳ 2010-2015 kinh tế huyện có những chuyển biến đáng kể, tốc độ tăng
trưởng bình quân trên một năm đạt 15,67%, cao hơn mức bình quân chung của tỉnh
7,55%. Tỷ trọng nghành công nghiệp - xây dựng tăng lên 22,10%; ngành thương mại dịch vụ cũng tăng tỷ trọng 39,62%; tỷ trọng nghành nông, lâm, thủy sản giảm mạnh từ
giảm xuống 38,28%.
1.2.
Chuyển dich cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của huyện đã chuyển dịch theo hướng tích cực: từ một nền kinh tế cơ
bản dựa vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Đến nay, kinh tế huyện Phú Xuyên đã phát
triển nhanh công nghiệp - xây dựng và dịch vụ (giai đoạn 2010-2015).
2. Tình hình phát triển các ngành sản xuất kinh doanh và sản phẩm chủ lực
2.1.
Nông nghiệp và các sản phẩm chủ lực
a) Nghành trồng trọt: là một ngành quan trọng trong khu vực kinh tế nông nghiệp của
huyện, tốc độ tăng trưởng hàng năm đều tăng. Năm 2005 sản lượng lương thực có
hạt đạt 15.012 tấn (trong đó sản lượng lúa có 9.785 tấn) đến năm 2010 sản lượng đạt
27.650,8 tấn (lúa có 15.176,4 tấn), tăng 79% (11.862 tấn) so với năm 2005.
b) Nghành chăn nuôi: năm 2005 số lượng gia súc gia cầm trên địa bàn có khoảng
269.571 con gia súc gia cầm, đến năm 2010 số lượng gia súc gia cầm trên địa bàn
huyện có 381.135 con, tăng 59% so với năm 2005.
c) Nghành thủy sản: có tiềm năng khá lớn nhưng chưa được đầu tư phát triển. Năm
2010 toàn thị xã có 599,7 ha mặt nước có nuôi trồng thủy sản, sản lượng tăng 39%
so với năm 2009. Tổng sản lượng đánh bắt năm 2010 là 350 tấn, năng suất đạt. 5,84
tạ/ha.
 Đánh giá chung về thực trạng phát triển nông nghiệp:
-


Điểm mạnh và những thành tựu đạt được:

+ Ngành nông nghiệp huyện Phú Xuyên đang từng bước chuyển dần sang nền sản
xuất nông nghiệp thâm canh, chuyên sâu vào một số cây con mũi nhọn có thu nhập cao.
+ Phương thức nuôi đã chuyển sang dần sang thâm canh và bán thâm canh để nâng
cao năng suất. Những năm gần đây ngành chăn nuôi đã được chú trọng phát triển và đang
có nhiều thuận lợi để phát triển trở thành một ngành chủ đạo trong kinh tế nông nghiệp
-

Điểm yếu và khó khăn:


Chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi chủ yếu là tự phát, quy mô nhỏ, tiềm ẩn yếu tố
kém bền vững. Chất lượng nông sản chưa cao, giá trị hàng hóa còn thấp, chưa xây dựng
được các vùng sản xuất chuyên canh, sản xuất hàng hóa tập trung.
2.2.
Công nghiệp và sản phẩm công nghiệp chủ lực
Giai đoạn 2006 - 2010 mặc dù phải khắc phục khó khăn về biến động tăng giá vật tư,
nguyên liệu và nguồn cung ứng điện không ổn định, ngành công nghiệp – xây dựng
vẫn phát triển, với tốc độ tăng trưởng là 22,62%. Năm 2010 giá trị sản xuất công
nghiệp – xây dựng trên địa bàn thị xã là 92,87 tỷ đồng, trong đó công nghiệp là 32,00
tỷ đồng; xây dựng là 60,87 tỷ đồng.
 Đánh giá chung:
Trong những năm gần đây, khu vực kinh tế công nghiệp, xây dựng của huyện có tốc
độ tăng trưởng khá, tạo ra được những tiền đề quan trọng để phát triển mạnh trong
những năm tiếp theo. Do thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần
nên đã huy động được nhiều nguồn lực cho phát triển, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một
số những hạn chế sau:
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã tăng lên đáng kể, tuy nhiên chủ yếu là các cơ sở
sản xuất vừa và nhỏ, dưới hình thức tổ hợp gia đình. Công nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài chưa phát triển, vì vậy công nghiệp chưa thực sự trở thành lĩnh vực quan trọng
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã.
- Đa số các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc duy trì ổn định quy mô sản xuất và
lao động hiện có, chưa có bước đột phá về đầu tư phát triển mở rộng sản xuất nâng
quy mô, đổi mới công nghệ để tạo ra những sản phẩm mang tính cạnh tranh.
2.3.
Khu vực dịch vụ và các sản phẩm dịch vụ
Trong giai đoạn 2006-2010 ngành thương mại - dịch vụ của huyện Phú Xuyên bắt đầu có
sự khởi sắc, với tốc độ phát triển cao, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010
là 17,43% trên năm. Đây là ngành kinh tế đang được huyện quan tâm và trú trọng kêu gọi
đầu tư, giá trị mà ngành dịch vụ thương mại – dịch vụ mang lại cho thị xã là rất cao. Tuy
nhiên thị xã vẫn chưa khai thác hết lợi thế để phát triển ngành thương mại - dịch vụ có
phát triển nhưng chưa đa dạng, cơ sở vật chất chưa được đầu tư nên sự phát triển còn hạn
chế.
Thương mại: Phú Xuyên nổi tiếng với nhiều nghề truyền thống như: mây tre đan, khảm
trai Chuyên Mỹ, đồ gỗ Tân Dân… là đầu mối giao lưu các sản phẩm trong nước và cả
nước ngoài.
3. Tình hình phát triển các lĩnh vực xã hội
3.1.
Giáo dục


Phát triển đồng bộ ở tất cả các ngành học, cấp học, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp
hàng năm đạt 95%; toàn huyện có 28/36 trường đạt chuẩn Quốc gia. Trên địa bàn huyện
có một trường trung cấp nghề và một trường Cao đẳng nghề, hang năm đào tạo trên 1000
học viên với các nghành nghề đa dạng.Hệ thống giáo dục phổ thông có 5 trường THPT
trong đó có trường THPT Phú Xuyên A là trường chuẩn quốc gia, 12 trường THCS, 11
trường Tiểu học và mạng lưới trường mẫu giáo đã hình thành ở từng phường, xã.
 Đánh giá chung về ngành giáo dục và đào tạo
Thuận lợi: Huyện Phú Xuyên có đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ở các cấp học đông

đảo về số lượng và chất lượng. Có truyền thống hiếu học, đồng thời các bậc phụ huynh
cũng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến việc học tập của con em họ.
Khó khăn: Nhìn chung cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, và đặc biệt là đất để mở rộng mặt
bằng nhà trường còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu. Công tác xã hội giáo dục chưa phát
triển, chưa khai thác được nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục – đào tạo
3.2.
-

3.3.

Y tế và chăm sóc sức khỏe
Mạng lưới y tế cơ sở không ngừng được củng cố, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ y
tế được tăng cường về số lượng, chất lượng, 10/10 xã, phường được công nhận đạt
chuẩn Quốc gia về y tế, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 12% năm 2012.
Huyện có 1 bệnh viện cấp huyện nay đang được nâng cấp thành bệnh viện tuyến
vùng, giải quyết ngày một tốt hơn nhu cầu khám chưa bệnh của nhân dân.
Về an sinh và xóa đói giảm nghèo

Công tác xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội được đảm bảo, tỷ lệ hô nghèo giảm
còn 4,49%. Huyện đã thực hiện tốt chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sỹ và
người có công được triển khai rộng khắp trong nhân dân
4. Hệ thống kết cấu hạ tầng của huyện Phú Xuyên

Thực hiện nghị quyết 15 của Quốc Hội về mở rộng địa giới hành chính Thủ Đô Hà
Nội. Bộ mặt nông thôn Phú Xuyên từng bước phát triển. Triển khai công tác xây dựng
nông thôn mới, các hạ tầng cơ sở như: điện, đường, trường, trạm, các công trình phúc
lợi được nâng cấp, xây dựng từng bước đáp ứng, xứng tầm là một huyện ven đô.
Hệ thống giao thông thuận lợi, có cả đưởng bộ, đường sắt và đường thủy thuận lợi
cho việc trao đổi hàng hóa với các vùng lân cận trên cả nước.
-


Trên địa bàn huyện có 30km sông, sông Hồng, sông Nhuệ, sông Duy Tiên,
sông Lương và sông Vân Đình
Có tuyến đường sắt Bắc Nam dài 12km chạy qua


-

Có tuyến đường cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ chạy qua dài 7km
Có quốc lộ 1A dài 12km nằm trên địa bàn huyện

Hiện trạng việc cấp nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp là nước máy, cho nhu
cầu sinh hoạt gia đình là nước máy và nước giếng tương đối tốt.
5. Thu chi ngân sách và đâu tư phát triển

Thu ngân sách nhà nước đã có nhiều thành tích, liên tục hoàn thành các chỉ tiêu của
Tỉnh và nhà nước giao, kết quả năm sau đều cao hơn năm trước. Nhờ vậy đã góp phần
quan trọng đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả của bộ máy từ nguồn chi thường xuyên và
tăng chi đầu tư phát triển.
6. . Dự báo tác động của bối cảnh quốc tế, trong nước và các yếu tố phát triển khác

đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Xuyên
6.1.
Tác động của bối cảnh quốc tế và khu có tác động trực tiếp đến nền kinh tế của
thị xã.
Việc nước ta gia nhập WTO sẽ mở ra khả năng sử dụng quá trình tự do hoá
thương mại thế giới và toàn cầu hoá sản xuất giúp cho Việt Nam nói chung, huyện Phú
Xuyên nói riêng đạt được các mục tiêu kinh tế nhất định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có doanh nghiệp của huyện Phú Xuyên, phát triển
và mở rộng khả năng xuất khẩu cũng như thâm nhập thị trường mới, đặc biệt trong lĩnh

vực nông thủy sản, dệt may, thủ công mỹ nghệ.
6.2.

Tác động của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng đồng
bằng sông Hồng đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Xuyên.

- Mở rộng và củng cố các liên kết Vùng (liên kết giữa đô thị vệ tinh với đô thị trung tâm,
tiếp vận, dịch vụ cảng, kho tàng và công trình đầu mối hạ tầng và liên kết vùng lưu vực
sông Nhuệ, sông Hồng), hệ thống các trung tâm chuyên ngành cấp Vùng mới (về công
nghiệp, thương mại, y tế, đào tạo, hệ thống đô thị), tương xứng với vị trí cửa ngõ phía
Nam, giảm tải sức ép về phát triển tại khu vực trung tâm, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã
hội khu vực nông thôn của Huyện
- Khai thác và phát huy các lợi thế, cơ hội của Huyện, định hướng phát triển không gian
các vùng chức năng tổng hợp, chuyên ngành cho toàn huyện bao gồm công nghiệp, đô
thị, trung tâm chuyên ngành, đầu mối hạ tầng, nông nghiệp, du lịch, sinh thái, bảo tồn
trên nền tảng điều kiện hiện trạng, tiềm năng phát triển của Huyện đảm bảo phát triển bền
vững, năng động, hiệu quả.


7. Đánh giá tổng quát những lợi thế và hạn chế của huyện Phú Xuyên đối với cả

nước và trong vùng.
7.1.
Lợi thế
- Huyện Phú Xuyên thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, cách trung tâm thành phố
Hà Nội 40km, cách sân bay nội bài 45km, có hệ thống đường thủy, đường sắt và
đường cao tốc thuận lợi. Vị trí địa lý của huyện Phú Xuyên có điều kiện thuận lợi
và tiềm năng to lớn để phát triển kinh tế, giao lưu, trao đổi hàng hóa với các vùng
lần cận trong nước và cả nước ngoài.
- Địa hình: Huyện Phú Xuyên có địa hình bằng phẳng, giao thông thuận lợi. Đất tốt

thích hợp trồng lúa nước và các loại cây màu ngắn ngày và phát triển kinh tế trang
trại.
- Khí hậu: Nhìn chung khí hậu của Phú Xuyên thuận lợi cho việc phát triển đời sống
và sản xuất. Tạo điều kiện thuận lợi cho đa dạng hóa nông nghiệp cây trồng, vật
nuôi và tăng hệ số sử dụng đất.
- Tài nguyên đất: Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng của huyện Phú Xuyên, đất ở
huyện chủ yếu là đất Sét và đất thịt do bồi tụ của sông Hồng nên rất phù sa, màu
mỡ, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.
- Nguồn lao động: Huyện Phú Xuyên có nguồn lao động dồi dào với độ tuổi trẻ,
siêng năng lao động, thông minh sáng tạo, có tinh thần cộng đồng gắn bó và
truyền thống văn hóa lâu đời rất thuận lợi cho việc đào tạo nguồn nhân lực cho các
ngành nghề mới, nhất là trong bối cảnh đô thị hóa, công nghiệp hóa.
7.2.
Hạn chế
Bên cạnh những lợi thế, huyện cũng còn nhiều mặt hạn chế cần khắc phục.
Thị trường tiêu thụ hàng hóa ổn định, chưa quảng bá được những mặt hàng truyền
thống như mây tre đan, gốm sứ… ra thị trường nước bạn. Xuất phát điểm kinh tế
thấp, thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài còn hạn chế
Dân số tăng nhanh, lực lượng lao động bổ sung hàng năm ở nông thôn chủ
yếu tham gia vào sản xuất nông, lâm nghiệp, năng suất lao động còn thấp.
Những yếu tố bất lợi của thiên nhiên như hạn hán, lũ lụt luôn là mối đe doạ
cho sản xuất và đời sống của nhân dân, đặc biệt là các xã ở xa các tuyến giao
thông.
Khoáng sản của huyện Phú Xuyên không nhiều và trữ lượng cũng không
lớn, chủ yếu còn ở dạng tiềm ẩn, chưa được khai thác.


PHẦN THỨ BA:
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI HUYỆN PHÚ
XUYÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

A. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Các quan điểm phát triển
- Quan điểm 1: Khu vực phát triển mới về đô thị, công nghiệp phụ trợ, nông nghiệp

công nghệ cao và dịch vụ và có vai trò là cực tăng trưởng mới tại cửa ngõ phía
Nam của Hà Nội.
- Quan điểm 2: Đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường thủy, đường
sắt, có vai trò trung chuyển hàng hóa, dịch vụ, lao động từ các vùng lân cận vào
Hà Nội và ngược lại.
- Quan điểm 3: Vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, làng nghề thủ công truyền
thống có thương hiệu, có giá trị cao và vùng cân bằng sinh thái tự nhiên của Hà
Nội, giới hạn sự phát triển của đô thị vệ tinh với hành lang xanh, dựa trên nền tảng
hệ sinh thái vùng trũng của hệ thống sông Hồng, sông Nhuệ.
2. Các mục tiêu phát triển
Mục tiêu tổng quát:
- Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng huyện Phú xuyên có cơ cấu kinh tế: Công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng là chủ yếu, lấy công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp là chủ lực của nghành kinh tế, thương mại, dịch vụ và sản
xuất nông nghiệp là nền tảng phát triển; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội đồng bộ và hiện đại.
- Đến năm 2030 huyện Phú Xuyên trở thành đô thị công nghiệp , sinh thái,, đầu
mối giao thông, trung chuyển hàng hóa; đô thị vệ tinh cửa ngõ phía Nam của
thủ đô, đầu mối hành lang giao thông của Quốc Gia. Phát triển các khu công
nghiệp chế biến hỗ trợ vùng nông nghiệp phía Nam Hà Nội. Trung tâm tổng
hợp cửa ngõ phía Nam về dịch vụ y tế, đào tạo và công nghiệp.
Mục tiêu cụ thể:
a) Về phát triển kinh tế:
- Tăng trưởng giá trị sản xuất đạt bình quân 12%/ năm giai đoạn 2011 – 2015,

-


đạt bình quân 15%/ năm giai đoạn 2016 – 2020, đạt bình quân 11,4%/ năm
giai đoạn 2021 – 2030
Cơ câu kinh tế ( Theo GTTT):

Dịch vụ

Năm 2015
34%

Năm 2020
36,5%

Năm 2030
42,4%


Công nghiệp – xây dựng
Nông nghiệp

c)

d)

3.

48,3%
15,2%

50,5%

7,1%

Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt trên 60 triệu đồng/người/năm
( khoảng 3000 USD); năm 2030 đạt 200 triệu đồng/người/năm ( 10.000 USD)
Về phát triển xã hội:
- Duy trì sự tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm dưới 1% trong cả thời kì. Quy
mô dân số năm 2030 đạt khoảng 220 nghìn người.
- Duy trì kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở, hoàn thành phổ cập bậc trung
học. Đến năm 2020 100% trường đạt chuẩn Quốc Gia
- Giảm tỉ lệ hộ nghèo dưới 3%
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 65% vào năm 2020, và trên 75% năm 2030
- Bình quân giai đoạn 2011 – 2020, mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 2000 lao
động
- Phấn đấu đến năm 2015 có trên 75% làng, trên 90% số hộ, và trên 50% cơ quan
đạt tiêu chí văn hóa. Đến năm 2020 có 100% làng, trên 95% số hộ và 100% đơn vị
đạt tiêu chí văn hóa.
- Đến năm 2015 phấn đấu xây dựng được trên 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới,
năm 2020 đạt trên 70% tổng số xã.
Về bảo vệ môi trường:
- Năm 2020 cơ bản số hộ trong huyện được sử dụng nước sạch ( theo tiêu chuẩn kỹ
thuật Quốc Gia về chất lượng nước sinh hoạt); đến năm 2030 hệ thống cấp nước
được xây dựng hiện đại, đồng bộ, đảm bảo tiêu chuẩn nước sạch sinh hoạt cho
khu vực đô thị và nông thôn.
- Quy hoạch mỗi xã có một điểm tập kết rác thải, có khu xử lý rác thải chung của
huyện, 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường vào năm 2020
- Phấn đấu đến năm 2020 trên 90% rác thải được thu gom và xử lý trong ngày, đên
năm 2030 cơ bản rác thải được thu gom xử lý trong ngày
Về quốc phòng và an ninh:
Bảo đảm ổn định vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tính
huống. Tích cực đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Kiềm chế

gia tăng, đẩy lùi tội phạm và tệ nạn xã hội
Luận chứng các phướng án tăng trưởng kinh tế
- Phương án thứ I: giai đoạn 2015-2020 là 10,0%; 2021-2025 là 12,5% và 20262030 là 15,0%. Với nền tảng kỹ thuật hiện có, xu hướng đầu tư tăng thêm và sử
dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn có, nhưng vốn huy động vẫn hạn chế, các
tiềm năng phát triển chưa được phát huy đầy đủ, nhiều khó khăn cả khách quan và
chủ quan thì tốc độ tăng trưởng kinh tế như thế là quá chậm so với tốc độ phát
triển của tỉnh và của quốc gia.
-

b)

40%
26%


-

-

Phương án thứ II: Chỉ số GDP: giai đoạn 2015-2020 là 11,0%; 2021-2025 là
13,5% và 2026-2030 là 16,0%. với phương án này tốc độ tăng trưởng là hợp lý
không quá cao cũng không quá thấp.
Phương án III: Chỉ số GDP: giai đoạn 2015-2020 là 12,0%; 2021-2025 là 14,5%
và 2026-2030 là 17,0%. Với phương án này nền kinh tế của thị xã phát triển rất tốt
với tốc độ các ngành kinh tế được phát triển đến mức tối đa. Tuy nhiên với tiềm
năng và nguồn lực sẵn có của thị xã thì phương án này là quá khả năng.

Phương án II là phương án phù hợp nhất để phát triển nền kinh tế xã hội của huyện
một cách hiệu quả và bền vững.
B. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGHÀNH, LĨNH VỰC VÀ CÁC SẢN


PHẨM CHỦ LỰC
1. Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
- Phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn gắn kết với quy hoạch
phát triển công nghiệp ở Hà Nội
- Phát triển công nghiệp sạch và chế biến nông nghiệp. Phát triển các khu công
nghiệp chế biến hỗ trợ vùng nông nghiệp phía Nam Hà Nội
- Xây dựng các kho tàng, cảng sông đảm bảo vai trò trung tâm tiếp vận hàng hóa và
logistic tại các đầu mối giao thông; ưu tiên các khu nhà ở công nhân phục vụ cho
khu công nghiệp trong tương lai.; hạn chế chuyển đổi đất lúa năng suất cao sang
phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.
- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng (giá CĐ94) năm 2015 đạt 2.530 tỷ đồng,
đến năm 2020 đạt 4.930 tỷ đồng. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân đạt
15%/năm giai đoạn 2011-2020
- Thu hút lao động vào sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đạt trên 40%
tổng số lao động trên địa bàn huyền năm 2020
- Nâng cấp 2 cụm công nghiệp Phú Xuyên và cụm công nghiệp Đại Xuyên thành
khu công nghiệp
- Tiếp tục thực hiện xây dựng 12 cụm công nghiệp - làng nghề tại các xã: Văn
Hoàng, Hoàng Long, Chuyên Mỹ, Phú Túc, Phú Xuyên, Vân Từ, Hồng Minh,
Bạch Hạ, Sơn Hà, Phượng Dực, Đại Thắng, Tri Trung.
2. Thương mại – dịch vụ
- Đến năm 2020, tập trung xây dựng mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, ở các
khu đô thị, các chợ đầu mối và các chợ dân sinh ở khu vực nông thôn găn với
chương trình nông thôn mới. Đến năm 2030, hình thành mạng lưới các công trình
thương mại đồng bộ, hiện đại bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng phục vụ.
- Tốc độ tăng bình quân 13%/năm giai đoạn 2010 – 2020
- Xây dựng 2 trung tâm thương mại tại 2 xã Tân Dân và Tri Thủy
3. Nông nghiệp



Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản bình quân giai đoạn
2011 – 2020 đạt khoảng 4,8%/ năm. Gía trị sản xuất bình quân trên ha đất canh tác
đạt trên 100 triệu đồng năm 2020.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị với sản phẩm chất
lượng cao, an toàn, hiểu quả và bền vững.
 Trồng trọt:
• Cây lúa: đến năm 2015, diện tích gieo trồng khoảng 16 nghìn ha, đến năm
2020 diện tích gieo trồng lúa còn khoảng 15,2 nghìn ha. Phát triển vùng
lúa chất lượng cao.
• Cây đậu tương: diện tích ổn định khoảng 8 nghìn ha gieo trồng
• Cây ngô: đến năm 2020, dự kiến diện tích ngô đạt khoảng 1 nghìn ha
• Rau các loại: dự kiến năm 2015 diện tích rau màu ổn định 1,37 nghìn ha,
đến 2020 khoảng 15 nghìn ha. Trong đó vùng sản xuất rau an toàn khoảng
250ha
 Chăn nuôi:
• Phấn đấu giá trị sản xuất nghành chăn nuôi trong nông nghiệp đạt khoảng
35 – 45% vào năm 2020 và toàn huyện có khoảng 195 ha cho chăn nuôi
tập trung, giết mổ gia súc gia cầm.
• Nuôi trồng thủy sản: năm 2020, diện tích khoảng 1.890 ha tập trung ở các
xã vùng phía tây
• Xây dựng mô hình trang trại ( chăn nuôi kết hợp trồng trọt) tại các xã vùng
trũng phía tây sông Nhuệ: Hồng Nhung, Trí Trung, Hoàng Long, Chuyên
Mỹ, Tân Dân, Văn Hoàng, Phú Túc
4. Các lĩnh vực xã hội
4.1.
Dân số, lao động
- Đến năm 2020, dân số đạt khoảng 200 nghìn người, tốc độ tăng dân số tự nhiên
bình quân dưới 1%/năm
- Hàng năm giải quyết cho trên 2 nghìn lao động

4.2.
Giáo dục đào tạo
- Duy trì phổ cập tiểu học và tring học cơ sở đúng độ tuổi. Xây dựng, nhân rộng
các trường chất lượng cao ở tất cả các bậc học, cấp học
- Đảm bảo đủ đội ngũ giáo viên về số lượng, cơ cấu và chất lượng theo tiêu chí
chuẩn và trên chuẩn của giáo viên các cấp học
- Phát triển đào tạo tổng hợp hướng nghiệp và dậy nghệ theo hướng đa dạng về
quy mô và hình, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo và trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp.
- Năm 2015: đảm bảo các trường học kiên cố hóa 100% số phòng học, các phòng
phải đáp ứng đủ diện tích, mở rộng cơ sở trường, lớp và trang thiết bị cần thiết,
các công trình phụ trợ cho quá trình giảng dậy
- Năm 2020, 100% các trường đạt tiêu chuẩn quốc gia
-


Phát triển y tế
Phối hợp với thành phố Hà Nội triển khai xây dựng cụm bệnh viện của thành
phố trên địa bàn
- Nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện Phú Xuyên: nâng số giường bệnh của bệnh
viện lên 300 giường vào năm 2020
- Duy trì 100% xã/ thị trấn đạt tiêu chuẩn Quốc gia về y tế
- Phấn đấu giảm tỷ suất sinh thô hàng năm là 0,08%
- Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đạt 100%
- Tăng cường cơ sở vật chất khám và chữa bệnh cho tuyến y tế xã. Phấn đấu đến
năm 2020 mỗi xã có từ 1 -2 bác sĩ đa khoa và có nhân viên y tế theo định biên.
4.4.
Văn hóa, thể thao
- Xây dựng và phát triển các khu, điểm văn hóa, khu vui chơi giải trí để nâng cao
đời sống văn hóa và tinh thần cho người dân

- Khôi phục, bảo tồn các di tích lịch sử, phát triển các lễ hội, phong tục tập quán
đậm đà bản sắc văn hóa của đồng bào.
- Phát triển rộng khắp các phong trào thể dục thể thao quần chúng để góp phần
nâng cao đời sống văn hóa và tăng cường sức khỏe người dân
- Đến năm 2020: có trên 95% số hộ, trên 100% số làng và 100% cơ quan đạt tiêu
chí văn hóa.
5. Công nghệ khoa học
Trong thời kỳ quy hoạch, tốc độ công nghiệp hóa huyện Phú Xuyên sẽ diễn ra hết
sức nhanh chóng và mạnh mẽ, trong đó áp dụng công nghệ thông tin và những tiến
bộ mới về khoa học – công nghệ trong các ngành sản xuất và dịch vụ sẽ là nhân tố
chi phối mạnh mẽ và có tính quyết định.
6. Kết cấu hạ tầng
6.1.
Mạng giao thông
- Đến năn 2020 đảm bảo 100% đường liên thôn, liên xã và được làm bằng vật liệu
cứng ( bê tông, xi măng lát gạch), hệ thống đường nhựa được trải nhựa đạt trên
90% . Tỷ lệ cứng hóa đường thôn xóm đạt 100% và đường giao thông nội đồng
đạt 50%.
- Hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ: theo quy hoạch của TW và thành phố
- Đường trục huyện: quy hoạch nâng cấp, mở rộng các tuyến đường trục huyện
sau: Thao Chính – Tân Dân, đường truyền thống, đường Nội Hoepj – Thủy Phú,
đường Nam Chính – Thao Chiều.
- Quy hoạch bến xe, điểm điểm đỗ xe:
+ Bến xe tĩnh gồng các bến xe: Cầu Giẽ, Minh Tân, thị trấn Phú Minh
+ Quy hoach các bến đò ngang sông phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của
người dân trong vùng
6.2.
Hệ thống thủy lợi
4.3.


-


Phấn đầu đến năm 2020 : kiên cố hóa xong mặt đê sông chính, kết hợp phục vụ
giao thông vận tải, 100% hệ thông kênh tưới cấp I, II, và khoảng 50% kênh nội
đồng được cứng hóa.
- Dự kiến giai đoạn 2011 – 2020: xây mới, cải tạo nâng cấp khoảng 67 trạm bơm
tưới tiêu, nâng cấp 274km kênh mương nội đồng.
6.3.
Mạng lưới điện
- Phấn đấu đên 2020 hoàn thành toàn bộ việc cải tạo, nâng cấp hệ thống điện nông
thôn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật nghành điện, nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ
điện cho sản xuất và sinh hoạt
- Xây dựng mới các trạm biến áp và tiến hành cải tạo hệ thống đường dây cao thế,
hạ thế đảm bảo yêu cầu về điện
6.4.
Bưu chính viễn thông
Phát triển mạng lưới bưu chính ở tất cả các xã, phường. Phấn đấu 100%
điểm bưu điện văn hoá xã có dịch vụ Internet tốc độ cao. Phủ sóng mạng di động
ở 100% các xã, phường.
6.5.
Mạng lưới cấp nước và vệ sinh môi trường
- Sử dụng nguồn nước tự chảy từ đầu nguồn các giếng đào, giếng khoan, bể chứa
nước mưa đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt cho khu vực nông thôn.
- Đầu tư đồng bộ, xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải cho các khu đô
thị, khu công nghiệp, làng nghề và khu vực nông thôn, có phương án xử lý nước
thải hợp lý nhằm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và sức khoẻ của người
dân. Nước thải đối với thoát nước mưa của thị xã bao gồm hệ thống thoát nước
nội thị và ngoại thị; Thoát nước thải: nước thoát theo rãnh 2 bên đường. Rác thải
do Công ty môi trường dịch vụ đô thị giải quyết thu gom tương đối tốt; đường

phố sạch sẽ, không có hiện tượng rác đổ đống nhiều ngày. Rác sinh hoạt được
thu dọn và chuyển về bãi tập kết trong ngày.
7. Phát triển kinh tế với an ninh – quốc phòng
Kết hợp chặt chẽ giữa hai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc
phòng an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân,
sẵn sàng đập tan âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch.
Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng một số ngành, lĩnh vực có tính lưỡng dụng
để phục vụ nhu cầu quốc phòng - an ninh và phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phát động sâu rộng phong trào
quần chúng tham gia công tác quốc phòng – an ninh. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ
quân sự địa phương, thực hiện đầy đủ các chính sách hậu phương quân đội, công an.
C. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KINH TẾ – XÃ HỘI
1. Phương hướng chung về phát triển theo các tiểu vùng.
- Phát triển theo tiểu vùng: Nghiên cứu quy hoạch phát triển một số khu công nghiệp
tập trung trên địa bàn.
- Phát triển kinh tế – xã hội trên các khu vực trọng điểm kinh tế của huyện.
-


Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tăng hiệu quả và
ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
- Quan tâm phát triển toàn diện các lĩnh vực xã hội, giải quyết việc làm, chuyển giao
công nghệ, vay vốn, đồng thời thực hiện tốt công tác quy hoạch sản xuất và đầu tư
phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng.
2. Phát triển hệ thống đô thị
Xây dựng huyện Phú Xuyên là khu vực phát triển mới về đô thị, công nghiệp phụ
trợ, nông nghiệp công nghệ cao và dịch vụ. Định hướng 2 thị trấn Phú Xuyên và Phú
Minh sẽ phát triển mở rộng về phía Tây tiếp giáp không gian của đô thị vệ tinh, vùng
kiểm soát phát triển của đô thị và vùng kiểm soát đặc biệt.
3. Định hướng sử dụng đất

Thực hiện tốt công tác quy hoạch sử dụng đất, ưu tiên quỹ đất phục vụ phát triển
các ngành, lĩnh vực trọng điểm có tính đột phá của huyện. Chú trọng khai thác và sử
dụng đất tiết kiệm, hợp lý và khoa học đảm bảo phát triển bền vững.
Định hướng quy hoạch sử dụng đất: Đất nông nghiệp giảm từ 78 % năm 2010
xuống còn 76,6 năm 2020; Đất phi nông nghiệp tăng từ 18 % năm 2010 lên 21% năm
2030; Đất chưa sử dụng giảm từ 4% năm 2010 xuống còn 2% năm 2030.
D. XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Xác định dự án, công trình ưu tiên:
- Các dự án ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước: Đề án phát triển huyện Phú
Xuyên thành đô thị - hành lang xanh của Thủ Đô; xây dựng huyện Phú
Xuyên thành trung tâm kinh tế phát triển công nghiệp.
- Các dự án ưu tiên đầu tư từ nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi: Dự án cải tạo,
nâng cấp đường giao thông liên xã, đầu mối giao thông quan trọng nội vùng
- Các dự án đầu tư huy động từ các nguồn vốn khác: xây dựng phát triển kinh
tế, gắn liền đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân.
-

PHẦN THỨ TƯ: CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp về nguồn vốn và huy động vốn đầu tư.

Huyện Phú Xuyên có thể tranh thủ khai thác được nhiều nguồn vốn tín dụng ưu đãi
từ các quỹ đầu tư phát triển của Nhà nước và thành phố Hà Nội. Ngoài ra trong điều
kiện kinh tế mở, với vị trí thuận lợi, thị xã còn có thể thu hút các nguồn vốn hỗ trợ từ
các tổ chức quốc tế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cơ bản.
- Đối với nguồn vốn ngân sách: huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ
ngân sách địa phương và sự hỗ trợ từ ngân sách trung ương để đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn.



2.

3.

4.

5.

- Đối với các nguồn vốn bên ngoài: cùng với việc làm tốt công tác thu hút vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài (FDI), tranh thủ các nguồn vốn ODA để tập trung cho các dự
án giao thông, thủy lợi, y tế, vệ sinh môi trường,...
- Đối với nguồn vốn huy động của dân và doanh nghiệp: có cơ chế, chính sách để
động viên, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn phát triển sản xuất kinh
doanh.
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.
Thực hiện xã hội hoá, đa dạng hoá công tác giáo dục, đào tạo. Tăng cường công
tác giáo dục. Tập trung phát triển quy mô và mạng lưới đào tạo, tăng cường năng lực
đào tạo của các trường đại học đa ngành, trường cao đẳng, trung cấp, các cơ sở đào
tạo nghề.
Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật giỏi trong các lĩnh vực sản
xuất công nghiệp, dịch vụ …, phù hợp với xu thế phát triển khoa học-công nghệ
chung cả nước và quốc tế. Thường xuyên mở các lớp tập huấn, phổ biến kiến thức,
kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ cho nông dân. Đặc biệt chú trọng mở các lớp
dạy nghề, truyền nghề, đào tạo công nhân. Kết hợp các hình thức đào tạo chính quy
và hướng đào tạo khác, trong đó coi đào tạo chính quy là hướng đào tạo cơ bản, đảm
bảo nguồn nhân lực trình độ cao.
Giải pháp về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường.
Ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản và trong công
nghiệp – TTCN nhằm nâng cao năng xuất lao động, năng xuất cây trồng vật nuôi và
tăng sức cạnh tranh của hàng hoá.

Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tổ chức tốt công tác bảo vệ
môi trường, giảm thiểu sự cố môi trường và thiên tai. Tăng cường các biện pháp kiểm
soát ô nhiễm, huy động sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp và
có chính sách ưu tiên trong việc huy động vốn đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách phát triển
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng xây dựng thể chế về kinh tế, về tổ chức và hoạt
động của hệ thống hành chính nhà nước phù hợp với điều kiện của thị xã và đáp ứng
yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh cải cách tư pháp, xây dựng
mạng lưới các tổ chức dịch vụ pháp lý trên địa bàn để tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân dễ dàng tiếp cận pháp luật, dùng pháp luật để bảo vệ các quyền lợi.
Nhóm giải pháp phối hợp phát triển giữa huyện Phú Xuyên với các huyện lân
cận và các tỉnh trong nước
- Tăng cường giới thiệu quảng cáo bằng nhiều hình thức: thông tin đại chúng, lễ hội,
hội chợ. Tăng cường hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước để thu hút vốn
đầu tư, công nghệ, kinh nghiệm quản lý vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ.


Tiếp tục chuyển đổi và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ đảm bảo cung ứng đầu
vào có chất lượng và tiêu thụ tốt sản phẩm cho nông dân. Tìm kiếm phát triển thị
trường xuất khẩu thông qua các chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu tăng năng lực cạnh tranh.
6. Tổ chức và điều hành thực hiện quy hoạch
Sau khi Quy hoạch được phê duyệt, tiến hành công bố rộng rãi, tuyên truyền,
quảng bá, thu hút sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để
huy động tham gia thực hiện Quy hoạch.
Tăng cường năng lực điều hành, quản lý nhà nước của chính quyền địa phương đảm
bảo thực hiện thành công quy hoạch phát triển KT - XH huyện bằng các kế hoạch
phát triển kinh tế – xã hội 5 năm và hàng năm. Triển khai rà soát, điều chỉnh, bổ sung
hoặc xây dựng mới quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực có liên quan trên địa bàn.

-


I.

II.

PHẦN THỨ NĂM: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Phú Xuyên đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030” chỉ xác định những vấn đề cơ bản, chủ yếu. Bởi vậy, việc
bổ sung, hoàn thiện và cụ thể hoá của các cấp, các ngành, trong từng giai đoạn đối
với dự án tổng thể là hết sức cần thiết. Công việc hữu ích này sẽ có tác dụng to
lớn, thiết thực nhằm huy động có kết quả các nguồn lực đầu tư để thực hiện thành
công các mục tiêu xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của thị xã ngày càng tốt
hơn.
KIẾN NGHỊ
Kiến nghị đối với Trung ương.
Bổ sung vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương thực hiện đúng tiến độ các dự
án của Trung ương trên địa bàn và hỗ trợ thị xã nâng cấp cơ sở hạ tầng KT-XH,
đặc biệt là mạng lưới giao thông đường bộ, thủy lợi, hệ thống điện, cấp nước sạch
sinh hoạt, trường học, trạm y tế…) và cung cấp tín dụng cho các hộ nghèo phát
triển sản xuất.
Kiến nghị đối với thành phố Hà Nội:
+ Tạo dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, sở của tỉnh với
các cơ quan của huyện trong việc xây dựng các quy hoạch chi tiết theo ngành và
quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của thị xã, cũng như việc triển khai thực
hiện các quy hoạch được duyệt.
+ Đề nghị Thành phố bổ sung vốn chương trình mục tiêu quốc gia cho
huyện Phú Xuyên các xã khó khăn, đề nghị Thành phố hỗ trợ 100% kinh phí xây

dựng các công trình điện, đường, trường, trạm và các công trình thuỷ lợi. Thành
phố cũng nên có cơ chế hỗ trợ xây dựng đường giao thông nội đồng với mức hỗ
trợ 100% giá trị dự toán.
+ Thành phố hỗ trợ xúc tiến kêu gọi đầu tư, giới thiệu cho huyện một số dự
án phát triển cụm công nghiệp, xây dựng các cơ sở sản xuất vật liệu xây dưng, chế
biến nông sản-thực phẩm, may mặc, sản xuất giày da, tạo điều kiện giải quyết việc
làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiên đại hóa.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Vòng, Đỗ Văn Nhạ, Đoàn Công Quý (2008), Giáo trình: Quy hoạch
2.
3.
4.
5.

6.

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Ngô Doãn Vịnh: Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở
Việt Nam- học hỏi và sáng tạo, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội- 2003.
Quy trình Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ngành Nông nghiệp và
nông thôn - Bộ NN & PTNT. Tiêu chuẩn ngành. NXB NN. Hà nội-1999.
/> /> />


×