TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Thương mại quốc tế
KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ RFID
TRONG CHUỖI CUNG ỨNG CỦA TẬP ĐOÀN
WAL-MART VÀ BÀI HỌC CHO
CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên
: Trương Nguyễn Ánh Hồng
Mã sinh viên
: 1211120051
Lớp
: Anh 9
Khóa
: K51
Người hướng dẫn khoa học : ThS. Phạm Thanh Hà
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ RFID TRONG HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG
ỨNG ............................................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng ......................................................................5
1.1.1. Khái niệm, vai trò của chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng ..........5
1.1.2. Cấu trúc của chuỗi cung ứng .....................................................................8
1.1.3. Hoạt động quản trị chuỗi cung ứng trong các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp bán lẻ nói riêng .....................................................................11
1.2. Cơ sở lí luận về công nghệ RFID (Radio Frequency Identification – nhận
dạng sóng vô tuyến) ...............................................................................................18
1.2.1. Khái niệm về công nghệ RFID .................................................................18
1.2.2. Cấu tạo và nguyên lí hoạt động của RFID...............................................19
1.3. Ứng dụng công nghệ RFID vào chuỗi cung ứng ............................................26
1.3.1. RFID theo dõi luồng di chuyển của hàng hóa .........................................27
1.3.2. RFID trong quản trị hàng tồn kho ...........................................................28
1.3.3. RFID tại các cửa hàng và siêu thị bán lẻ .................................................30
Chương 2: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ RFID TRONG VẬN HÀNH CHUỖI
CUNG ỨNG Ở TẬP ĐOÀN WAL-MART ...........................................................34
2.1. Tổng quan về tập đoàn Wal-Mart ...................................................................34
2.1.1. Lịch sử thành lập và phát triển của tập đoàn Wal-Mart ..........................34
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Wal-Mart ........................................35
2.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào phát triền chuỗi cung ứng ở tập đoàn
Wal-Mart ............................................................................................................37
2.2. Ứng dụng công nghệ RFID tại tập đoàn Wal-Mart ........................................41
2.2.1. Quá trình thí điểm ứng dụng công nghệ RFID tại Wal-Mart ..................41
2.2.2. Ứng dụng công nghệ RFID vào quản trị chuỗi cung ứng tại Wal-Mart ..41
2.3. Đánh giá việc sử dụng công nghệ RFID tại Wal-Mart ...................................51
2.3.1. Tính hiệu quả của công nghệ RFID .........................................................51
2.3.2. Điểm hạn chế của công nghệ RFID và cách khắc phục của Wal-Mart ...55
Chương 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ RFID
VÀO CHUỖI CUNG ỨNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT
NAM .........................................................................................................................59
3.1. Tổng quan về thị trường bán lẻ Việt Nam ......................................................59
3.1.1. Tình hình kênh bán lẻ truyền thống tại Việt Nam ....................................60
3.1.2. Tình hình kênh bán lẻ hiện đại ở Việt Nam ..............................................60
3.2. Sự cần thiết của việc ứng dụng công nghệ RFID tại Việt Nam .....................63
3.2.1. Tình hình ứng dụng công nghệ RFID tại Việt Nam .................................63
3.2.2. Tình hình ứng dụng công nghệ RFID trong vận hành chuỗi cung ứng của
các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam .....................................................................67
3.2.3. Sự cần thiết của việc ứng dụng công nghệ RFID trong vận hành chuỗi
cung ứng của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam ..............................................69
3.3. Phân tích SWOT về việc triển khai ứng dụng công nghệ RFID vào chuỗi
cung ứng cho các doanh nghiệp Việt Nam ............................................................70
3.3.1. Điểm mạnh (Strengths) .............................................................................70
3.3.2. Điểm yếu (Weaknesses) ............................................................................71
3.3.3. Cơ hội (Opportunities) .............................................................................72
3.3.4. Thách thức (Threats) ................................................................................73
3.4. Bài học kinh nghiệm và một số giải pháp đề xuất về việc ứng dụng công nghệ
RFID vào chuỗi cung ứng cho các doanh nghiệp Việt Nam .................................74
3.4.1. Bài học kinh nghiệm .................................................................................74
3.4.2. Một số giải pháp đề xuất ..........................................................................78
KẾT LUẬN ..............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96
PHỤ LỤC ...............................................................................................................101
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ chuỗi cung ứng đơn giản và chuỗi cung ứng mở rộng .....................9
Hình 1.2: Mạng lưới cung ứng ..................................................................................11
Hình 1.3: Quy trình cơ bản xây dựng mô hình SCOR ..............................................12
Hình 1.4: Thẻ RFID thụ động ...................................................................................20
Hình 1.5: Thẻ RFID tích cực.....................................................................................21
Hình 1.6: Đầu đọc RFID ...........................................................................................23
Hình 1.7 : Mô hình hoạt động của hệ thống RFID ...................................................26
Hình 1.8: Mô hình dòng lưu chuyển vật chất và lưu chuyển thông tin khi sử dụng
RFID trong chuỗi cung ứng ......................................................................................27
Hình 1.9: Ứng dụng công nghệ RFID trong việc quản lí hàng tồn kho ...................30
Hình 2.1 Cấu trúc của giải pháp CPFR ....................................................................39
Hình 2.2: Mô hình phân phối hàng hóa của Wal-Mart sử dụng nhà kho Crossdocking và nhà kho truyền thống ..............................................................................42
Hình 2.3. Hoạt động của hệ thống RFID tại kho hàng và cửa hàng bán lẻ .............47
Hình 2.4. Ứng dụng mô hình thanh toán điện tử ......................................................49
Hình 2.5: Doanh thu và chi phí hoạt động của Wal-Mart qua các năm. .................54
Hình 3.1: Giá trị thị trường RFID trên toàn cầu ......................................................70
Hình 3.2: Giai đoạn 1 – Triển khai ...........................................................................83
Hình 3.3: Giai đoạn 2 – Hoàn thiện .........................................................................86
Hình 3.4: Mô hình đề xuất ứng dụng công nghệ RFID vào chuỗi cung ứng cho
Vinmart+ ...................................................................................................................91
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2: Số liệu về tác động của công nghệ RFID tại các cửa hàng bán lẻ ..........50
Bảng 2.3: Số liệu tổng hợp về tác động của công nghệ RFID đến toàn bộ chuỗi
cung ứng ....................................................................................................................52
Bảng 2.4: Một số chỉ số tài chính của Wal-Mart (2002–2015) ................................53
Bảng 3.1: Kết quả điều tra bảng hỏi .........................................................................67
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
APS
CPFR
CRM
Tên Tiếng Anh
Advanced Planning and
Scheduling
Tên Tiếng Việt
Chương trình lập kế hoạch tối ưu
Collaborative Planning,
Giải pháp lên kế hoạch, cộng tác
Forecasting and Replenishment
dự đoán và bổ sung hàng hóa
Customer relationship
management
Quản lý quan hệ khách hàng
The Council of Supply Chain
Hội đồng chuyên gia Quản trị
Management Professionals
chuỗi cung ứng
EDI
Electronic Data Interchance
Công nghệ trao đổi dữ liệu điện tử
ERP
Enterprise resources planning
CSCMP
ETC
Electronic Toll Collection
System
Quá trình lên kế hoạch nguồn
nhân lực doanh nghiệp
Hệ thống thu phí tự động
Products and Service
Thỏa thuận về sản phẩm và dịch
Agreements
vụ
POS
Point of Sales
Điểm bán lẻ
TDMA
Time Division Multiple Access
RF
Radio Frequency
RFID
Radio Frequency Identification
SCM
Supply Chain Management
PSA
SCOR
SRM
Supply Chain Operation
Reference
Supplier Relationship
Management
Đa truy cập phân chia theo thời
gian
Sóng vô tuyến
Công nghệ nhận dạng sóng vô
tuyến
Quản trị chuỗi cung ứng
Hoạt động chuỗi cung ứng
Quản lí quan hệ với nhà cung cấp
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, thị trường bán lẻ Việt Nam - một trong những
ngành công nghiệp quan trọng và đóng góp tỷ trọng lớn vào GDP của nước ta đang chứng kiến sự “đổ bộ” ngày càng mạnh mẽ của các tập đoàn và doanh nghiệp
bán lẻ nước ngoài. Đây cũng là điều dễ hiểu khi Việt Nam có rất nhiều tiềm năng
phát triển với dân số gần 92 triệu người, lực lượng dân số trẻ dồi dào, vị trí đắc địa
thuận lợi cho các giao dịch kinh tế của khu vực và nền kinh tế Việt liên tục tăng
trưởng trong thời gian qua. Thêm vào đó, năm 2015 chứng kiến một loạt các sự kiện
lớn tạo điều kiện cho sự thâm nhập và phát triển của các ông trùm bán lẻ nước ngoài
như: Việt Nam chính thức cho phép thành lập các công ty bán lẻ 100% vốn đầu tư
nước ngoài theo cam kết khi gia nhập WTO; khu vực kinh tế chung ASEAN (AEC)
chính thức có hiệu lực cho phép các dòng tài nguyên, hàng hóa, vốn nhân lực… di
chuyển tự do và thuận lợi trong nội khối; các hiệp định FTA, TPP được kí kết thúc
đẩy xu hướng mua bán, sáp nhập trong ngành công nghiệp bán lẻ.
Một câu hỏi lớn đặt ra là “Nước chủ nhà Việt Nam sẽ đứng ở đâu trước các
vị khách khổng lồ và đáng gờm như vậy?”. Sức ép cạnh tranh bán lẻ đang từng
ngày đè nặng lên các doanh nghiệp sản xuất và phân phối trong nước. Không ít lời e
ngại Việt Nam sẽ mất chỗ đứng khi mà hệ thống chuỗi siêu thị, cửa hàng bán lẻ của
Viê ̣t Nam tuy có nhiều cải tiến và được nâng cấp nhưng vẫn thiếu tính chuyên
nghiệp, từ công nghệ quản trị chuỗi cung ứng, tổ chức trưng bày hàng hóa, giá cả
thiếu cạnh tranh, nguồn hàng chưa phong phú, mức độ kiểm soát chất lượng hàng
hóa chưa đáp ứng yêu cầu, mạng lưới chưa rộng khắp và chưa tương xứng với đa
dạng nhu cầu của khách hàng. Thị trường bán lẻ Việt Nam đang bộc lộ nhiều khiếm
khuyết, nhưng khuyết điểm lớn nhất là thiếu tính liên kết giữa các lực lượng tham
gia thị trường bán lẻ và thiếu đi một nhạc trưởng trong từng mảng kinh doanh phân
phối; chính vì thế mà các nhà cung cấp mạnh ai nấy rao, nhà bán lẻ mạnh ai nấy
bán, cạnh tranh lẫn nhau, dẫn tới tất cả đều phát triển manh mún, thiếu bài bản. Các
doanh nghiệp bán lẻ tạo được niềm tin đối với các nhà sản xuất, nhà cung cấp, đảm
bảo được nguồn hàng ổn định phục vụ người tiêu dùng không nhiều, chỉ có một vài
doanh nghiệp thuần Việt như Chuỗi cửa hàng tiện lợi Vin-mart, Chuỗi siêu thị Co-
2
opmart, Chuỗi siêu thị Hapro-mart, Chuỗi siêu thị điện máy Thế giới di động, Công
ty Cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ), … là bước đầu làm được điều đó.
Vậy làm sao để các doanh nghiệp bán lẻ trong nước khắc phục được những
thiếu sót nêu trên? Không có bất cứ một tập đoàn bán lẻ nào trên thế giới lại không
băn khoăn và trăn trở với những vấn đề đó. Thậm chí để tồn tại và phát triển như
ngày hôm nay Wal-Mart - một trong những tập đoàn bán lẻ luôn đạt được doanh thu
và lợi nhuận thường niên cao trên thế giới trong suốt hơn một thập kỉ vừa qua –
cũng đã từng trải qua và phải tìm cách giải quyết những khiếm khuyết mà các doanh
nghiệp bán lẻ Việt Nam đang gặp phải. Vậy Wal-Mart đã làm gì để vượt qua những
rào cản đó? Một trong những yếu tố cốt lõi giúp Wal-Mart thành công và vững
bước trên thị trường bán lẻ như ngày hôm nay là vì họ đã tìm được câu trả lời và
hướng đi đúng đắn – đó là họ đã sớm áp dụng công nghệ kĩ thuật cao vào điều khiển
chuỗi cung ứng và hoạt động bán lẻ, đặc biệt là công nghệ nhận dạng sóng vô tuyến
RFID (Radio Frequency Identification).
Một tập đoàn khổng lồ nhưng lại không hề ì ạch, ngược lại, rất linh động
trong việc chuyển động, đồng thời thúc đẩy nội bộ và ngoại bộ khối đi lên. WalMart là tấm gương sáng cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam. Do đó, nghiên cứu
và học hỏi việc ứng dụng khoa học công nghệ trong vận hành chuỗi cung ứng của
tập đoàn Wal-Mart sẽ giúp các doanh nghiệp bán lẻ Việt có kinh nghiệm hơn, chủ
động hơn, chuyên nghiệp hơn trong việc xây dựng và quản lí chuỗi cung ứng một
cách có hiệu quả.
Chính vì thế, tác giả chọn đề tài “Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ RFID
trong chuỗi cung ứng của tập đoàn Wal-Mart và bài học cho các doanh nghiệp
bán lẻ Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu khóa luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ tìm hiểu về kinh nghiệm của tập đoàn
Wal-Mart trong việc vận dụng công nghệ RFID để vận hành chuỗi cung ứng; và từ
đó có thể thấy được vị thế và nguồn lực của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trên
con đường ứng dụng khoa học công nghệ vào các hoạt động của chuỗi cung ứng.
Cuối cùng thông qua đó, bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cho doanh
nghiệp bán lẻ Việt Nam trong việc ứng dụng công nghệ RFID vào vận hành và quản
3
trị chuỗi cung ứng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ đặt ra cho đề tài này là:
● Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về chuỗi cung ứng bằng việc đưa ra các
khái niệm, các đặc điểm nổi bật của chuỗi cung ứng.
● Làm rõ khái niệm, cấu tạo, cách thức hoạt động của công nghệ RFID và cách
ứng dụng công nghệ RFID trong vận hành chuỗi cung ứng.
● Phân tích kinh nghiệm ứng dụng công nghệ RFID của tập đoàn Wal-Mart và
những thành tựu mà tập đoàn này đã đạt được khi ứng dụng công nghệ này.
● Phân tích các vấn đề phát sinh còn tồn động trong hoạt động chuỗi cung ứng
của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam và nhu cầu cần thiết của việc ứng
dụng công nghệ RFID.
● Đề xuất các kiến nghị ứng dụng công nghệ RFID một cách hợp lí và có hiệu
quả cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động ứng dụng công nghệ RFID của
tập đoàn Wal-Mart trong chuỗi cung ứng.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Ứng dụng công nghệ RFID trong chuỗi cung ứng tại tập đoàn
Wal-Mart.
Về thời gian: Tình hình ứng dụng công nghệ RFID tại tập đoàn Wal-Mart từ
năm 2003 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: thu thập, tổng hợp và xử lý
thông tin từ các công trình, bài báo có liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các
công trình trong nước và ngoài nước.
- Phương pháp điều tra: khảo sát một số doanh nghiệp bán lẻ để thu thập
thông tin.
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: thông qua các biện pháp so
sánh, phân tích, diễn dịch, quy nạp để xử lí số liệu.
4
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung chính của đề tài này được
chia làm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về RFID trong hoạt động chuỗi cung ứng
Chương 2: Ứng dụng công nghệ RFID trong vận hành chuỗi cung ứng ở
tập đoàn Wal-Mart
Chương 3: Bài học kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ RFID vào chuỗi
cung ứng cho các doanh nghiệp bán lẻ VN
5
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ RFID TRONG HOẠT ĐỘNG
CHUỖI CUNG ỨNG
1.1. Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng
1.1.1. Khái niệm, vai trò của chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng trong
hoạt động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng
Thuật ngữ chuỗi cung ứng (supply chain) bắt đầu được sử dụng từ những
năm 80 của thế kỉ XX. Cho đến nay, đã có nhiều khái niệm khác nhau về chuỗi
cung ứng được các nhà nghiên cứu đưa ra dưới những góc độ nhìn nhận riêng.
Theo Lambert, Stock và Elleam (1998), “chuỗi cung ứng là sự liên kết các
doanh nghiệp nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ ra thị trường”. Đây là khái niệm khá
đơn giản, theo đó, bản chất của chuỗi cung ứng là sự liên kết giữa các doanh
nghiệp.
Theo Mentzer và cộng sự (2001, tr.5), “chuỗi cung ứng là tập hợp của ít nhất
ba công ty liên kết trực tiếp bởi một hoặc nhiều dòng chảy xuôi chiều và ngược
chiều của sản phẩm, dịch vụ, tài chính và thông tin từ điểm nguồn đến khách hàng”.
Khái niệm này làm rõ hơn tính liên kết của chuỗi cung ứng, thể hiện ở các dòng
chảy qua các thành phần tham gia chuỗi.
Theo Martin Christiopher (2005, tr.17), “chuỗi cung ứng là mạng lưới các tổ
chức, qua các liên kết xuôi chiều và ngược chiều, tham gia vào các công đoạn và
các hoạt động khác nhau nhằm tạo ra giá trị dưới dạng sản phẩm và dịch vụ cho
người tiêu dùng cuối cùng”. Khái niệm này mô tả chuỗi cung ứng như một “mạng
lưới” phức tạp, bởi trên thực tế, mỗi doanh nghiệp tham gia trong chuỗi thường
cùng lúc làm việc trực tiếp với nhiều nhà cung cấp và nhiều khách hàng khác nhau.
Khái niệm của Chopra Sunil và Peter Meindl (2007, tr.3) chỉ ra các thành
phần tham gia chuỗi cung ứng: “chuỗi cung ứng bao gồm mọi thành phần có liên
quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng; chuỗi cung ứng
bao gồm không chỉ nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn cả nhà vận chuyển, kho
hàng, người bán lẻ và bản thân khách hàng”. Đồng thời, Chopra cũng chỉ ra các
hoạt động chuỗi cung ứng trong một tổ chức: “Trong phạm vi mỗi tổ chức, ví dụ
như nhà sản xuất, chuỗi cung ứng bao hàm tất cả các chức năng liên quan đến việc
6
nhận đơn hàng và thực hiện đơn hàng. Những chức năng này bao gồm và không bị
giới hạn trong việc phát triển sản phẩm mới, marketing, sản xuất, phân phối, tài
chính và dịch vụ khách hàng”.
Theo quan điểm của người viết, chuỗi cung ứng là tập hợp các tổ chức và cá
nhân đóng vai trò là các mắt xích nối liên tiếp nhau, tham gia liên kết và tương tác
với nhau, thực hiện các công đoạn khác nhau, với mục đích cung ứng sản phẩm và
dịch vụ tới khách hàng cuối cùng.
1.1.1.2. Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Thuật ngữ quản trị chuỗi cung ứng (Supply Chain Management - SCM) lần
đầu tiên được đưa ra bởi Oliver và Webber năm 1982 trong một cuộc phỏng vấn với
tạp chí Financial Times. Khi đó, thuật ngữ này được sử dụng để mô tả sự cần thiết
trong việc liên kết các quá trình kinh doanh chính, từ người sử dụng cuối cùng đến
các nhà cung cấp đầu tiên. Ý kiến cơ bản phía sau SCM là các công ty và doanh
nghiệp gắn kết họ trong một chuỗi cung ứng bằng việc trao đổi thông tin về biến
động thị trường và năng lực sản xuất. Cùng với sự phát triển của lý thuyết chuỗi
cung ứng, khái niệm quản trị chuỗi cung ứng cũng phát triển toàn diện và đa dạng
hơn.
Theo Mentzer và cộng sự (2001, tr.22), “quản trị chuỗi cung ứng là sự phối
hợp mang tính hệ thống và chiến lược của các chức năng kinh doanh truyền thống
trong phạm vi một doanh nghiệp cụ thể, đồng thời theo suốt các hoạt động kinh
doanh trong phạm vi chuỗi cung ứng, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ chuỗi cung ứng nói chung trong dài
hạn”. Nói cách khác, quản trị chuỗi cung ứng được hiểu là sự phối hợp các hoạt
động kinh doanh bên trong doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp trong chuỗi để
đạt hiệu quả cao hơn.
Christopher (2005, tr.5) cho rằng “quản trị chuỗi cung ứng là việc quản trị
các mối quan hệ ngược chiều và xuôi chiều liên kết với các nhà cung cấp và các
khách hàng nhằm tạo ra giá trị cao hơn cho khách hàng với chi phí thấp hơn đối với
toàn bộ chuỗi cung ứng”. Quản trị quan hệ với nhà cung cấp và khách hàng ở đây
bao hàm cả phối hợp hoạt động giữa các bên như trong khái niệm của Mentzer.
Hội đồng chuyên gia Quản trị chuỗi cung ứng CSCMP (2013) định nghĩa
7
quản trị chuỗi cung ứng bằng cách liệt kê các hoạt động cấu thành, theo đó, “quản
trị chuỗi cung ứng bao gồm việc lên kế hoạch và quản trị tất cả các hoạt động liên
quan đến việc tìm nguồn cung ứng và mua hàng, biến đổi sản phẩm và logistics.
Quản trị chuỗi cung ứng cũng bao gồm sự phối hợp và cộng tác với các đối tác
trong kênh, đó có thể là các nhà cung cấp, các trung gian phân phối, các nhà cung
cấp dịch vụ bên thứ ba và khách hàng. Về bản chất, quản trị chuỗi cung ứng hợp
nhất quản trị cung và cầu trong các công ty và giữa các công ty với nhau.”
Như vậy, đối với một doanh nghiệp, quản trị chuỗi cung ứng là việc phối hợp
các hoạt động liên quan đến hàng hóa hoặc dịch vụ với các thành phần tham gia
chuỗi cung ứng, nhằm tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh và cung cấp sản phẩm
đáp ứng nhu cầu khách hàng. Các hoạt động nói trên bao gồm cung ứng đầu vào,
sản xuất và phân phối sản phẩm, cung ứng dịch vụ đến khách hàng cuối cùng.
1.1.1.3. Vai trò của chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng trong hoạt động của
doanh nghiệp
Chuỗi cung ứng là một dòng chảy nối tiếp, trong đó các thành phần tham gia
liên quan đến cả đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp - thành phần ngược chiều liên
kết cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp, và thành phần xuôi chiều liên kết là
khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều tham gia
một hoặc nhiều chuỗi cung ứng nhất định. Doanh nghiệp chỉ hoạt động hiệu quả khi
chuỗi cung ứng vận hành thông suốt, đồng nghĩa với việc nguyên liệu đầu vào có
thể thu mua đầy đủ với chất lượng tốt và giá thành hợp lý, còn sản phẩm đầu ra đáp
ứng đúng yêu cầu khách hàng và có thể tiêu thụ được.
Quản trị chuỗi cung ứng có mục tiêu cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt nhất
cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất trong toàn bộ chuỗi. Do đó, các hoạt động
quản trị chuỗi cung ứng được chia nhỏ để thực hiện các nhiệm vụ: tìm nguồn
nguyên liệu đầu vào hiệu quả, tối ưu hóa quá trình luân chuyển nguyên vật liệu,
hàng hóa, dịch vụ, đảm bảo sản phẩm được cung cấp đúng thời gian và địa điểm,
xây dựng quan hệ hợp tác với nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt động chuỗi cung
ứng giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu, có thể xem là vũ khí cạnh
tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp. Số liệu trong một cuộc khảo sát về chuỗi cung
ứng thực hiện bởi đại học Michigan năm 2009 (ngay trong thời kì khủng hoảng kinh
8
tế gay gắt tại Mỹ) cho thấy khoảng 70% số doanh nghiệp được khảo sát đã có thể
cắt giảm chi phí, nâng cao doanh thu, góp phần cải thiện hoạt động kinh doanh nhờ
việc triển khai hoạt động quản trị chuỗi cung ứng (Joel Wisner, 2012, tr.9).
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, chuỗi cung ứng của doanh nghiệp được mở
rộng ra ngoài phạm vi biên giới của một quốc gia, trải dài trên nhiều khu vực địa lý,
chính trị, văn hóa với nhiều thành phần tham gia phức tạp. Do đó, hoạt động quản
trị chuỗi cung ứng càng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi phí, thiết
kế hoạt động sản xuất kinh doanh để đảm bảo mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2. Cấu trúc của chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng liên kết nhiều doanh nghiệp độc lập với nhau. Cấu trúc
chuỗi cung ứng bao gồm nhiều lớp (tier) dọc theo chiều dài chuỗi, mỗi lớp lại có thể
gồm nhiều doanh nghiệp khác nhau. Khi xét chuỗi cung ứng của một công ty nhất
định, công ty đó được đặt ở vị trí trung tâm thì ngược chiều cung ứng có sự tham
gia của các nhà cung cấp, còn xuôi chiều cung ứng có sự tham gia của các khách
hàng của công ty đó.
Sơ đồ 1.1 dưới đây mô tả mô hình chuỗi cung ứng đơn giản và chuỗi cung
ứng mở rộng. Trong đó:
Chuỗi cung ứng đơn giản bao gồm công ty, nhà cung cấp và khách hàng của
công ty đó. Đây là ba thành phần cơ bản tạo nên một chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng mở rộng có thêm các thành phần tham gia khác, bao gồm:
nhà cung cấp của nhà cung cấp (nhà cung cấp đầu tiên tại vị trí bắt đầu của
chuỗi cung ứng); khách hàng của các khách hàng (khách hàng cuối cùng tại
vị trí kết thúc chuỗi cung ứng); các công ty cung cấp dịch vụ cho các công ty
khác trong chuỗi.
9
Hình 1.1: Sơ đồ chuỗi cung ứng đơn giản và chuỗi cung ứng mở rộng
Chuỗi cung ứng đơn giản
Nhà
cung
cấp
Công ty
Khách
hàng
Chuỗi cung ứng mở rộng
Nhà cung
cấp đầu
tiên
Nhà cung
cấp
Nhà sản
xuất
Khách
hàng
Khách
hàng cuối
cùng
Nhà
cung cấp
dịch vụ
Nguồn: Nguyễn Công Bình, 2008, tr. 30
Từ các sơ đồ cấu trúc trên, có thể thấy các thành phần tham gia một chuỗi
cung ứng bao gồm:
● Nhà sản xuất: bao gồm các công ty sản xuất nguyên liệu và các công ty sản
xuất thành phẩm. Các công ty sản xuất nguyên vật liệu có thể là các công ty khai
thác khoáng sản, khai thác gỗ hoặc các doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi hay khai
thác thủy sản. Nguyên vật liệu thô có thể phải trải qua chế biến, xử lý bởi các nhà
sản xuất phụ tùng, linh kiện trước khi chuyển tới nhà sản xuất thành phẩm. Các nhà
sản xuất thành phẩm sử dụng nguyên vật liệu và các sản phẩm gia công từ các nhà
sản xuất khác để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
● Nhà phân phối/ nhà bán buôn: là các doanh nghiệp mua lượng lớn sản phẩm
từ các nhà sản xuất và phân phối sản phẩm đến khách hàng. Nhà phân phối bán sản
phẩm cho những nhà kinh doanh khác với số lượng lớn hơn so với các khách hàng
mua lẻ. Nhà phân phối giúp điều phối các dao động về cầu sản phẩm cho các nhà
10
sản xuất bằng cách tồn trữ hàng hóa với số lượng lớn và thực hiện nhiều hoạt động
tìm kiếm và phục vụ khách hàng. Chức năng chính của nhà phân phối là xúc tiến và
bán hàng, ngoài ra còn có các chức năng quản lý tồn kho, vận hành kho hàng, vận
chuyển sản phẩm, hỗ trợ khách hàng.
● Nhà bán lẻ: các nhà bán lẻ tồn trữ hàng hóa và bán với số lượng nhỏ hơn đến
khách hàng đại chúng. Nhà bán lẻ luôn theo dõi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng
quảng cáo sản phẩm tới khách hàng và có các biện pháp xúc tiến bán hàng.
● Khách hàng/ người tiêu dùng: là bất kì cá nhân hay tổ chức nào mua và sử
dụng sản phẩm, đó có thể là khách hàng tổ chức mua sản phẩm để bán lại cho khách
hàng khác, cũng có thể là người tiêu dùng cuối cùng mua sản phẩm để sử dụng.
● Các nhà cung cấp dịch vụ: là các tổ chức cung cấp các dịch vụ cho các nhà
sản xuất, nhà bán buôn, bán lẻ và khách hàng. Các nhà cung cấp dịch vụ cho các
thành viên khác trong chuỗi bao gồm: nhà cung cấp dịch vụ vận tải và kho hàng
(các công ty vận tải, công ty điều hành kho hàng, các công ty logistics), nhà cung
cấp dịch vụ tài chính (ngân hàng, quỹ tín dụng), nhà cung cấp dịch vụ nghiên cứu
thị trường và quảng cáo, dịch vụ thiết kế sản phẩm, dịch vụ kĩ thuật, dịch vụ tư vấn
pháp lý, dịch vụ công nghệ thông tin … . Trong một số chuỗi cung ứng có sự xuất
hiện không nhiều của các nhà cung cấp dịch vụ do các thành phần tham gia khác tự
thực hiện các dịch vụ đó. Tuy nhiên, ở các chuỗi cung ứng khác, các công ty chuyên
cung ứng dịch vụ nhất định có thể được thuê ngoài bởi các thành phần khác của
chuỗi. Với chuyên môn và kĩ năng riêng biệt, các công ty này có thể đạt được hiệu
quả cao hơn với chi phí thấp hơn.
Hình 1.2 mô tả một chuỗi cung ứng phức tạp có thể hình dung như một mạng
lưới với nhiều doanh nghiệp trong cùng một lớp, ở vị trí trung tâm là nhà sản xuất
thành phẩm. Ngược chiều cung ứng của nhà sản xuất thành phẩm, công ty này mua
linh kiện từ nhiều nhà cung cấp cấp 1 khác nhau. Trong khi đó, mỗi nhà cung cấp
cấp 1 này lại mua nguyên liệu từ nhiều nhà cung cấp cấp 2 khác. Cũng có trường
hợp nhà cung cấp nguyên liệu cung cấp trực tiếp nguyên liệu cần thiết cho nhà sản
xuất mà không thông qua nhà cung cấp nào khác.
11
Hình 1.2: Mạng lưới cung ứng
KH cấp 1 KH cấp 2 KH cấp 3
Nhà bán sỉ Nhà bán lẻ Người tiêu
dùng cuối
cùng
Nhà CC cấp 3 Nhà CC cấp 2 Nhà CC cấp 1
Nhà CC nguyên Nhà sản xuất Nhà CC lắp ráp
liệu
linh kiện
phụ
Nhà
sản
xuất
Nguồn: Nguyễn Công Bình, 2008, tr. 32
Tương tự, xuôi theo chiều cung ứng, nhà sản xuất thành phẩm cung cấp hàng
hóa cho nhiều khách hàng cấp 1 là các nhà bán buôn. Mỗi nhà bán buôn này lại làm
việc với nhiều nhà bán lẻ khác nhau, là các khách hàng cấp 2 của nhà sản xuất thành
phẩm. Các nhà bán lẻ cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nhà
sản xuất thành phẩm cũng có thể phân phối sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng
cuối cùng hoặc qua nhà bán lẻ mà không thông qua nhà bán buôn.
1.1.3. Hoạt động quản trị chuỗi cung ứng trong các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp bán lẻ nói riêng
1.1.3.1. Các hoạt động quản trị chuỗi cung ứng trong các doanh nghiệp
Giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng có sự tương tác qua lại với nhau,
hình thành dòng dịch chuyển thông tin. Mỗi thành phần là một mắt xích quan trọng,
các dòng dịch chuyển thông tin chính là chất keo kết nối các mắt xích lại với nhau.
Việc thu thập thông tin kịp thời, chính xác sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết
định đúng đắn. Tuy nhiên, cần phải xác định: phương pháp thu thập thông tin và
12
xây dựng cơ sở dữ liệu đúng đắn, hợp lý để tìm được các đối tác phù hợp, nắm được
phản hồi của khách hàng, tình hình, xu hướng biến động của thị trường, từ đó hỗ trợ
doanh nghiệp ra quyết định một cách đúng đắn, hiệu quả.
Bên cạnh những phân tích cơ bản về các thành phần tham gia chuỗi cung ứng
trong phần trên, tác giả đồng thời sử dụng mô hình tham chiếu hoạt động chuỗi
cung ứng SCOR (Supply Chain Operation Reference) để tìm hiểu rõ hơn về việc
các thành phần đó liên kết với nhau và hoạt động như thế nào trong chuỗi cung ứng.
Mô hình SCOR được phát triển vào năm 1996 bởi Công ty Tư vấn Quản lý PRTM –
nay là một phần của Công ty Tư vấn Thị trường Gartner, và được công nhận bởi
Hiệp hội chuỗi cung ứng APICS (APICS Supply chain Council). Theo APICS,
SCOR được xây dựng dựa trên 5 quy trình Plan (P), Source (S), Make (M), Deliver
(D), Return (R).
Hình 1.3: Quy trình cơ bản xây dựng mô hình SCOR
Nguồn: Hiệp hội chuỗi cung ứng APICS (APICS Supply Chain Council)
Hình 1.3 mô tả các hoạt động Plan, Source, Make, Deliver, Return của mỗi
mắt xích trong chuỗi cung ứng (từ các nhà sản xuất đến các nhà phân phối, bán lẻ
và đến các khách hàng cuối cùng). Đồng thời, hình 1.3 cũng cho thấy một cái nhìn
trực quan hơn về sự gối nhau liên tục của các hoạt động Delivery-Source-MakeDelivery-…-Source, đây chính là sợi dây gắn kết các mắt xích với nhau. Điều này
có nghĩa là, mỗi doanh nghiệp (mắt xích) lập kế hoạch dựa trên những điều tra và
13
trên những cơ sở nhất định, họ tiến hành mua hàng/nguyên vật liệu theo kế hoạch.
Sự giao hàng/nguyên vật liệu của mắt xích trước là sự mua hàng, nhận hàng/
nguyên vật liệu của mắt xích sau. Sau khi có hàng/nguyên vật liệu, doanh nghiệp
tiến hành sản xuất/chế biến tạo thành phẩm và bán hàng/giao hàng cho mắt xích sau
theo đơn đặt hàng nhận được.
Plan (P): lập kế hoạch cho cả chuỗi và từng giai đoạn trong chuỗi, bao gồm: tập
hợp các yêu cầu của khách hàng; thu thập thông tin từ các nhà cung cấp, kiểm tra
thông tin về các nguồn lực sẵn có; cân bằng giữa các yêu cầu đề ra và nguồn lực sẵn
có để lên kế hoạch phù hợp.
Source (S): lập lịch trình giao nhận hàng hóa và dịch vụ, hay còn gọi là tìm nguồn
cung ứng đầu vào bao gồm: quản lý mã nguồn đơn hàng; lập kế hoạch giao nhận
hàng, lưu kho, chấp nhận hóa đơn nhà cung cấp.
Make (M): liên quan đến việc sản xuất, chế biến, chuyển đổi các nguyên vật liệu,
lắp ráp, bảo trì, tân trang, tái chế …để tạo ra thành phẩm mới, đáp ứng được đơn đặt
hàng và nhu cầu của khách hàng.
Deliver (D): mô tả các hoạt động phân phối gắn liền với việc tạo lập, duy trì và thực
hiện đơn hàng. Phân phối bao gồm các hoạt động: tiếp nhận, xác nhận, tạo ra các
đơn đặt hàng của khách hàng, tiếp đó là đóng gói, giao hàng và hóa đơn cho khách
hàng.
Return (R): mô tả các hoạt động gắn liền với dòng chảy ngược của hàng hóa, hàng
hóa bị lỗi hay không đúng với đơn đặt hàng bị khách hàng trả lại. Nhà cung cấp
nhận lại hàng sửa chữa, hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
1.1.3.2. Các hoạt động quản trị chuỗi cung ứng trong các doanh nghiệp bán lẻ
Để phù hợp với đối tượng nghiên cứu của khóa luận, trong phần này tác giả
sẽ nghiên cứu kĩ hơn các hoạt động quản trị chuỗi cung ứng trong các doanh nghiệp
bán lẻ, bao gồm: lập kế hoạch, cung ứng đầu vào và phân phối.
a. Lập kế hoạch (Plan)
Dự báo nhu cầu
Dự báo nhu cầu là hoạt động quan trọng trong quản trị chuỗi cung ứng của
các doanh nghiệp bán lẻ, đây là một trong những cơ sở thiết yếu để các nhà quản trị
thiết lập các kế hoạch mua hàng, dự trữ hàng tồn kho và phân phối. Có 4 biến chính
14
để tiến hành dự báo cho mỗi loại sản phẩm: nhu cầu thị trường, cung ứng (tổng số
sản phẩm có sẵn), đặc tính sản phẩm ảnh hưởng đến nhu cầu, những hành động của
nhà cung cấp trên thị trường.
Các phương pháp dự báo bao gồm: phương pháp định tính (dựa theo quan
điểm cá nhân và trực giác) và phương pháp định lượng (sử dụng các mô hình toán
và số liệu).
● Phương pháp định tính: dựa vào trực giác hoặc đánh giá có tính phán đoán và
thường được dùng khi có rất ít dữ liệu để tiến hành dự báo. Phương pháp này có chi
phí thực hiện thấp, mặt khác, tính chính xác lại phụ thuộc nhiều vào kĩ năng và kinh
nghiệm của người dự báo cũng như lượng thông tin sẵn có. Phương pháp định tính
thường được dùng để đưa ra những dự báo trong dài hạn khi mà dữ liệu hiện tại
không thực sự hữu ích, hoặc dùng khi đưa sản phẩm mới vào thị trường khi không
tồn tại dữ liệu phục vụ cho dự báo.
● Phương pháp định lượng: bao gồm phương pháp chuỗi thời gian, phương
pháp nhân quả và phương pháp mô phỏng.
Phương pháp chuỗi thời gian sử dụng nhu cầu trong quá khứ để dự đoán nhu
cầu trong tương lai. Phương pháp này hiệu quả trong trường hợp xu hướng biến đổi
của cầu không thay đổi quá nhiều giữa các năm.
Phương pháp nhân quả được sử dụng với giả thiết nhu cầu có liên quan chặt
chẽ với một số nhân tố nhất định của thị trường (ví dụ như điều kiện nền kinh tế, tỉ
lệ lãi suất …).
Phương pháp mô phỏng là phương pháp kết hợp giữa phương pháp chuỗi
thời gian và phương pháp nhân quả để mô phỏng hành vi người tiêu dùng dưới các
điều kiện và hoàn cảnh khác nhau.
Lập kế hoạch
Việc lập kế hoạch thường diễn ra sau khi nhà quản trị đã có dự đoán về
lượng hàng tiêu thụ trong tương lai của khách hàng. Để xây dựng được một kế
hoạch tốt, nhà quản trị không chỉ dựa vào số liệu dự đoán về lượng cầu, họ phải kết
hợp thêm các nguồn thông tin khác về các nguồn lực có sẵn, các thông tin từ nhà
cung cấp, để đưa ra được các cấp độ kế hoạch chi tiết khác nhau.
Khi mua hàng, nhà quản trị phải tính toán số hàng hóa cần mua, thời gian đặt
15
hàng vào phương thức đàm phán giao dịch để được giá tốt, thời gian giao nhận hàng
phải thích hợp để quản lí cùng lúc nhiều mặt hàng trong kho, có cần phải thuê dịch
vụ logistics bên ngoài hay không, nếu có thì thuê như thế nào cho hợp lí … Bên
cạnh đó, các nhà quản trị cũng phải giải quyết bài toán quản lí hàng tồn kho như thế
nào để đỡ tốn kém chi phí kho bãi và chi phí bảo quản, nhưng luôn phải đảm bảo
khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, mà vẫn đạt được hiệu quả tối ưu
trong chuỗi cung ứng.
Quản lý tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm tất cả các loại nguyên vật liệu và hàng hóa mua vào,
bán thành phẩm, linh kiện, sản phẩm dở dang và thành phẩm sản xuất ra được tồn
trữ trong chuỗi cung ứng.
Các nhà bán lẻ lưu trữ hàng tồn kho với mục đích đáp ứng nhu cầu của thị
trường, đồng thời hạn chế tác động của những bất ổn xảy ra trong chuỗi cung ứng.
Quản lí hàng tồn kho vừa phải đảm bảo được tính nhanh vừa phải đảm bảo tính kịp
thời. Tính đáp ứng nhanh có thể đạt được thông qua việc tồn trữ sản phẩm ở mức
cao, với đủ chủng loại. Tính đáp ứng kịp thời có thể đạt được bằng cách tồn trữ sản
phẩm nhiều nơi gần với khách hàng, sẵn sàng cung ứng ngay khi cần.
Một lượng hàng tồn kho vừa phải giúp hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh,
trong khi lượng hàng tồn kho quá ít sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến dịch vụ khách hàng.
Tuy nhiên, nếu tích trữ một lượng hàng tồn kho quá lớn, doanh nghiệp sẽ đối mặt
với việc phải trả các khoản chi phí lưu kho lưu bãi cao, đặc biệt một số hàng hóa
nếu dự trữ quá lâu sẽ bị hư hỏng, hao hụt, giảm chất lượng (như các loại nông sản
chưa qua chế biến).
b. Cung ứng đầu vào
Lựa chọn nhà cung cấp
Việc lựa chọn nhà cung cấp là rất quan trọng và cần dựa trên nhiều tiêu chí
khác nhau. Các tiêu chí doanh nghiệp có thể cân nhắc đến khi lựa chọn nhà cung
cấp bao gồm:
● Chất lượng: chất lượng hàng hóa là tiêu chí quan trọng hàng đầu khi lựa chọn
nhà cung cấp. Đời sống con người ngày càng được nâng cao, yếu tố chất lượng là
yếu tố luôn được ưu tiên xét trên phương diện người tiêu dùng, để đảm bảo sức
16
khỏe cho chính họ và những người thân trong gia đình.
● Công nghệ sản xuất, chế biến: nhà cung cấp cần có công nghệ chế biến tiên
tiến, sản xuất các sản phẩm chất lượng tốt với chi phí hợp lý.
● Chi phí: bên cạnh yêu cầu về chất lượng, cần so sánh tổng chi phí thu mua,
điều kiện thanh toán, các khoản chiết khấu, chi phí đặt hàng, chi phí vận chuyển,
logistics, chi phí bảo dưỡng … để chọn lựa nhà cung cấp phù hợp nhất.
● Vị trí: vị trí địa lý là một yếu tố quan trọng khác cần cân nhắc khi lựa chọn
nhà cung cấp. Khi xem xét về vị trí, địa điểm sản xuất kinh doanh của nhà cung cấp,
ta quan tâm đến khoảng cách vận chuyển hàng hóa (quyết định thời gian vận
chuyển, chi phí vận chuyển và logistics) cũng như cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động
vận tải.
Ngoài ra còn phải tính đến các yêu tố khác như công suất, độ tin cậy của nhà
cung cấp, sự sẵn sàng chia sẻ thông tin, dịch vụ khách hàng, sức mạnh tài chính ….
Xây dựng và quản lý quan hệ với nhà cung cấp
Sau khi lựa chọn được nhà cung cấp, doanh nghiệp cần duy trì và phát triển mối
quan hệ với mạng lưới cung ứng của mình. Xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài
với các nhà cung cấp giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro gián đoạn nguồn cung, làm
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, hạn chế chi phí tìm kiếm nhà cung cấp mới,
đảm bảo nguồn cung ứng bền vững. Để đạt được mục đích ấy, doanh nghiệp cần
thường xuyên thực hiện đánh giá chất lượng hoạt động của các nhà cung cấp, cũng
như đảm bảo nguồn cung hiệu quả, đồng thời có các hình thức hỗ trợ cho hoạt động
của các nhà cung cấp.
Mua hàng
Mua hàng là hoạt động thông thường liên quan đến việc phát những đơn
hàng đặt mua nguyên vật liệu trực tiếp hoặc mang tính chiến lược lâu dài để sản
xuất sản phẩm. Trong đơn hàng có quy định đầy đủ các yêu cầu về mặt hàng, số
lượng, giá cả, ngày giao hàng, điều kiện thanh toán.
Khi tiến hành hoạt động mua hàng, nhà sản xuất phải tính toán và đo lường
chi phí thu mua, chu kì mua hàng, ngày cung ứng nguyên vật liệu để đảm bảo tối
thiểu hóa các khoản chi phí (tiền hàng, tiền chuyên chở, tiền kho vận …) và đảm
bảo việc chuẩn bị kho chứa bảo quản hàng.
17
c. Phân phối
Vận tải
Hoạt động vận tải diễn ra tại nhiều giai đoạn khác nhau trong chuỗi cung ứng
và chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí vận hành chuỗi. Các quyết định
liên quan đến hoạt động vận tải của doanh nghiệp bao gồm: phương thức vận tải,
thuê ngoài hay tự thực hiện hoạt động vận tải, nhà cung cấp dịch vụ vận tải, tuyến
đường vận tải, lịch trình vận chuyển hàng hóa … Lựa chọn của doanh nghiệp cần
hướng đến mục tiêu thỏa mãn yêu cầu khách hàng với chi phí tối thiểu và thu về
mức lợi nhuận hợp lý cho toàn bộ chuỗi. Các phương thức vận tải có thể lựa chọn
bao gồm: vận tải đường bộ, đường sắt, hàng không, đường thủy, đường ống và vận
tải đa phương thức. Mỗi phương thức vận tải có những ưu nhược điểm nhất định và
việc lựa họn sử dụng phương thức vận tải nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại
hàng hóa cần vận chuyển, thời gian vận chuyển, giá cước vận chuyển… Tuyến
đường và lịch trình vận tải được thiết kế dựa vào vị trí các cơ sở sản xuất, kho hàng,
cửa hàng của doanh nghiệp và yêu cầu của khách hàng.
Quản lý kho hàng
Ngày nay, kho hàng không chỉ được sử dụng với chức năng bản quản, lưu
giữ hàng hóa, mà quan trọng hơn, kho hàng là nơi gom hàng, tách hàng, sắp xếp và
phân phối hàng hóa, góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động phân phối trong chuỗi
cung ứng. Những lô hàng khối lượng lớn sau khi được chuyển đến kho sẽ được
phân loại và sắp xếp, các mặt hàng khác nhau được tập hợp và đóng gói lại theo các
đơn hàng để vận chuyển tới cơ sở sản xuất hoặc cửa hàng bán lẻ. Khái niệm trung
tâm phân phối (Distribution Center) thường được sử dụng để chỉ những kho hàng
tồn trữ, xuất nhập khối lượng lớn sản phẩm với nhiều chức năng khác nhau như thế.
Quyết định chọn địa điểm và xây dựng trung tâm phân phối được xem như là một
quyết định chiến lược vì điều này ảnh hưởng lớn đến tài chính trong kế hoạch dài
hạn. Khi quyết định về địa điểm, nhà quản lý cần xem xét hàng loạt các yếu tố liên
quan đến việc duy trì hoạt động của kho hàng như chi phí phòng ban, lao động, kỹ
năng cần có trong sản xuất, điều kiện cơ sở hạ tầng, thuế. . . và vị trí đó có gần và
thuận tiện đối với nhà cung cấp và người tiêu dùng hay không.
18
Quản lý quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ vận tải và logistics
Thuê ngoài các hoạt động vận tải, quản lý kho hàng, logistics là lựa chọn của
nhiều doanh nghiệp nhằm tận dụng lợi thế quy mô, kinh nghiệm hoạt động của các
công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp. Để hoạt động thuê ngoài được hiệu quả,
cần thường xuyên xây dựng và củng cố mối quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ,
thông qua việc đánh giá và hỗ trợ hoạt động của họ. Quản lý quan hệ với các nhà
cung cấp dịch vụ và quản lý quan hệ với các nhà cung cấp các nguyên liệu đầu vào
có nhiều điểm tương đồng, khác biệt lớn nhất là sản phẩm doanh nghiệp nhận được
từ nhà cung cấp đó, ảnh hưởng đến cách thức đo lường chất lượng hoạt động.
Quản lý quan hệ khách hàng
Mục tiêu cốt lõi của chuỗi cung ứng là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Để
đạt được mục tiêu ấy, các doanh nghiệp cần xác định chính xác yêu cầu của khách
hàng, từ đó tiến hành các hoạt động vận tải, kho hàng, dịch vụ khách hàng một cách
hợp lý. Thông tin về xu hướng mua sắm của khách hàng là nguồn dữ liệu quan
trọng, cần thiết cho việc dự đoán nhu cầu và lập kế hoạch sản xuất. Dịch vụ khách
hàng tốt cũng góp phần xây dựng lực lượng khách hàng trung thành, mang lại
doanh thu và lợi nhuận cao hơn cho công ty. Để nâng cao chất lượng dịch vụ khách
hàng, các doanh nghiệp thực hiện hoạt động tư vấn qua điện thoại, tương tác với
khách hàng qua trang web, mạng xã hội, thực hiện khảo sát khách hàng về chất
lượng sản phẩm, dịch vụ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có thể xây dựng dữ liệu về
các khách hàng trung thành, nắm bắt thông tin về xu hướng tiêu dùng, đưa ra các
chương trình khuyến khích mua hàng dành riêng cho các đối tượng khách hàng này.
1.2. Cơ sở lí luận về công nghệ RFID (Radio Frequency Identification – nhận
dạng sóng vô tuyến)
1.2.1. Khái niệm về công nghệ RFID
Ý tưởng về công nghệ RFID xuất hiện lần đầu từ chiến tranh thế giới thứ hai,
nhưng mãi đến những năm 1980 thì mới được đầu tư nghiên cứu và ứng dụng thực
tiễn. (Xem thêm Phụ lục 1: Lịch sử xây dựng công nghệ RFID).
RFID (Radio Frequency Identification) là công nghệ nhận dạng bằng sóng
radio (sóng vô tuyến). Công nghệ này cho phép các máy tính nhận biết các đối
tượng vật lý như những vật thể sống hoặc vật thể thụ động, thông qua hệ thống thu
19
nhận sóng radio cho phép dữ liệu trên một con chíp được đọc một cách “không tiếp
xúc” qua đường dẫn sóng vô tuyến ở khoảng cách từ 50 cm tới 10 mét, tùy theo
kiểu của thẻ RFID, từ đó có thể giám sát, quản lý và lưu vết từng đối tượng riêng rẽ
khi chúng được di chuyển giữa các vị trí địa lý khác nhau.
1.2.2. Cấu tạo và nguyên lí hoạt động của RFID
1.2.2.1. Cấu tạo của hệ thống RFID
Theo ThS Nguyễn Văn Hiệp (2010, tr.11) Một hệ thống RFID toàn diện bao
gồm 7 phần:
Thẻ RFID (RFID Tag) được lập trình điện tử với thông tin duy nhất
Đầu đọc RFID (RFID Reader)
Anten của Reader
Mạch điều khiển
Bộ phận cảm biến (Sensor)
Máy chủ quản lí thông tin (Server/ Host Computer)
Cơ sở hạ tầng truyền thông
a. Thẻ RFID (RFID Tag)
Thẻ RFID gồm chip bán dẫn nhỏ và anten thu nhỏ, được đóng gói dưới các
hình thức khác nhau. Mỗi thẻ được lập trình với một nhận dạng duy nhất cho phép
theo dõi không dây đối tượng, con người hoặc vật thể đang gắn thẻ đó. Các chip
được sử dụng trong thẻ RFID có thể lưu trữ một khối lượng lớn dữ liệu, chúng có
thể chứa thông tin như chuỗi số, hướng dẫn cấu hình, dữ liệu kỹ thuật, sổ sách y
học, và lịch trình. Cũng như phát sóng tivi hay radio, hệ thống RFID cũng sử dụng
bốn băng thông tần số chính: tần số thấp (LF), tần số cao (HF), siêu cao tần (UHF)
hoặc tần số sóng cực ngắn (viba). (Xem thêm phần 2 - Phụ lục 2 – Các dãy tần số
của RFID)
Các hệ thống RFID trong siêu thị ngày nay hoạt động ở băng thông UHF,
trong khi các hệ thống RFID cũ sử dụng băng thông LF và HF. Băng thông viba
đang được để dành cho các ứng dụng trong tương lai.
Dựa vào cấu tạo và phương thức hoạt động các RFID Tags được chia làm 3
loại cơ bản:
20
Thẻ thụ động (passsive)
Các Tags thụ động không có nguồn accu riêng mà lấy năng lượng từ bộ đọc
reader, bộ đọc phát ra sóng điện từ tạo nên dòng điện trong anten của các RFID
Tag.
-
Thành phần của một tag thụ động gồm: vi mạch (microchip) và anten.
-
Đặc điểm: đối với loại tag này, khi tag và reader truyền thông với nhau thì
reader luôn truyền sóng điện từ trước rồi sau đó mới đến tag hoạt động. Cho nên bắt
buộc phải có reader để tag có thể truyền dữ liệu được ghi trên tag. Tag thụ động nhỏ
hơn tag tích cực hay tag bán tích cực, và có phạm vi đọc từ dưới 1 inch đến khoảng
30 feet (xấp xỉ 9m).
-
Phương thức hoạt động của thẻ thụ động như sau: Bộ phận đọc thẻ sẽ truyền
sóng radio đến thẻ thụ động và kích hoạt thẻ. Sau đó thẻ thụ động sẽ tự động truyền
thông tin được mã hóa trên thẻ đến bộ phận đọc.
-
Hạn chế của thẻ thụ động: tầm hoạt động hạn chế, thường chỉ xấp xỉ 1-2m.
-
Lợi điểm của thẻ thụ động: thẻ thụ động đơn giản, không có thành phần tác
động, không đòi hỏi phải có accu để hoạt động, có vòng đời sử dụng rất lâu, kích
thước nhỏ và rẻ, có thể tái sử dụng, có sức chịu đựng cao trong môi trường khắc
nghiệt (một số Tag thụ động có thể chịu đựng các hóa chất ăn mòn như axit).
Hình 1.4: Thẻ RFID thụ động
Nguồn: cisco.com
Thẻ tích cực (active)
Các thẻ RFID Tag tích cực sử dụng nguồn accu (nguồn năng lượng như pin,
năng lượng mặt trời) và các thành phần điện tử để thực hiện những nhiệm vụ