Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

TÁI CƠ CẤU CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY 91 PHƯƠNG THỨC VÀ LỘ TRÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.53 KB, 11 trang )

TÁI CƠ CẤU CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY 91
PHƯƠNG THỨC VÀ LỘ TRÌNH
Đ/c Đoàn Hùng Viện
Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Đổi mới và PTDN

I. Tình hình chung
“Diễn đàn Kinh tế Mùa Xuân năm 2013” diễn ra trong thời điểm
rất quan trọng của quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế Việt Nam,
theo định hướng tái cấu trúc nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng nhằm nâng cao hiệu quả, năng suất và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế.
Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (DNNN), trọng tâm là các tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước là một trong ba trụ cột của quá trình
tái cơ cấu nền kinh tế Việt nam nói trên, đã được đề ra trong các Nghị
quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ. Thực hiện nhiệm vụ này, ngay
từ tháng 1/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 03/CTTTg về việc đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Thủ tướng đã
giao nhiệm vụ cho các Bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế và tổng
công ty nhà nước thực hiện các nội dung cụ thể để chuẩn bị các điều
kiện cần thiết cho quá trình tái cơ cấu tập đoàn, tổng công ty nhà nước
một cách hiệu quả, đúng lộ trình.
Tháng 7/2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế tổng công ty
nhà nước giai đoạn 2011-2015 với mục tiêu để doanh nghiệp nhà nước
có cơ cấu hợp lý hơn, tập trung vào ngành, lĩnh vực then chốt, cung
cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội và quốc phòng, an
ninh, làm nòng cốt để kinh tế nhà nước thực hiện được vai trò chủ đạo,
là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng, điều tiết nền
kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô và nhằm nâng cao sức cạnh tranh, tỷ
415



suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp kinh doanh,
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công
ích thiết yếu cho xã hội, quốc phòng, an ninh đối với doanh nghiệp
hoạt động công ích. Trong đó nêu rõ các nhiệm vụ, các ngành, các cấp
cần triển khai thực hiện là xác định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của doanh nghiệp nhà nước, có cơ cấu hợp lý, nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh, thực hiện tốt hơn vai trò và nhiệm vụ được giao; xác
định rõ hơn những ngành, nghề cần duy trì doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước, doanh nghiệp cần giữ cổ phần chi phối, tỷ lệ chi phối; thoái
vốn đầu tư vào ngành không phải ngành kinh doanh chính hoặc không
trực tiếp liên qua đến ngành kinh doanh chính, thoái vốn nhà nước khỏi
doanh nghiệp Nhà nước không cần chi phối; công khai, minh bạch kết
quả kinh doanh, tài chính, tăng cường trách nhiệm của lãnh đạo doanh
nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước, tăng cường chức năng giám sát
của chủ sở hữu đối với DNNN; đổi mới phương thức quản lý doanh
nghiệp nhà nước, trong đó chú trọng việc cổ phần hóa các DNNN; hoàn
thiện thể chế, cơ chế, chính sách đối với tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước.
Các nhiệm vụ cụ thể là:
- Rà soát, xác định lại nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính.
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước chỉ kinh doanh những ngành
chính và những ngành liên quan phục vụ trực tiếp ngành, nghề kinh
doanh chính;
- Xây dựng phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh, triển khai
tái cơ cấu các doanh nghiệp thành viên để thực hiện chuyên môn hóa,
phân công, hợp tác, không dàn trải, phân tán nguồn lực, tránh cạnh
tranh nội bộ theo hướng sáp nhập, hợp nhất các doanh nghiệp thành
viên kinh doanh cùng ngành nghề;
- Xây dựng phương án tài chính để triển khai thực hiện nhiệm vụ
chính được giao và xử lý các tồn tại về tài chính trong quá trình tái cơ

cấu;
416


- Chấm dứt tình trạng đầu tư ra ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh chính trước năm 2015. Thực hiện thoái vốn theo các hướng
như bán vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển toàn bộ doanh nghiệp theo
hình thức chuyển nhượng hoặc chuyển giao nguyên trạng;
- Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên trong tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thông qua hợp đồng kinh tế, các
nội quy, quy chế quản lý, hợp tác giữa công ty mẹ với các công ty con,
công ty liên kết; giữa các công ty con, công ty liên kết. Hạn chế công ty
mẹ, các công ty con cùng đầu tư vào một doanh nghiệp;
- Áp dụng các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quản
trị doanh nghiệp quốc tế; hoàn thiện cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ,
tăng cường năng lực, quyền hạn của ban kiểm soát, kiểm soát viên và
kiểm toán nội bộ. Kiện toàn bộ máy quản lý, áp dụng tổ chức lao động
khoa học trong sản xuất, kinh doanh;
- Tích cực triển khai nghiên cứu ứng dụng, đầu tư cho đổi mới công
nghệ, đổi mới sản phẩm, dịch vụ, nâng cao giá trị gia tăng, từng bước
loại bỏ sản phẩm không thân thiện với môi trường để tăng cường hiệu
quả kinh doanh và phát triển bền vững;
- Thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý tài chính,
mua sắm, phân phối thu nhập, công tác cán bộ.
II. Đánh giá tình hình tái cơ cấu tập đoàn, tổng
công ty 91
A. Kết quả thực hiện
Đến nay, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt 7/9 Đề án tái cơ cấu
của tập đoàn kinh tế (Dầu khí, Hóa chất, Công nghiệp Cao su, Điện
lực, Công nghiệp Than Khoáng sản, Dệt May, Viễn thông quân đội);

8/10 đề án tái cơ cấu tổng công ty 91 (Cà phê, Lương thực miền Bắc,
Lương thực miền Nam, Hàng không, Đường sắt, Hàng hải, Thuốc lá,
Giấy); phê duyệt không tổ chức thí điểm tập đoàn kinh tế nhà nước đối
với Tập đoàn Công nghiệp xây dựng và Tập đoàn Phát triển nhà và đô
thị Việt Nam.
417


Qua các Đề án tái cơ cấu của các tập đoàn, tổng công ty 91 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nổi lên một số điểm như sau:
Việc xây dựng Đề án tái cơ cấu và triển khai thực hiện Đề án tái
cơ cấu là cơ hội để các doanh nghiệp chấn chỉnh lại các hoạt động của
mình, nhất là sau một thời gian phát triển nóng, đầu tư vào nhiều ngành,
nghề. Do vậy, tái cơ cấu là nhu cầu nội tại, bức thiết của bản thân doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các Bộ, địa phương, doanh nghiệp đã xây dựng,
trình và phê duyệt Đề án với tinh thần tích cực, nghiêm túc.
1. Các tập đoàn, tổng công ty đều xác định lại mục tiêu hoạt động,
từ đó làm rõ vai trò, vị trí của từng doanh nghiệp trong nền kinh tế,
hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh, giảm chi phí, hạ
giá thành, một số tập đoàn xác định mục tiêu đầu tư ra thị trường khu
vực và quốc tế (Dầu khí, Cao su).
2. Trên cơ sở mục tiêu đặt ra, các tập đoàn, tổng công ty đã xây
dựng lại cơ cấu ngành nghề kinh doanh, giảm các ngành, nghề ít hoặc
không liên quan để tập trung trong những ngành, nghề kinh doanh cần
duy trì.
Ví dụ như Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tập trung vào năm ngành,
nghề chính là: tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí; lọc - hóa dầu;
công nghiệp khí; công nghiệp điện; dịch vụ dầu khí chất lượng cao.
Trong đó, tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí là lĩnh vực kinh doanh
chính.

Tập đoàn Hóa chất rút gọn ngành nghề để tập trung vào một số
ngành sau: sản xuất, kinh doanh phân bốn, thuốc bảo vệ thực vật; công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất phân
bón và hóa chất; công nghiệp chế biến cao su; sản xuất và kinh doanh
hóa chất cơ bản, hóa chất tiêu dùng, hóa dược. Ngành liên quan là: tư vấn
thiết kế công nghiệp hóa chất, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị hóa chất;
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho ngành hóa chất.
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam cơ cấu lại với
bốn ngành chính là công nghiệp than, công nghiệp khoáng sản - luyện
kim và vật liệu nổ công nghiệp và công nghiệp điện; giảm đầu tư vào
418


các ngành dịch vụ, thương mại; phấn đấu xây dựng tổ hợp Công ty mẹ
- công ty con Tập đoàn trở thành tổ hợp công ty công nghiệp mỏ - luyện
kim - có tầm cỡ trong khu vực.
Tổng công ty Cà phê Việt Nam xác định lĩnh vực kinh doanh chính
là trồng, sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê, cắt bỏ các ngành,
nghề khác như tiêu, cao su, điều…
Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam cơ cấu lại ngành nghề để tập
trung vào ngành, nghề chính là sản xuất kinh doanh thuốc lá và chế biến
thực phẩm là ngành nghề kinh doanh có liên quan, thay vì hàng chục
ngành, nghề kinh doanh như trước đây.
Tổng công ty Hàng hải chỉ tập trung vào 3 lĩnh vực kinh doanh
chính là vận tải biển, khai thác cảng biển và dịch vụ hàng hải….
Sau khi rà soát lại ngành, nghề kinh doanh, hoạt động của các tập
đoàn, tổng công ty nhà nước đã được chấn chỉnh một bước để tập trung
hoạt động, sản xuất kinh doanh theo đúng nhiệm vụ được Nhà nước
giao, không kinh doanh dàn trải, đa ngành, đa lĩnh vực.
3. Việc tổ chức lại sản xuất kinh doanh, tái cơ cấu tài chính và tái

cơ cấu đầu tư
Đây là một nội dung rất quan trọng của Đề án tái cơ cấu. Nhìn
chung, các Tập đoàn, tổng công ty đều xây dựng kế hoạch tái cơ cấu tài
chính và đầu tư nghiêm túc, có trách nhiệm nhằm bảo đảm việc thoái
vốn theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có hiệu quả, hạn
chế thất thoát và bảo toàn giá trị vốn đầu tư cao nhất của doanh nghiệp.
Bên cạnh việc thoái vốn, tái cơ cấu tài chính còn bao gồm việc lập kế
hoạch tài chính, cơ cấu lại nợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, cân đối dòng
tiền để quyết định việc đầu tư hay dừng dự án không hiệu quả.
- Tập đoàn Cao su dự kiến tổng giá trị thoái vốn đến 2015 vào
khoảng 4.500 tỷ đồng, và đến cuối 2015, số vốn đầu tư ngoài ngành
chính dự kiến còn 660 tỷ đồng, bằng 1,5% tổng vốn chủ sở hữu của Tập
đoàn; sau năm 2015, Tập đoàn tiếp tục thoái vốn dự kiến thu hồi 562 tỷ
đồng, như vậy, số vốn đầu tư ngoài ngành chính chỉ còn 100 tỷ đồng,
chiếm 0,2% vốn chủ sở hữu của Tập đoàn.
419


Tập đoàn dự kiến đến năm 2015, về cơ bản, giải quyết triệt để các
dự án đầu tư ngoài ngành sản xuất chính, tập trung nguồn lực để phát
triển các ngành sản xuất chính, phát triển sản phẩm công nghiệp để
giảm lượng cao su xuất thô từ 30-50%, đưa tỷ trọng doanh thu cao su
thô từ gần 80% như hiện nay xuống còn 60%.
- Tập đoàn Dầu khí tổ chức lại sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
xăng dầu, vận hành nhà máy điện theo hướng thu gọn đầu mối; hoàn
thiện mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp thành viên cấp I, cấp II,
III, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng doanh nghiệp, từng nhóm
doanh nghiệp để giảm cạnh tranh nội bộ, không trùng lắp. Trên cơ sở
đó, việc tái cơ cấu đầu tư và tài chính được thực hiện thông qua thoái
hết vốn đầu tư tại 16 doanh nghiệp cấp 2 và 64 công ty liên kết của

doanh nghiệp cấp II, thoái vốn tại 9 doanh nghiệp cấp IV.
- Tập đoàn Hóa chất dự kiến thoái toàn bộ vốn đã đầu tư ngoài
ngành kinh doanh chính của Tập đoàn trong giai đoạn 2011-2015 (chiếm
3% vốn chủ sở hữu).
- Việc tái cơ cấu Tập đoàn Dệt may để nhằm hình thành chuỗi cung
ứng sợi - dệt - nhuộm hoàn tất - may, nhằm nâng cao giá trị gia tăng
trong sản phẩm Dệt may của Tập đoàn; việc tạo ra chuỗi cung ứng sẽ
giúp tạo động lực mới trong sản xuất kinh doanh và xuất khẩu, giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, chủ động trong sản xuất, nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững cho tất cả các thành viên của Tập đoàn.
Bên cạnh đó, Tập đoàn xây dựng kế hoạch thoái vốn để giảm số doanh
nghiệp có vốn đầu tư của công ty mẹ từ 76 xuống còn 42 doanh nghiệp
(giảm 34 doanh nghiệp).
- Tập đoàn Than - Khoáng sản dự kiến thoái vốn tại chín doanh
nghiệp. Dự kiến nguồn vốn thu được do cổ phần hóa, thoái vốn các lĩnh
vực ngoài ngành và bán bớt cổ phần của Vinacomin tại một số doanh
nghiệp khi thực hiện Đề án tái cơ cấu là khoảng 5.000 - 6.000 tỷ đồng.
- Tổng công ty Lương thực miền Nam cũng xây dựng kế hoạch
thoái vốn 152 tỷ đồng ở tám công ty; kế hoạch thoái vốn khi tái cơ cấu
tài chính và đầu tư với tổng giá trị 160 tỷ đồng.
420


4. Kế hoạch sắp xếp các đơn vị thành viên của các tập đoàn kinh
tế, tổng công ty 91
Sau khi xác định lại mục tiêu, nhiệm vụ, ngành nghề, kế hoạch tái
cơ cấu tài chính, đầu tư, kế hoạch sắp xếp các đơn vị thành viên của các
tập đoàn, tổng công ty cũng được điều chỉnh phù hợp với định hướng
của Đề án tái cơ cấu đã được phê duyệt.
- Tập đoàn Cao su: Với nội dung tái cơ cấu của Tập đoàn, dự kiến

sẽ giảm số đầu mối quản lý của tập đoàn hiện nay từ 168 công ty xuống
còn 101 công ty, (giảm 40% về số lượng); riêng công ty mẹ số đầu mối
quản lý trực tiếp từ 83 công ty hiện nay xuống còn 72 công ty (trong đó
riêng cao su 50 công ty).
- Việc sắp xếp các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Dầu khí tập
trung vào việc cơ cấu lại 29 doanh nghiệp cấp II (con), 206 doanh
nghiệp cấp III (cháu), doanh nghiệp cấp II không có công ty liên kết,
thoái vốn tại doanh nghiệp cấp IV nhằm thu gọn đầu mối doanh nghiệp,
tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính, tránh trùng lắp, cạnh tranh nội
bộ. Dự kiến sau tái cơ cấu, Tập đoàn dự kiến giảm 6 doanh nghiệp cấp
II, 80 doanh nghiệp cấp III và dự kiến giảm nhiều hơn nữa số doanh
nghiệp cấp III theo hình thức sáp nhập, hợp nhất các doanh nghiệp cùng
ngành, nghề kinh doanh, địa bàn hoạt động, không thuộc lĩnh vực kinh
doanh chính.
- Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam tổ chức sắp
xếp lại các đơn vị sản xuất than, cơ khí, phụ trợ theo hướng tinh gọn,
giảm đầu mối; hình thành các tổng công ty/công ty cổ phần hoạt động
theo mô hình công ty mẹ - công ty con ở các ngành, nghề phù hợp. Trên
cơ sở đó, trong giai đoạn 2011-2015, Tập đoàn sẽ cổ phần hóa 8 công ty
TNHH một thành viên, trong đó 1 công ty Tập đoàn nắm giữ dưới 50%
vốn điều lệ, sáp nhập 1, giải thể 2 và thực hiện phá sản 1 công ty.
- Tập đoàn Hóa chất đã sắp xếp lại một số công ty để tránh cạnh
tranh nội bộ, giảm chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh. Hiện nay, Tập
đoàn đang có 20 công ty con, trong đó có 8 công ty 100% vốn nhà nước,
12 công ty cổ phần, 19 công ty liên kết. Dự kiến giai đoạn 2012-2015,
421


Tập đoàn cổ phần hóa 6 công ty, Nhà nước giữ cổ phần chi phối và giảm
số công ty liên kết xuống còn 9 doanh nghiệp; thoái hết vốn nhà nước

tại 13 doanh nghiệp.
- Tổng công ty Thuốc lá cũng tổ chức lại các công ty con 100% vốn
điều lệ thuộc Công ty Mẹ để thu gọn đầu mối quản lý, tập trung ngành,
nghề theo khu vực địa lý; trên cơ sở đó từ 9 công ty TNHH một thành
viên, tổ chức lại thành 2 doanh nghiệp.
- Tổng công ty Hàng hải Việt Nam thực hiện sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp thành viên để giảm từ 73
đầu mới xuống còn 37 đầu mối, dưới các hình thức: cổ phần hóa 18 đơn
vị hạch toán phụ thuộc và doanh nghiệp thành viên (trong đó: 9 cảng
loại I, Tổng công ty nắm giữ 75% vốn điều lệ; 7 doanh nghiệp, Tổng
công ty nắm giữ trên 50% đến 65% vốn điều lệ; 2 doanh nghiệp, Tổng
công ty không nắm vốn điều lệ), giải thể 2 doanh nghiệp, thoái vốn góp
của Tổng công ty đã đầu tư tại 37 doanh nghiệp và thực hiện phá sản 2
doanh nghiệp.
- Đối với Tổng công ty Lương thực miền Nam, hiện nay đang có
4 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, 12 công ty cổ phần chi
phối, 15 công ty liên kết. Tổng công ty dự kiến sau tái cơ cấu sẽ còn 3
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, 10 công ty cổ phần chi phối
và 9 công ty liên kết. Dự kiến sẽ thoái toàn bộ vốn tại 18 doanh nghiệp.
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch cổ phần hóa Tập đoàn
Dệt May để tăng hiệu quả, thu hút thêm vốn và kinh nghiệm. Yêu cầu
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tính toán thời điểm thích hợp,
chỉ đạo Tổng công ty Lương thực miền Nam xây dựng phương án cổ
phần hóa, Nhà nước giữ cổ phần chi phối.
5. Tái cơ cấu nguồn nhân lực
Việc tái cơ cấu nguồn nhân lực được xây dựng căn cứ vào hiện
trạng, xu hướng phát triển và nhu cầu của từng doanh nghiệp. Tái cơ
cấu nguồn nhân lực tập trung vào đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.
Riêng Tổng công ty Hàng hải có kế hoạch tinh giảm biên chế, đặc biệt
là lao động gián tiếp để duy trì 70% lực lượng lao động hàng hải.

422


Tái cơ cấu quản trị của các tập đoàn, tổng công ty nhìn chung tập
trung vào sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý nội
bộ, trong đó chú trọng vào xây dựng quy chế giám sát, kiểm tra, thanh
tra việc chấp hành pháp luật, thực hiện mục tiêu, kế hoạch và nhiệm vụ
được giao; hoàn thiện bộ tiêu chuẩn định mức cho các khâu, các đơn vị
làm cơ sở nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm sắp xếp lại bộ máy
tổ chức quản lý điều hành; hoàn thiện quy chế về công tác cán bộ, đẩy
mạnh việc đào tạo nguồn cán bộ đáp ứng yêu cầu mới.
B. Tồn tại, hạn chế
- Tiến độ sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhìn chung chậm, đặc biệt
là cổ phần hoá;
- Cơ chế, chính sách đang được hoàn thiện nhưng tiến độ chưa đạt
so với yêu cầu, kế hoạch đề ra;
- Việc thoái vốn đã đầu tư ra ngoài lĩnh vực kinh doanh chính và
giảm vốn nhà nước tại các doanh nghiệp đã cổ phần hoá nhưng Nhà
nước không cần nắm giữ chi phối hoặc không cần nắm giữ đạt kết quả
chưa đáng kể;
- Việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ở một số tập đoàn, tổng công
ty vẫn còn chậm. Hiện vẫn còn một số tập đoàn, tổng công ty 91 chưa
được phê duyệt đề án tái cơ cấu.
III. Định hướng, nhiệm vụ năm 2013
Trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội trong nước vẫn còn nhiều
khó khăn, thách thức, việc thực hiện thành công, có kết quả tái cơ cấu
DNNN theo các Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa
phương phê duyệt sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là đối với kế hoạch thoái
vốn đầu tư, tái cơ cấu tài chính và đầu tư của các doanh nghiệp này.
Tuy nhiên, Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu các ngành, các cấp chỉ

đạo quyết liệt thực hiện tái cơ cấu DNNN theo các Đề án đã được phê
duyệt, làm cơ sở để chấn chỉnh lại hoạt động của các doanh nghiệp nhà
nước, trong đó, sớm hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách đối với tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước là một trong những nhiệm vụ cực
423


kỳ quan trọng. Các tập đoàn, tổng công ty nhà nước phải được cơ cấu
lại, bảo đảm hoạt động tập trung, sản xuất kinh doanh có hiệu quả theo
nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thành công chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Các tập đoàn, tổng công ty nhà nước xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh, đầu tư phù hợp và tổ chức thực hiện với mục tiêu tăng
trưởng cao nhất.
Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án đang thi công; thu xếp, bố
trí vốn để sớm khởi công các công trình, dự án trọng điểm, đặc biệt là
các dự án điện; thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào những công trình,
dự án cần ưu tiên trong một số lĩnh vực như công nghiệp phụ trợ, công
nghệ cao. Chú trọng góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, tăng cường kiểm
soát nhập siêu.
Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, kiện toàn tổ chức quản
lý, ban hành các quy chế quản lý nội bộ công ty mẹ và mối quan hệ giữa
các doanh nghiệp trong tập đoàn, tổng công ty. Bảo đảm tính hiệu quả
đối với các dự án đầu tư phát triển. Thực hiện các biện pháp tiết giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh, chủ động xúc
tiến thương mại để tiếp cận thị trường quốc tế. Tăng cường công tác
kiểm soát nội bộ, nhất là kiểm soát rủi ro tài chính để kịp thời có biện
pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro và điều chỉnh kế hoạch sản xuất, kinh
doanh cho phù hợp. Chú trọng công tác đào tạo và sử dụng cán bộ quản
lý doanh nghiệp.

Những tập đoàn, tổng công ty đang có khó khăn về tài chính, một
mặt cần làm rõ trách nhiệm của cán bộ quản lý có liên quan, mặt khác
cần cơ cấu lại vốn, tài sản theo hướng: đánh giá thực trạng, xác định nhu
cầu vốn để có cơ chế xử lý bổ sung vốn tiếp tục thực hiện các dự án đầu
tư có hiệu quả, hạn chế thất thoát vốn do kéo dài thời gian dự án và cơ
cấu lại tài sản bằng cách chuyển nhượng, sáp nhập các dự án, các khoản
đầu tư không hiệu quả hoặc không cần thiết để tập trung nguồn lực cho
hoạt động kinh doanh chính.
424


Chỉ đạo, thực hiện quyết liệt, để đến năm 2015, hoàn thành tái cơ
cấu các tập đoàn, tổng công ty nhà nước từ cơ chế, chính sách đến thực
hiện các nội dung đã được phê duyệt trong Đề án. Các tập đoàn, tổng
công ty tập trung xây dựng lộ trình cụ thể để thực hiện các nội dung của
Đề án đã được phê duyệt. Đến 2020, dự kiến sẽ hoàn thành việc cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước.

425



×