CÔNG TY NGHIÊN CỨU VÀ TƯ VẤN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ ĐẦU TƯ
(CONCETTI)
CHƯƠNG TRÌNH
Chiến lược phát triển con ngán mang
CD ĐL Quảng Ninh
DỰ ÁN: TẠO LẬP VÀ QUẢN LÝ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ “QUẢNG NINH” CHO SẢN PHẨM
NGÁN CỦA TỈNH QUẢNG NINH
Quảng Ninh, 2013
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................... 1
Các từ viết tắt .............................................................................................................. 2
1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 3
2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ TIÊU THỤ CON NGÁN
(Austriella corrugata) VÀ XÂY DỰNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ QUẢNG NINH
CHO SẢN PHẨM NGÁN ........................................................................................... 4
3. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ............................................................................ 20
4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CỦA SẢN PHẨM
MANG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ QUẢNG NINH.............................................................. 24
5. KẾT LUẬN........................................................................................................... 31
PHỤ LỤC.....................................................................................................................i
1
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
Các từ viết tắt
CD ĐL
Chỉ dẫn địa lý
cm
centimet
Km
kilomet
KH&CN
Khoa học và công nghệ
mm
milimet
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
QĐ
Quyết định
RNM
Rừng ngập mặn
SHCN
Sở hữu công nghiệp
TB
Trung bình
UBND
Ủy ban nhân dân
o
nhiệt độ Celcius
‰
phần nghìn
%
phần trăm
C
2
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Con ngán, tên khoa học là Austriella corrugata thuộc họ Ngán (Lucinidae) có
nguồn gốc ở các vùng Trung Ấn – Tây Thái Bính Dương phía Tây Thái Lan đến New
Britain, phía bắc Úc, Việt Nam (Lutaenko, 2000), Đài Loan (Wu, 1980) và đảo
Iriomote thuốc Quần đảo Ryukyu (Habe, 1981). Ngán phân bố chủ yếu tại vùng triều,
nằm sâu dưới bùn trong các rễ cây Đước, Bần, Sú vẹt… của các khu hệ rừng ngập
mặn.
Tại Việt Nam ngán phân bố dọc theo các tỉnh ven biển từ Bắc xuống Nam với
tên gọi là con Vọp tại các tỉnh thành miền Nam. Tại Quảng Ninh, Ngán phân bố chủ
yếu tại các khu vực cửa sông ven biển của tỉnh Quảng Ninh; trong đó tập trung tại 2
lưu vực của 2 con sông Bạch Đằng và Ba Chẽ. Các huyện/thị xã có ngán tại tỉnh
Quảng Ninh bao gồm: Tiên Yên, Đầm Hà, Vân Đồn, Hải Hà và thị xã Quảng Yên
(ngoài ra ngán còn phân bố rải rác với số lượng không nhiều tại Hoành Bồ, Hạ Long
và Móng Cái).
Từ năm 2010 đến nay giá bán trung bình của Ngán liên tục tăng, đặc biệt là vào
các cuối năm khi bắt đầu vào mùa cưới. Nhiều hộ gia đình khai thác và kinh doanh
ngán đã có thu từ 20-30 triệu đồng/năm. Do có giá trị kinh tế cao nên hiện nay số
lượng người tham gia hoạt động khai thác ngán là rất đông. Chính vì điều này mà hiện
nay nguồn lợi ngán tự nhiên đang suy giảm rõ rệt và đang đứng trước nguy cơ bị suy
kiệt…Bên cạnh đó, việc khai thác quá mức cũng khiến chất lượng con ngán thương
phẩm là không đồng nhất và không đảm bảo do con ngán được khai thác có kích thước
nhỏ chưa đạt đến kích thước mà tích lũy đủ các dưỡng chất hoặc do kỹ thuật khai thác
không đồng nhất khiến cho chất lượng ngán không đồng đều.
Theo Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày 13/02/2012 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về về việc ban hành Chương trình xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản
phẩm nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015, và Quyết định số 2920/QĐUBND ngày 08 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt
thực hiện Dự án “Tạo lập và Quản lý Chỉ dẫn địa lý Quảng Ninh cho sản phẩm Ngán
của tỉnh Quảng Ninh”, Ngán được xác định là một trong 19 sản phẩm đặc sản chủ lực
để tiến hành xây dựng thương hiệu riêng của tỉnh . Những nỗ lực này cho thấy định
hướng phát triển của tỉnh đưa con ngán thành một trong những sản phẩm hàng hóa chủ
lực, nhằm phát triển kinh tế xã hội và xóa đói giảm nghèo, tiến tới làm giàu cho người
dân nhất là người dân ven biển.
3
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
Một trong những nhiệm vụ cần thiết của dự án là phổ biến và giúp người dân
hiểu rõ vai trò, mục đích và ý nghĩa của việc xây dựng CD ĐL cũng như quyền lợi và
nghĩa vụ của người sử dụng CD ĐL này. Đồng thời, đưa ra các kế hoạch sử dụng CD
ĐL sau khi đã được bảo hộ trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả của CD ĐL và
mang lại lợi ích thiết thực cho người dân do CD ĐL Quảng Ninh mang lại. Hơn nữa,
cần gắn phát triển CD ĐL với việc phát triển bền vững snar phẩm ngán mang CD ĐL
thông qua việc quy hoạch khai thác bền vững nguồn lợi ngán và không ngừng cải tiến
và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ để từng bước đạt được sinh sảnh nhân
tạo con ngán trong thời gian sớm nhất.
Xuất phát từ những điểm trên, báo cáo này đề xuất chiến lược và kế hoạch trong
việc phát triển sử dụng CD ĐL Quảng Ninh cho sản phẩm ngán của tỉnh Quảng Ninh
để từng bước đưa CD ĐL vào thực tế và đạt hiệu quả cao.
2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ TIÊU THỤ CON NGÁN
(Austriella corrugata) VÀ XÂY DỰNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ QUẢNG
NINH CHO SẢN PHẨM NGÁN
2.1. Khai thác và tiêu thụ ngán tại Quảng Ninh
2.1.1. Về khai thác ngán
a) Diện tích khai thác
So với các đối tượng khác thì diện tích khai thác ngán không lớn, tuy nhiên do
là vùng đặc thù chính là dưới các cánh rừng ngập mặn nên trong khu vực diện tích
khai thác ngán nằm khá riêng biệt và không chứa nhiều loại thủy hải sản khác nên diện
tích khai thác ngán tại các địa phương ven biển của tỉnh Quảng Ninh là khá tập trung
và đồng nhất. Ngoài ra, diện tích rừng ngập mặn cũng chính là diện tích có thể khai
thác được ngán. Diện tích khai thác trong tỉnh nhìn chung có xu hướng giảm mạnh tại
các huyện phía nam của tỉnh trong giai đoạn vừa qua. Hiện nay, khu vực có ngán phân
bố tập trung tại 2 khu vực chính trên toàn tỉnh Quảng Ninh (bao gồm 6 huyện và thị
xã) quanh lưu vực 2 cửa sông Bạch Đằng và Ba Chẽ. Tuy nhiên, nếu so với diệc tích
có ngán sinh sống 5 năm về trước thì hiện nay số xã trong 1 huyện hoặc thị xã còn khu
vực rừng ngập mặn có ngán phân bố đã giảm xuống đáng kể (khoảng gần 30%-40% số
xã được khảo sát điều tra tại Quảng Yên, Vân Đồn và Tiên Yên cho biết hiện không
còn ngán phân bố). Tại Quảng Yên trong năm 2012, diện tích khai thác ngán còn
4
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
khoảng từ 500- 700 ha là các khu rừng ngập mặn. Trong khi đó, tại khu vực Tiên Yên,
Vân Đồn, Đầm Hà, diện tích này là khá cáo khoảng vài nghìn đến vài chục nghìn ha
b) Sản lượng khai thác ngán
Theo đánh giá nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Hải Sản – Hải Phòng trong
năm 2009 sản lượng khai thác bình quân tại khu vực Đồng Rui huyện Tiên Yên là
khoảng 1,15 tấn/tháng. Tuy nhiên, sản lượng khai thác này ngày cảng giảm và theo kết
quả khảo sát cảu CONCETTI tính đến thời điểm đầu năm 2013, sản lượng này chỉ
bằng 50-60% so với năm 2009. Tại thị xã Quảng Yên, sản lượng khai thác ngán tại
đây rất thấp (thậm chí UBND thị xã không còn hoạt động đánh giá và báo cáo định kỳ
về diện tích vùng bãi phân bố của ngán) do hơn 50% diện tích bãi phân bố tự nhiên
của ngán đã biến mất và thay thế vào là các đầm nuôi tôm. Nói chung, bính quân 1
tháng trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Ninh thì sản lượng khai thác khoảng trên dưới 10
tấn/tháng.
c) Giá trị thị trường
Giá thu mua tại thời điểm cuối năm 2012 vào khoảng 300.000 VNĐ/kg cho
ngán không “muối” thêm bùn (tức ngán đã rửa sạch bùn bám bên ngoài). Nếu có
“muối” thêm bùn thì giá vào khoảng 250.000 – 270.000 VNĐ/kg. Đầu năm 2013, giá
ngán tại các chợ đầu mối vào khoảng 300.000-350.000 VNĐ/kg (tương ứng với kích
thước 25-15con/kg)
d) Về giống ngán
Theo một số thông tin tại các địa phương tại Quảng Ninh, có một số hộ dân và
cán bộ địa phương tại Quảng Ninh cũng tiến hành sản xuất thử nghiệm ngán giống (tại
Khu cọc 6, thị trấn Cái Rồng, huyện Vân Đồn) và thử nghiệm ương nuôi ngán với
giống lấy từ tự nhiên với mật độ là 10 con/m2 (tại phường Hà An, thị xã Quảng Yên).
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu thử nghiệm này đều thất bại và cần có đầu tưu bài
bản và khoa học hơn. Hơn nữa, tại trạm nghiên cứu Hải sản Đồ Sơn của Viện Tài
nguyên môi trường và Biển Hải Phòng cũng đang tiến hành nghiên cứu đề tài Nghiên
cứu đặc điểm sinh học sinh sản và thăm dò khả năng sản xuất giống ngán (Eamesislla
corrugata Deshayes, 1843) tại Hải Phòng.
e) Khoa học công nghệ, quản lý môi trường và hoạt động khuyến ngư
trong vùng khai thác ngán
5
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
Chưa xây dựng được quy trình công nghệ sản xuất giống cũng như nuôi thương
phẩm ngán theo quy mô công nghiệp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; Chưa xây
dựng công nghệ tạo giống ngáncó chất lượng cao.
Chưa xây dựng biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các khu vực rừng
ngập mặn. Đã có các hoạt động về quan trắc cảnh báo môi trường ở sông Bạch Đằng,
Đá Bạc và những vùng giáp ranh với thành phố Hải Phòng. Tuy nhiên, tần suất quan
trắc còn thưa, chưa mang tính đại diện và chưa thông tin kịp thời cho người dân sinh
sống và thực hiện khai thác và kinh doanh các sản phẩm thủy sản trong vùng.
Hoạt động khuyến ngư đã đến cấp huyện, một số nơi đến cấp xã và thôn;
khuyến ngư các cấp quan tâm thực hiện để trao đổi, chia sẻ thông tin về thị trường, kỹ
thuật công nghệ, đặc biệt trong công tác bảo vệ nguồn lợi ngán tự nhiên.
2.1.2. Về tiêu thụ ngán
Ngán Quảng không chỉ được tiêu thụ trong địa bàn tỉnh mà còn được tiêu thụ ở
nhiều thị trường ở nhiều tỉnh khác như: Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình,
Bắc Ninh.
Theo kết quả điều tra, 100% cho biết hiện trạng thu mua ngán tại Quảng Ninh
chủ yếu diễn ra như sau: ngán khai thác từ người dân địa phương chủ yếu được tiến
hành trong xã do một số hộ dân địa phương đứng ra thu mua lại. Giá thu mua tại thời
điểm cuối năm 2012 vào khoảng 300.000 VNĐ/kg cho ngán không “muối” thêm bùn
(tức ngán đã rửa sạch bùn bám bên ngoài). Nếu có “muối” thêm bùn thì giá vào
khoảng 250.000 – 270.000 VNĐ/kg.
a. Thu mua từ người khai thác ngán
Trong địa bàn thôn hoặc xã, Ngán thường được bán ngay trong ngày kể từ lúc
khai thác lên tại nhà “đầu nậu” và do người đi khai thác mang đến tận nơi (theo khảo
sát của CONCETTI trong năm 2013 có 85,7% người khai thác ngán và 77,7% người
thu mua ngán được hỏi khẳng định về điều này). Thời gian thu mua thường diễn ra vào
cuối buổi chiều, khoảng 4-5 giờ; 96% người được hỏi xác nhận họ thường bán ngán
vào thời điểm này. Việc thu mua ngán diễn ra liên tục hàng ngày trong giai đoạn con
nước kiệt khi mà người dân đi “ngòi” ngán hàng ngày và ngay cả khi nước lớn (nước
ròng) thì hoạt động thu mua vẫn diễn ra dù với số lượng nhỏ. Thông thường, trong 1
6
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
xã tại Quảng Ninh, 1 hoặc 2 người thu mua đứng ra thu mua cho người đi khai thác
trong thôn của mình và 2 – 3 thôn lân cận.
Những giao dịch mua bán ngán diễn ra dưới hình thức thỏa thuận miệng là
chính (96,3% số người khai thác và 99,75% người thu mua ngán được hỏi nói rằng họ
thực hiện các giao dịch miệng). Sau khi chấp nhận giao kèo thì người dân sẽ nhận tiền
ngay khi giao ngán cho người thu mua. Một số trường hợp có thể nợ tiền do số lượng
ít nên đợi 2 -3 hôm sau khi cộng gộp số lượng lớn thì nhận tiền 1 lần; tuy nhiên số
lượng này là không nhiều. Ngán trước khi được bán cho người thu gom thường được
chính người dân khai thác phân loại trước theo tiêu chí sau:
TT Loại
1.
2.
Đặc điểm tiêu chí phân loại
Kích thước to, khối lượng là 20 con/kg, chiều dài TB từ đỉnh vỏ tới
miệng vỏ là 4-5 cm
Kích thước tnhỏ, khối lượng là 30-45 con/kg, chiều dài TB từ đỉnh vỏ
Loại 2
tới miệng vỏ là 3 -3,5 cm
Ngán sau khi thu mua từ người dân sẽ được bảo quản khô hoặc ướt, nhưng chủ
Loại 1
yếu là bảo quản khô trong khoảng 1 ngày trước khi được chuyển giao cho các lái buôn
thu mua hải sản hoặc chuyển trực tiếp tới các gian hàng bán hải sản tại các chợ trong
huyện/thị xã hoặc tại Hạ Long. Trong một số xã của thị xã Quảng Yên, một số “người
thu gom” đem trực tiếp bán tại chợ hoặc giao hàng cho các nhà hàng khách sạn tại Hạ
Long1.
b. Tiêu thụ và vận chuyển của các “đầu nậu” trung gian
Các “đầu mối thu mua ngán” này thường giao cho các thương nhân hoặc trung
gian vào buối chiều hoặc sáng hôm sau để đem ra chợ bán hoặc giao hàng theo hợp
đồng.Từ các thương nhân này, ngán được chuyển giao cho các nhà hàng, khách sạn
trong tỉnh và các tỉnh lân cận khác như Hải Phòng, Hà Nội. Những giao dịch buôn bán
ngán này thường được diễn ra cùng với các giao địch các loại hải sản khác như các
loại thân mềm khác (điệp, sò, tu hài…..), cua, ghẹ, tôm. Do đó, giao dịch ngán này
thường có hợp đồng giao kèo rõ ràng vì được thực hiện với khối lượng lớn. Thực tế,
vào mùa cưới từ tháng 10-11 và tháng 1-2 hàng năm, hàng ngày các thương nhân tại
chợ của các huyện có thể bán được từ 4-5 kg cho các nhà hàng loại 20 con/kg và 3-4
kg loại này cho các đám cưới hỏi. Theo một số người buôn bán ngán tại chợ Rừng thị
1
Theo kết quả phỏng vấn sâu của CONCETTI tại xã Hoàng Tân, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
7
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
xã Quảng Yên vào mùa khai thác rộ, mỗi ngày có thể bán trung bình tổng cộng 100 kg
ngán. Vào mùa khai thác rộ, một số thương nhân buôn bán hải sản có thể trực tiếp vận
chuyển vào nam nhưng số lượng không nhiều.
Việc bảo quản ngán khi thực hiện các hợp đồng bán ngán cho các địa phương
cách xa Quảng Ninh thường là phương pháp bảo quản khô, nếu là mùa đông thì có ủ
ấm bằng khăn ướt để tránh ngán bị bật mồm. Ngoài ra, có thể lưu giữ bằng thùng xốp
có chọc lỗ nhằm giúp ngán duy trì hô hấp và được vận chuyển chủ yếu bằng xe tải.
Người thu gom
tại huyện/thành
phố/thị trấn
Người
khai thác
ngán
Người bán tại
chợ trên
huyện/thành
phố/thị xã hoặc
tại Hạ Long
Người thu
gom trong
xã/thôn
Người mua tại
tỉnh thành khác
Nhà hàng khác
sạn tại tỉnh
thành khác
Nhà hàng khác
sạn trên
huyện/thành
phố/thị xã hoặc
tại Hạ Long
Hình 1: Sơ đồ chuỗi thu mua ngán tại Quảng Ninh
Nguồn: CONCETTI
2.1.3. Tổ chức khai thác và tiêu thụ ngán
- Đã hình thành các mô hình quản lý bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi
ngán tự nhiên mang CD ĐL Quảng Ninh có sự liên kết giữa người khai thác và người
buôn bán ngán.
- Đã xây dựng các kế hoạch và công cụ để tuyên truyền bảo vệ nguồn lợi ngán.
- Hình thành được một số mô hình quản lý cộng đồng trong khai thác ngán với
các kế hoạch đánh bắt luân phiên và quy hoạch vùng khai thác tiêu thụ ngán.
8
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
- Đang xây dựng các mối liên kết trong kinh doanh và buôn bán ngán giữa các
đối tượng hưởng lợi khác nhau.
2.2. Thực trạng nghiên cứu về con ngán hiện nay tại Việt Nam
Theo các nghiên cứu mới nhất, hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam
không có quá nhiều nghiên cứu về con ngán (Hưng, 2011). Hầu hết các nghiên cứu
mới chỉ tập trung ở đánh giá đặc điểm sinh sản và hình thái cấu tạo ngoài chứ chưa có
nghiên cứu chuyên sâu và cụ thể về vấn đề dinh dưỡng, mùa vụ sinh sản, tốc độ tăng
trưởng, thức ăn… được coi là những lý thuyết tiền đề cho việc đưa ra được quy trình
sinh sản nhân tạo con ngán một cách cơ bản. Các nghiên cứu về con ngán bao gồm
như sau:
1. Các loài 2 mảnh vỏ thuộc họ Lucinid tại các khu vực rừng ngập mặn: Tổng
quan về nhóm giống “Austriella” với 1 loài có gen mới (mollusca: bivalvia:
lucinidae), Emily A. Glover, John D. Taylor và Suzanne T. Williams (2008). Nghiên
cứu này thống kê lại các loài thuộc giống ngán (Austriella) và các đặc điểm của giống
ngán này tại khu vực Ấn Độ và Thái Bình Dương. Đồng thời, loài ngán (Austriella
corrugata ) thuộc giống này có mặt tại Quảng Ninh được mô tả khá chi tiết và cụ thể
về các tên địa phương, các đặc điểm phân loại, hình thái cấu tạo ngoài, hình thái giải
phẫu, phân bố, khu vực sống, và các đặc điểm đặc trưng nhất so với các loài khác có
trong giống ngán này.
2. Bách khoa thủy sản Việt Nam đã xác định tên khoa học của ngán phân bố tại
Việt Nam là Austriella corrugata và đánh giá đây là một trong những loài ĐVTM có
giá trị kinh tế ở vùng biển Việt Nam (Bách khoa thủy sản Việt Nam, 2008).
3. Nguồn lợi động vật thân mềm hai mảnh vỏ (BIVALVIA) tại một số vùng rừng
ngập
mặn
điển
hình
ven
biển
Việt
Nam,
Nguyễn
Quang
Hùng
Hoàng Đình Chiều, (2009). Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng ngán phân bố rộng khắp
một số rừng ngập mặn tại miền Bắc như Hải Phòng, Quảng Ninh và trong miền Nam
như tại Bà Rịa-Vũng Tàu. Ngoài ra, đề tài cũng chỉ ra được tiềm năng cho NTTS cho
con ngán.
4. Nghiên cứu sản xuất giống Ngán (Austriella corrugata Deshages, 1843),
Nguyễn Văn Quyền, (2011). Đề tài là việc thử nghiệm sản xuất ngán giống trong điều
9
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
kiện phòng thí nghiệm và kết quả đánh giá là khá tốt với tiềm năng có thể nhân rộng
trong điều kiện sản xuất với quy mô lớn nếu có đầu tư đúng mức.
5. Đánh giá khả năng tích tụ các chất ô nhiễm có độc tính trong một số loài đặc
sản ở vùng triều ven bờ Đông Bắc Bắc Bộ và đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa,
phòng tránh, Lê Xuân Sinh, (2012). Đề tài đã đánh giá bước đầu về việc tích tụ các
chất độc có trong thịt con ngán và đã đưa ra đề xuất về việc sử dụng ngán (Austriella
corrugata) cho mục đích thương phẩm với khối lượng trong khoảng từ 22 – 85 g
(tương đương 46-12 con/kg) để hạn chế ảnh hưởng của việc tích tụ độc tố trong thịt
ngán.
6. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của ngán (Austriella corrugate
Lucine), Đỗ Hồng Hưng, 2011. Nghiên cứu này đã chỉ ra 1 số đặc điểm sinh sản cơ
bản của con ngán như sau:
Giới tính của ngán đơn tính (đực, cái riêng biệt), tuyến sinh dục của ngán
phát triển qua 5 giai đoạn.
Mùa vụ sinh sản của ngán từ tháng 4 đến tháng 10. Thời gian sinh sản tập
trung vào tháng 6 và 7.
Trong quần đàn: cá thể đực nhiều hơn cái, ở nhóm kích thước ≤ 30 mm đực
chiếm ưu thế (64,29%), nhóm kích thước > 30 mm tỷ lệ đực cái dao động từ 0,54 –
1,75.
Kích thước ngán sinh sản lần đầu là 30mm
Trong nhóm kích thước 30-50mm, sức sinh tuyệt đối là 1.056.800 ±351.848
trứng/cá thể cái, sức sinh sản tương đối Frg 1= 22.216 ± 16.165 trứng/gam toàn thân,
Frg2= 80.571 ± 22.472 trứng/gam thân mềm và Frg 3 = 293.269 ± 112.187 trứng/gam
buồng trứng.
7. Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen và giống hải sản có giá trị kinh tế, quý hiếm đang
bị suy giảm nguồn lợi ở biển Việt Nam, Nguyễn Quang Hùng (2013). Đây là nhiệm vụ
khoa học hàng năm của Viện nghiên cứu Hải Sản Hải Phòng. Đề tài này đã thực hiện
các công việc sau:
Đánh giá sơ bộ 05 nguồn gen được lưu giữ (Cá song chấm đỏ Epinephelus
akaara; Trai bàn mai Atrina vexillium; Cá nác B. Pectinirostris; Ngao ô vuông P.
lacerata và Ngán A. Corrugata)
10
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
Thu thập 05 nguồn gen hải sản mới về để lưu giữ trong điều kiện thực
nghiệm: Cá song chấm đỏ Epinephelus akaara; Trai bàn mai Atrina vexillium; Cá nác
B. Pectinirostris; Ngao ô vuông P. lacerata và Ngán A. Corrugata.
Xây dựng được Hồ sơ về 05 nguồn gen mới được thu thập, lưu giữ và bảo
tồn.
8. Trong tháng 9/2013, UBND tỉnh Quảng Ninh đã có quyết định 2415/QĐUBND ngày 12/09/2013 về phê duyệt đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen
cấp tỉnh, giai đoạn 2015 -2020. Theo đó, nguồn gen Ngán (Austriella corrugata) sẽ
được lưu trữ dưới 2 hình thức tư liệu và nguồn gen tại chỗ từ năm 2016-2018. Đây sẽ
là cơ sở cho việc phát triển các nghiên cứu mới cho việc sinh sản nhân tạo ngán các
năm tiếp theo tại Quảng Ninh trong giai đoạn 2015-2020.
9. Ngoài ra, theo một số thông tin tại các địa phương tại Quảng Ninh, có một số
hộ dân và cán bộ địa phương tại Quảng Ninh cũng tiến hành sản xuất thử nghiệm ngán
giống (tại Khu cọc 6, thị trấn Cái Rồng, huyện Vân Đồn) và thử nghiệm ương nuôi
ngán với giống lấy từ tự nhiên với mật độ là 10 con/m2 (tại phường Hà An, thị xã
Quảng Yên). Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu thử nghiệm này đều thất bại và cần có
đầu tưu bài bản và khoa học hơn. Hơn nữa, tại trạm nghiên cứu Hải sản Đồ Sơn của
Viện Tài nguyên môi trường và Biển Hải Phòng cũng đang tiến hành nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và thăm dò khả năng sản xuất giống ngán
(Eamesislla corrugata Deshayes, 1843) tại Hải Phòng. Tuy nhiên do mới bắt đầu thực
hiện vào đầu năm 2013 nên kết quả chưa được công bố. Dự kiến sẽ công bố kết quả
chính thức vào cuối năm 2013.
2.3. Hoạt động khai thác quyền sở hữu công nghiệp đối với Chỉ dẫn địa lý tại
Việt Nam
2.3.1. Tình hình chung
a. Hoạt động hỗ trợ khai thác sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý từ các cơ quan
quản lý nhà nước
Hoạt động phát triển Chỉ dẫn địa lý chủ yếu được thực hiện thông qua các
chương trình hỗ trợ và dự án. Tuy nhiên, do hoạt động bảo hộ Chỉ dẫn địa lý ở Việt
Nam mới chỉ ở giai đoạn bắt đầu do đó, các chương trình này thường dành cho hoạt
động xác lập quyền và xây dựng cơ chế quản lý, ngân sách cũng như mức độ ưu tiên
cho hoạt động phát triển các Chỉ dẫn địa lý còn khá hạn chế.
11
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
b. Hoạt động của tổ chức quản lý tập thể
Ở Việt Nam, chỉ có một số tổ chức tập thể được thành lập và chỉ hai trong số đó
thực sự tham gia vào hoạt động quản lý và phát triển Chỉ dẫn địa lý là Hiệp hội sản
xuất và kinh doanh vải thiều Thanh Hà và Hiệp hội sản xuất gạo tám xoan Hải Hậu.
c. Hoạt động phát triển Chỉ dẫn địa lý dưới góc độ quản lý doanh nghiệp
Hoạt động phát triển Chỉ dẫn địa lý gắn liền với hoạt động phát triển thương
hiệu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phát triển Chỉ dẫn địa lý ở phạm vi doanh
nghiệp thực chất chỉ là việc sử dụng các Chỉ dẫn địa lý trên bao bì sản phẩm nhằm
tăng thêm niềm tin của người tiêu dùng về danh tiếng, chất lượng sản phẩm chứ chưa
có hoạt động phát triển theo đúng nghĩa của nó.
d. Hoạt động phát triển bền vững Chỉ dẫn địa lý
Do hoạt động bảo hộ quyền SHCN đối với Chỉ dẫn địa lý của Việt Nam mới ở
giai đoạn đầu, vì vậy các hoạt động khai thác chỉ dẫn nói chung và phát triển bền vững
Chỉ dẫn địa lý nói riêng còn khá hạn chế.
- Bước đầu gắn hoạt động sản xuất Chỉ dẫn địa lý với phát triển du lịch
- Phát triển Chỉ dẫn địa lý đã thu hút ngày càng nhiều lao động địa phương,
góp phần hạn chế di dân nông thôn
e. Những tồn tại và nguyên nhân
- Sử dụng thông tin về Chỉ dẫn địa lý trên sản phẩm chưa nhất quán và hiệu quả
- Chưa làm gia tăng giá trị sản phẩm
- Sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý chủ yếu dưới dạng thô và sơ chế
- Chưa phát triển kênh tiêu thụ sản phẩm
- Chưa chú ý quảng bá sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý
- Hoạt động hỗ trợ cải tạo, sản xuất và chế biến sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý
chưa hiệu quả
- Việc phân phối thu nhập đối với những người tham gia vào chuỗi giá trị các sản
phẩm mang Chỉ dẫn địa lý chưa hợp lý
- Việc phát triển các Chỉ dẫn địa lý mới chỉ chú ý đến khía cạnh kinh tế mà chưa
chú trọng đến khía cạnh môi trường và xã hội.
2.3.2. Hoạt động quản lý Chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam
a. Thành lập chủ thể phát triển Chỉ dẫn địa lý
12
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
Thực tiễn xây dựng, quản lý và phát triển Chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam trong thời
gian qua cho thấy khi xây dựng được tổ chức tập thể có khả năng tham gia một cách
thực sự vào quá trình quản lý Chỉ dẫn địa lý thì hiệu quả đạt được là rất lớn, và ngược
lại, nếu không có (hoặc việc tham gia của tổ chức tập thể không đầy đủ) thì hoạt động
quản lý, phát triển Chỉ dẫn địa lý sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
b. Hoạt động kiểm soát chất lượng đối với các sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý
Đến nay mới chỉ có một vài Chỉ dẫn địa lý thành lập cơ quan kiểm soát là Chỉ
dẫn địa lý thanh long Bình Thuận và Chỉ dẫn địa lý nước mắm Phú Quốc. Tuy nhiên,
ngay cả khi đã có Ban kiểm soát thì hoạt động này cũng không diễn ra theo đúng
nguyên tắc. Còn hoạt động kiểm soát nội bộ thì dường như không được đề cập đến
trong quy chế của tổ chức tập thể. Vì vậy, hoạt động kiểm soát chất lượng đối với các
sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý hầu như chưa thực hiện.
c. Hoạt động quản lý cấp quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý
Như đã phân tích ở trên, do hoạt động quản lý và kiểm soát chất lượng của các
Chỉ dẫn địa lý hầu như còn bỏ ngỏ vì vậy việc cấp quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý cho
các nhà sản xuất chưa được thực hiện.
d. Những tồn tại và nguyên nhân
Chưa có sự phân biệt giữa hoạt động kiểm soát nội bộ và kiểm soát bên ngoài
Chưa có phân cấp trách nhiệm của các bộ ngành trong quản lý
Chưa huy động sức mạnh của các tổ chức, cá nhân liên quan
Sự chậm trễ của việc xây dựng các quy trình kỹ thuật có kiểm soát
Vai trò và tính độc lập của tổ chức tập thể trong hoạt động kiểm soát
2.3.3. Hoạt động bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với Chỉ dẫn địa lý
a. Tình hình xâm phạm quyền SHCN đối với Chỉ dẫn địa lý
Hiện nay, công tác thống kê về tình hình xâm phạm đối với Chỉ dẫn địa lý chưa
chính thức được các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện. Tuy nhiên, từ thực tế các vụ
xâm phạm quyền SHCN đối với Chỉ dẫn địa lý, có thể thấy việc xâm phạm quyền đối
với Chỉ dẫn địa lý diễn ra khá phổ biến dưới nhiều hình thức khác nhau.
13
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
b. Thực trạng bảo vệ quyền SHCN đối với Chỉ dẫn địa lý
Các biện pháp tự bảo vệ hầu như không được chú ý
Việc xử lý xâm phạm quyền SHCN đối với Chỉ dẫn địa lý chủ yếu bằng biện
pháp hành chính
Xử lý hành chính là biện pháp được sử dụng phổ biến nhất trong xử lý xâm
phạm quyền SHTT. Tuy nhiên, trong báo cáo công tác thực thi quyền SHTT hàng năm
của Cục SHTT, số vụ xâm phạm liên quan đến Chỉ dẫn địa lý hầu như không có hoặc
rất ít.
2.4. Thực trạng xây dựng và quản lý Chỉ dẫn địa lý Quảng Ninh cho sản phẩm
ngán của tỉnh Quảng Ninh
2.4.1. Xây dựng căn cứ pháp lý
a) Tiêu chí nhận diện
Dự án đã xây dựng được 1 bộ tiêu chí cho ngán thương phẩm mang CD ĐL
Quảng Ninh bao gồm các tiêu chí sau:
Tiêu chí vùng khai thác
Tiêu chí cảm quan
Tiêu chí lý hóa
Tiêu chí dinh dưỡng
Tiêu chí An toàn vệ sinh thực phẩm
Tiêu chí thu mua và bảo quản
Tiêu chí chế biến và xuất khẩu
b) Vùng CD ĐL
Dự án đã tiến hành xác định vùng bản đồ CD ĐL Quảng Ninh đối với sản phẩm
ngán được mô tả trong hình và bảng sau:
14
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
Hình 2: Bản đồ vùng Chỉ dẫn đại lý Quảng Ninh cho phẩm ngán của tỉnh Quảng Ninh
(Nguồn: CONCETTI)
Huyện/Thị xã
TT
1
Tiên Yên
2
Đầm Hà
3
Vân Đồn
4
Quảng Yên
5
Hải Hà
Xã
Đồng Rui
Đông Hải
Đông Ngũ
Tiên Lãng
Hải Lạng
Đầm Hà
Đại Bình
Tân Bình
Tân Lập
Đài Xuyên
Vạn Yên
Hoàng Tân
Hà An
Liên Hòa
Tiến Tới
Cái Chiên
Quảng Phong
15
Ghi chú
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
c) Công cụ pháp lý quản lý CD ĐL Quảng Ninh
Dự án đã xây dựng 2 bộ quy chế, 1 bộ tiêu chí, 1 quy trình kiểm soát và 1
phương án khoanh vùng để quản lý CD ĐL Quảng Ninh và sản phẩm mang CD ĐL
Quảng Ninh bao gồm:
Bộ tiêu chí cho ngán thương phẩm mang CD ĐL Quảng Ninh bao gồm các tiêu
chí sau:
Tiêu chí vùng khai thác
Tiêu chí cảm quan
Tiêu chí lý hóa
Tiêu chí dinh dưỡng
Tiêu chí An toàn vệ sinh thực phẩm
Tiêu chí thu mua và bảo quản
Tiêu chí chế biến và xuất khẩu
Quy chế quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý “Quảng Ninh” cho sản phẩm ngán
tỉnh Quảng Ninh (Ban hành kèm theo Quyết định số156/QĐ-KHCN ngày
01tháng 11 năm 2013 của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ)
Quy chế hoạt động của tổ chức quản lý Chỉ dẫn địa lý “Quảng Ninh” cho sản
phẩm ngán của tỉnh Quảng Ninh (Ban hành kèm theo Quyết định số157/QĐKHCN ngày 01tháng 11 năm 2013 của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ)
Quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm ngán thương phẩm mang Chỉ dẫn địa
lý Quảng Ninh (Ban hành kèm theo Quyết định số........../QĐ-KHCN ngày......
tháng....... năm 2014 của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ)
Phương án khoanh vùng và quy hoạch khai thác nhằm quản lý khai thác ngán
và gìn giữ nguồn gien tự nhiên của Ngán Quảng Ninh tại thôn Cái Khánh, xã
Đông Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
d) Bộ nhận diện thương hiệu cho CD ĐL
Dự án đã xây dựng được 1 bộ nhận diện thương hiệu (logo) cho CD ĐL Quảng
Ninh và đã được đăng kèm cùng với Bản mô tả CD ĐL Quảng Ninh cho sản phẩm
ngán của tỉnh Quảng Ninh như sau:
16
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
e) Công cụ tuyên truyền, vận động hướng dẫn sử dụng Chỉ dẫn địa lý
- Tờ rơi
- Poster
- Băng rôn
17
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
- Biển hiệu
2.4.2. Xây dựng căn cứ thực tế
a) Xây dựng mô hình quản lý nguồn lợi tự nhiên dựa vào cộng đồng cho
nguồn lợi ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
Dự án đã tiến hành triển khai và hoàn thiện được mô hình quản lý nguồn lợi ngán
tự nhiên dựa vào cộng đồng tại thôn Cái Khánh, xã Đông Hải huyện Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh với các kết quả cơ bản như sau:
- Nhận thức củacác cấp chính quyền và cộng đồng dân cư thôn Cái Khánh và các
thôn lận cận về sự suy kiệt của nguồn lợi ngán tự nhiên và trách nhiệm phải bảo vệ
nguồn lợi này được tăng lên rõ rệt sau khi tham dự các lớp tập huấn và họp bàn nâng
cao nhận thức.
- Mô hình đã được toàn thể 121 hộ dân Cái Khánh đồng ý tham gia và nhiệt tình
góp ý vào việc xây dựng các công cụ quản lý và phát triển mô hình. Bên cạnh đó, cũng
đã thu hút được hơn 10 hộ từ các thôn lân cận có thực hiện hoạt động khai thác ngán
tham gia vào mô hình của Cái Khánh;
- Nghề khai thác ngán tại Cái Khánh nói riêng và xã Đông Hải nói chung đã và
đang được định hướng phát triển theo hướng khai thác có kế hoạch (nghĩa là lên kế
hoạch khai thác nhằm đảm bảo khai thác bền vững để duy trì khả năng tái tạo nguồn
lợi thông qua các kế hoạch hàng năm và dài hạn do cộng đồng tự xây dựng)
- Xây dựng hoàn chỉnh các công cụ pháp lý để quản lý và phát triển Mô hình
quản lý nguồn lợi ngán tự nhiên tại Tiên Yên với quy mô cấp thôn như sau: Quy chế
và hương ước thôn bản, Quy chế quản lý cơ sở thác ngán, kế hoạch khai thác ngán bền
vững, sổ sách quản lý mô hình. Đặc biệt các quy chế quy định này đều do người dân tự
xây dựng và thống nhất nên đảm bảo hạn chế xung đột, mâu thuẫn và có được tính khả
thi cao khi đưa vào áp dụng trong thực tiễn. Theo đó, người dân đã tự thống nhất các
18
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
hành vi gây hủy diệt nguồn lợi ngán cần bị cấm, thống nhất về các mức phạt khi vi
phạm, thống nhất được khoản phí đóng góp hàng năm để duy trì mô hình, thống nhất
được kế hoạch hoạch khai thác 5 năm (2014-2019) và kế hoạch khai thác định kỳ hàng
năm với việc hạn chế khai thác và thu mua ngán cỡ nhỏ hơn 3,5cm và không khai thác
thu mua ngán vào tháng 6 hàng năm nhằm để tái tạo nguồn lợi.
- Xây dựng hoàn chỉnh Phương án quản lý bền vững nguồn lợi ngán và thông qua
phương án này UBND xã Đông Hải đã ra quyết định giao 103ha cho BQL mô hình
thôn Cái Khánh quản lý nghề khai thác ngán tại đây.
- Ngoài ra, thông qua dự án đã triển khai xây dựng các bảng tin, biển báo tại khu
vực xây dựng mô hình, sa bàn khu vực quản lý tại Nhà văn hóa thôn nhằm hỗ trợ hoạt
động nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ quản lý nguồn lợi tư nhiên
theo hướng bền vững và có kế hoạch. Hơn nữa, dự án cũng cung cấp các dụng cụ hỗ
trợ khai thác ngán cho người dân và thả ngán giống bổ sung tái tạo nguồn lợi ngán tự
nhiên tại Cái Khánh làm tiền đề để duy trì hoạt động của mô hình trong các năm tiếp
theo.
- UBND xã Đông Hải đã tiến hành xem xét gắn các hoạt động của mô hình vào
chương trình phát triển kinh tế-xã hội của xã trong các năm tiếp theo kể từ năm 2014.
b) Tuyên truyền vận động về CD ĐL Quảng Ninh
Việc tuyên truyền vận động về CD ĐL Quảng Ninh được thực hiện theo đúng
các chương trình phát triển và kế hoạch đã đề ra bao gồm:
- Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến về việc bảo vệ , tái tạo và khai thác hợp lý
nguồn lợi ngán đã được xây dựng, làm cơ sở để các vùng có ngán sử dụng nhằm tiếp
tục nâng cao nhận thức của cộng đồng.
- Bộ nhận diện và các phương tiện tuyên truyền, quảng bá được chuẩn bị sẵn
sàng, sẽ phát sóng trên Đài truyền hình Quảng ninh và đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng để xúc tiến và góp phần phát triển thương hiệu sản phẩm Ngán
Quảng Ninh.
- Đề cương chương trình nghiên cứu trung hạn, nhằm huy động các nguồn lực
cho việc nghiên cứu chuyên sâu, từ khâu tạo giống, đến các khâu chăm sóc, nuôi và
phát triển sản phẩm Ngán được xây dựng. Đề cương này sẽ là cơ sở để biến sản phẩm
ngán thành một sản phẩm thương mại có quy mô lớn và góp phần phát triển kinh tế
của Tỉnh.
19
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
c) Đào tạo tập huấn kỹ năng cho người sử dụng CD ĐL
Tiến hành triển khai thực hiện 44 lớp tập huấn của dự án theo thuyết minh đã đề
ra tại 2 địa phương là Tiên Yên và Quảng Yên. Ngoài ra, cần đề xuất và phối hợp với
Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Ninh, Sở TN&MT tỉnh Quảng Ninh để đưa ra kế hoạch và
phương án phù hợp cho việc duy trì các hoạt động nâng cao nhận thức và kỹ năng cho
người dân vùng bảo hộ CD ĐL Quảng Ninh theo bản đồ đã được ban hành. Theo đó
tập trung vào các nội dung sau:
- Lồng ghép vào các chương trình sẵn có của Sở NNPTNT và Sở TNMT.
- Đề xuất kết hợp tập huấn kỹ năng vận hành mô hình cộng đồng, sử dụng các
công cụ vè SHTT và kết quả xây dựng CD ĐL Quảng Ninh.
- Tập huấn về kiến thức SHTT, CD ĐL, tiêu chí của sản phẩm mang CD ĐL đã
ban hành theo định kỳ.
- Tập huấn kỹ năng kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm mang CD ĐL Quảng
Ninh, cơ chế phối hợp giám sát.
2.5. Sử dụng Chỉ dẫn địa lý Quảng Ninh cho sản phẩm ngán
(nội dung này sẽ được bổ sung sau khi vận hành cấp quyền CD ĐL Quảng Ninh và
đào tạo tập huấn)
3. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
3.1. Điều tra đánh giá hiện trạng nguồn lợi ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
3.1.1. Mục tiêu
Xây dựng, hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu tổng quan về nguồn lợi ngán tại các vùng
ven biển của tỉnh Quảng Ninh làm cơ sở khoa học cho công tác dự báo, đánh giá biến
động nguồn lợi, vùng bãi khai thác thủy sản; phục vụ công tác quy hoạch, xây dựng
chính sách quản lý nguồn lợi ngán tự nhiên và giao các vũng bãi nếu có.
3.1.2. Các hoạt động chính
- Điều tra, khảo sát đánh giá tổng quan hiện trạng nguồn lợi ngán tại các vùng bãi
triều ven biển của tỉnh Quảng Ninh (thành phần loài, đặc tính sinh học, khu vực phân
bố, trữ lượng khai thác, mùa vụ khai thác).
- Điều tra, thống kê nghề kinh doanh và thu mua và bán ngán tại các huyện ven
biển của tỉnh Quảng Ninh
3.2. Tổ chức và kiểm soát các hoạt động khai thác nguồn lợi ngán tự nhiên
20
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
mang CD ĐL Quảng Ninh
3.2.1. Mục tiêu
Ngăn chặn các hoạt động làm suy giảm nguồn lợi ngán tự nhiên, giảm và từng
bước tiến tới chấm dứt các hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp và khai thác quá
mức làm ảnh hướng đến biến động nguồn lợi ngán, biến động về trữ lượng ngán có
trong tự nhiên, sản lượng khai thác ngánqua đó điều chỉnh các hoạt động nhằm bảo
tồn, bảo vệ và khai thác có hiệu quả bền vững nguồn lợi ngán tự nhiên.
3.2.2. Các hoạt động chính
- Tổ chức lại sản xuất khai thác ngán, trên cơ sở cơ cấu và lập các tổ nhóm khai
thác phù hợp với các vùng biển, tuyến biển, môi trường tự nhiên vùng ven biển Quảng
Ninh.
- Nghiên cứu, sắp xếp hình thành hệ thống kiểm tra từ tỉnh huyện đến các địa
phương.
- Xây dựng cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi ngán tự nhiên.
- Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các phương thức khai thác thủy sản mang tính hủy
diệt (nếu có), các ngư cụ cấm khai thác (như máy sục bằng hơi…), đồng thời không
phát triển và giảm dần khai thác trái mùa vụ, khai thác con non, phục hồi và phát triển
các nghề thay thế khai thác nguồn lợi ngán tự nhiên vùng biển ven bờ của tỉnh Quảng
Ninh, tạo điều kiện ổn định đời sống nông-ngư dân, giảm sức ép khai thác đối với
nguồn lợi ngán tự nhiên vùng biển bãi triều ven bờ.
- Xây dựng và công bố danh mục các ngư cụ cấm hoặc hạn chế khai thác, mùa vụ
và thời gian hạn chế khai thác.
- Xây dựng hệ thống dự báo trữ lượng ngán tự nhiên, hướng dẫn khai thác ngán
đảm bảo chất lượng và ATVSTP.
- Tăng cường năng lực quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi ngán tự nhiên nhằm
kiểm soát hoạt động khai thác, đặc biệt là ở các vùng bãi chính (Tiên Yên, Vân Đồn,
Quảng Yên, Đầm Hà, Hải Hà), các khu vực cấm hoặc hạn chế khai thác, các bãi đẻ,
vùng tập trung ngán còn non với mật độ cao.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình tổ chức quản lý vùng biển ven bờ phù hợp
với tập quán, truyền thống của ngư dân địa phương. Đồng thời phát huy và nâng cao
21
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
vai trò của cộng đồng ngư dân trong hoạt động quản lý, bảo vệ nguồn lợi và môi
trường sống củangán nói riêng và các loài thủy sản ven bờ nói chung.
- Nghiên cứu, đề xuất các mô hình chuyển đổi nghề, chuyển đổi sinh kế cho cộng
đồng cư dân sinh sống trong và xung quanh các khu vực khoanh vùng.
3.3. Bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong đó có nguồn lợi ngán
3.3.1. Mục tiêu
Bảo tồn nguồn gen, nguồn giống thủy sản quý, hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng
nhằm ổn định và duy trì sự phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản trong đó có nguồn
lợi ngán.
3.3.2. Các hoạt động chính
- Khoanh vùng bảo vệ các bãi đẻ, bãi giống ngán còn non hoặc các khu vực cư
trú của ngán.
- Khoanh vùng bảo vệ và hình thành các vùng phục hồi các hệ sinh thái rừng
ngập mặn tại các cửa sông ven biển của tỉnh Quảng Ninh.
- Nuôi và lưu trữ để bảo tồn nguồn gen của ngán nhằm tránh thoái hóa giống hay
biến mất của gen thuần chủng của ngán Quảng Ninh
3.4. Phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trong đó có nguồn lợi
ngán
3.4.1. Mục tiêu
Khôi phục nguồn lợi ngán tự nhiên, từng bước phục hồi và tái tạo nguồn lợi ngán
tự nhiên; phục hồi nguồn lợi làm nguyên liệu cho các haojt động sản xuất và chế biến
góp phần phát triển bền vững ngành thuỷ sản của tỉnh Quảng Ninh.
3.4.2. Các hoạt động chính
- Thả giống ngán: Nghiên cứu thả bổ sung vào môi trường tự nhiên nhằm khôi
phục khả năng tự tái tạo, tăng mật độ quần thể của ngán đã bị khai thác cạn kiệt, lập lại
cân bằng sinh thái, ổn định quần xã sinh vật trong các thủy vực.
- Trồng phục hồi: các rừng ngập mặn ven biển là môi trường sống của ngán;
- Nghiên cứu lựa chọn phương pháp cho sinh sản nhân tạo ngán nhằm tăng
cường và bổ sung nguồn giống phục vụ công tác tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy
sản.
22
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
3.5. Ứng dụng các công nghệ mới nhằm đảm bảo nguồn giống nhân tạo phục
vụ cho nuôi thương phẩm và chế biến.
3.5.1. Mục tiêu
Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng KHCN vào
các hoạt động sản xuất giống nhân tạo và nuôi thương phẩm ngnas theo quy mô công
nghiệp, chế biến các sản phẩm thủy hải sản từ ngán
3.5.2. Các hoạt động chính
- Nghiên cứu quy trình sinh sản nhân tạo ngán và nghiên cứu các lý luận cơ bản
cho xây dựng quy trình sinh sản nhân tạo này.
- Nghiên cứu quy trình nuôi thương phẩm ngán và nghiên cứu các lý luận cơ bản
cho xây dựng quy trình nuôi thương phẩm này.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ chế biến mới để mở rộng các sản phẩm từ
ngán thay vì chỉ có duy nhất sản phẩm ngán tươi sống và các loại hình sản phẩm khác
liên quan đến ngán tươi sống như hiện nay.
3.6. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ nguồn lợi thủy sản
và nguồn lợi ngán.
3.6.1. Mục tiêu
Nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong đó có nguồn
lợi ngán tự nhiên và môi trường sinh thái cho mọi tầng lớp cộng đồng dân cư.
3.6.2. Các hoạt động chính
- Tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức về công tác bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản trong đó có nguồn lợi ngáncho các nhóm quản lý dựa vào cộng đồng, các tổ
bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản từ
Trung ương đến địa phương.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động của tỉnh về truyền thông,
nhằm tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ nguồn lợi và môi trường
sống của các loài thủy sản trong đó có nguồn lợi ngán, bao gồm hoạt động sau:
+ Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ cấp huyện, xã và ngư
dân về pháp luật trong lĩnh vực thủy sản, lợi ích của việc bảo vệ nguồn lợi trong đó có
nguồn lợi ngán và môi trường sống của các loài thủy sản đối với chính cộng đồng ngư
dân cũng như toàn xã hội.
+ Xây dựng các chương trình truyền thông về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản trong đó có nguồn lợi ngán trên các phương tiện thông tin đại chúng.
23
Chương trình chiến lược phát triển con ngán mang CD ĐL Quảng Ninh
+ In ấn, phát hành tranh ảnh và áp phích cổ động tuyên truyền về bảo vệ nguồn
lợi ngán tự nhiên.
+ Xây dựng các bộ phim về cổ động, tuyên truyền cho cộng đồng cư dân.
+ Xây dựng nội dung giáo dục về bảo vệ nguồn lợi ngán tự nhiên và môi trường
sống của các loài thủy sản ở tất cả các bậc học thích hợp.
- Tăng cường công tác hợp tác quốc tế với các Tổ chức phi Chính phủ về lĩnh
vực bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản để tranh thủ nguồn lực cho các hoạt động bảo vệ nguồn
lợi ngán tự nhiên
4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CỦA SẢN PHẨM
MANG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ QUẢNG NINH
4.1. Cơ chế về vốn
4.1.1. Ngân sách của tỉnh đầu tư
- Tập trung kết hợp điều tra nguồn lợi ngán tự nhiên cùng với các các dự án điều
tra, khảo sát, đánh giá tổng quan hiện trạng nguồn lợi thuỷ sản ven bờ của tỉnh và của
cả nước đang triển khai;
- Đầu tư cho xây dựng các khu vực bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản ven bờ trong đó
có nguồn lợi ngán cấp thôn/bản hoặc xã
- Chuyển giao công nghệ tiến bộ để sản xuất giống ngán có chất lượng cao đảm
bảo ATVSTP;
- Bảo tồn, bảo quản nguồn gen ngán tự nhiên của Quảng Ninh (giống bố mẹ);
- Xây dựng các mô hình chuyển đổi nghề, các mô hình quản lý nguồn lợi dựa vào
cộng đồng tại các khu vực bãi triều nơi có ngán sinh sống;
- Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ tổng hợp
nguồn lợi vùng bờ trong đó có nguồn lợi ngán và công tác quản lý CD ĐL;
- Sử dụng quỹ tái tạo nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh để triển khai thực hiện các nội
dung tái tạo nguồn lợi ngán trong giai đoạn 2013-2015.
- Sử dụng quy hỗ trợ các hoạt động KHCN của tỉnh để phát triển CD ĐL theo
hướng phát triển các sản phẩm giá trị gi tăng, phát triển công nghệ chế biến, phát triển
công nghệ sau thu hoạch để nâng cao chất lượng sản phẩm…
24