Tải bản đầy đủ (.pptx) (219 trang)

Kinh tế học vi mô, kinh tế học vĩ mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.65 KB, 219 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Khoa Quản lý Năng lượng

KINH TẾ HỌC

Hà nội, 2007


Chương 1
Giới thiệu về kinh tế học
• Ba vấn đề cơ bản của kinh tế học
• Các phương thức tổ chức nền kinh tế
• Hệ thống nền kinh tế hiện đại
• Định nghĩa kinh tế học


1.1. Ba vấn đề của kinh tế học
• Mọi tổ chức xã hội đều luôn phải giải quyết ba vấn đề
cơ bản




Sản xuất cái gì?
Sản xuất như thế nào?
Sản xuất cho ai?

• Tại sao phải giải quyết ba vấn đề cơ bản?




Nhu cầu của xã hội luôn không ngừng phát triển
Các nguồn lực cho sản xuất (vốn, lao động, tài nguyên,...) luôn bị khan
hiếm.


1.2. Các phương thức tổ chức nền kinh tế


Nền kinh tế tập quán truyền thống

Ba vấn đề cơ bản được quyết định theo tập quán truyền thống, được truyền từ thế hệ
trước sang thế hệ sau.


Nền kinh tế chỉ huy

Chính phủ ra mọi quyết định về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, và sản xuất cho ai.


• Nền kinh tế thị trường
Ba vấn đề cơ bản sẽ được hướng dẫn thực hiện bởi thị truờng (bàn
tay vô hình) với các tín hiệu giá cả:
- Sản xuất cái gì đem lại lợi nhuận cao nhất
- Sản xuất bằng cách nào rẻ nhất
- Việc phân phối thu nhập được thực hiện căn cứ vào giá các
yếu tố đầu vào.

•Nền kinh tế hỗn hợp
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay các nhân tố thị trường, chỉ
huy, và tập quán cùng kết hợp kiểm soát việc thực hiện ba vấn đề

cơ bản của nền kinh tế


1.4. Hệ thống nền kinh tế hiện đại
Hệ thống nền kinh tế hiện đại bao gồm 4 tác nhân chính: Hộ gia
đình, các doanh nghiệp, chính phủ, và người nước ngoài.
• Hộ gia đình
– Là người tiêu thụ các hàng hóa tiêu dùng mà các doanh nghiệp

sản xuất ra
– Là nhà cung ứng các yếu tố sản xuất đầu vào cho các doanh
nghiệp
– Mục tiêu của các hộ gia đình là tối đa hóa sự thỏa mãn

• Doanh nghiệp
– Là nhà cung ứng các hàng hóa bao gồm cả các hàng hóa tiêu

dùng và các hàng hóa tư liệu sản xuất
– Là người tiêu thụ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
– Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận


Hệ thống nền kinh tế hiện đại
Hàng hoá tiêu dùng TT Hàng hoá tiêu
dùng&TLSX

Xuất khẩu
Hàng hoá
TLSX


Hộ gia đình

Chính phủ

TT Các yếu tố SX

Người nước
ngoài

Doanh nghiệp

Nhập khẩu


•Nhà nước
– Cung cấp các dịch vụ hạ tầng cơ sở (an ninh, giáo dục, giao thông,...)
– Chức năng hiêu quả: điều tiết thị trường để đạt được hiệu quả kinh tế xã
hội
• Chống độc quyền
• Hạn chế các tác động xấu tới môi trường
– Chức năng công bằng xã hội: thực hiện phân phối lại thông qua các
công cụ thuế và chi trợ cấp để thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các
nhóm dân cư
– Chức năng ổn định: Chính phủ có thể sử dụng các chính sách tài chính
và tiền tệ để tác động đến sản lượng, việc làm, và lạm phát nhằm giảm
bớt những dao động của chu kì kinh doanh

•Người nước ngoài
Các doanh nghiệp và chính phủ nước ngoài tác động đến các hoạt động kinh tế
diễn ra ở một nước thông qua việc mua, bán hàng hoá và dịch vụ, vay mượn,

viện trợ và đầu tư nước ngoài.


1.5. Khái niệm Kinh tế học
• Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu cách thức xã
hội giải quyết ba vấn đề: Sản xuất cài gì ?, sản xuất
như thế nào?, và sản xuất cho ai ?.
• Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc
– Kinh tế học thực chứng giải thích sự hoạt động của nền
kinh tế một cách khách quan, khoa học, dựa trên các chứng
cứ thực tế.
– Kinh tế học chuẩn tắc đưa ra các chỉ dẫn hoặc các khuyến
nghị dựa trên những đánh giá theo chuẩn mực cá nhân.


• Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô
– Kinh tế học vi mô nghiên cứu các hành vi của các chủ thể, và các bộ phận
kinh tế đơn lẻ như các hộ gia đình, các hãng, các thị trường.
– Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các hoạt động của nền kinh tế dưới góc độ
tổng thể. Nó đề cập đến các đại lượng tổng thể của nền kinh tế như tổng
sản phẩm, lãi suất, thất nghiệp, lạm phát,…


Phần I
Kinh Tế Học Vi Mô


Chương 2
Thị trường, Cung và Cầu
• Thị trường

• Cung
• Cầu
• Trạng thái cân bằng của thị trường
• Các dịch chuyển trạng thái cân bằng thị
trường
• Độ co dãn của cung và cầu


2.1 Thị trường
• Thị trường là tất cả những phương thức mà thông
qua đó việc mua và bán một loại hàng hóa nào đó
được diễn ra.
• Các thị trường cùng với các đơn vị kinh tế tạo thành
một chu lưu khép kín khổng lồ của nền kinh tế
– Tất cả các đơn vị kinh tế đều tham dự vừa với tư cách
người mua vừa với tư cách người bán các sản phẩm
kinh tế trên thị trường.
– Mỗi sản phẩm vừa là đầu ra của một đơn vị kinh tế,
vừa là đầu vào cho một đơn vị kinh tế khác.
– Mỗi thị trường kết nối những người mua và người bán
của một sản phẩm.


2.2 Số Cầu
• Số cầu là số lượng hàng hoá mà những người
tiêu dùng muốn mua (có khả năng và sẵn sàng
mua) ở mỗi mức giá.
• Mối tương quan giữa số cầu và giá có thể được
biểu diễn dưới dạng bảng (biểu cầu), đồ thị
(đường cầu), hoặc hàm số (hàm cầu).


14


• Ví dụ: Biểu cầu về giầy

A

Đơn giá
(1000đ)
250

Số cầu
(đôi/ngày)
100

B

200

140

C

150

200

D


100

300

E

50

500

15


Đường cầu về giày
Đường cầu có hình dạng cơ bản là đường cong có độ dốc đi xuống


• Đường cầu có hình dạng cơ bản là đường cong
có độ dốc đi xuống do 2 lý do:
– Hiệu ứng thay thế: khi giá cả hàng hoá hạ

xuống người tiêu dùng sẽ mua nhiều hơn để
thay thế cho những hàng hoá khác có cùng
mục đích sử dụng.

– Hiệu ứng thu nhập: khi giá cả hàng hoá hạ
xuống có nghĩa là thu nhập thực tế của người
tiêu dùng tăng.



• Ví dụ: Biểu cầu về giầy

A

Đơn giá
(1000đ)
250

Số cầu
(đôi/ngày)
100

B

200

140

C

150

200

D

100

300


E

50

500

18


2.3. Số Cung


Số cung là số lượng hàng hoá mà những người bán muốn bán ra mỗi mức
giá.



Mối tương quan giữa số cung và giá có thể được biểu diễn dưới dạng bảng
(biểu cung), đồ thị (đường cung), hoặc hàm số (hàm cung).


• Ví dụ: Biểu cung về giầy

A

Đơn giá
(1000đ)
250

Số cung

(đôi/ngày)
540

B

200

500

C

150

420

D

100

300

E

50

140
20


Đường cung về giày

Đường cung có hinh dạng cơ bản là đường cong có độ dốc đi lên

21


2.4. Trạng thái cân bằng thị trường
Đơn giá
(1000đ)

Số cầu
(đôi/ngày)

Số cung
(đôi/ngày)

250

100

540

200

140

500

T.Dư 360

Hạ


150

200

420

T. Dư 220

Hạ

100

300

300

Quân bình

Không

50

500

140

T. Hụt 360

Tăng


Thặng dư
Sức ép
hay thiếu trên giá cả
hụt
T.Dư 440
Hạ

22


P
0

100

200

300

Q0



400

500

Trạng thái cân bằng của thị trường là trạng thái mà ở đó không có sức ép thay đổi giá
cả, nó đạt được khi số cung và số cầu của thị trường bằng nhau.



2.5. Những dịch chuyển trạng thái
cân bằng thị trường
Trạng thái cân bằng thị trường có thể thay đổi khi có những yếu tố làm dịch chuyển
đường cung hay cầu

P

O’

P0’
P0

O

Q0

Q0’

Q


2.5.1. Các yếu tố làm dịch chuyển đường cầu
• Sự thay đổi về thu nhập của người tiêu dùng (I)
Đối với nhiều loại sản phẩm, nhu cầu sẽ gia tăng lúc ban đầu khi thu
nhập gia tăng. Nhưng khi thu nhập tăng vượt quá một ngưỡng nào
đó thì nhu cầu lại có thể giảm. Căn cứ vào sự thay đổi của nhu cầu
khi thu nhập gia tăng người ta phân biệt hai loại hàng hóa:
– Hàng hóa bình thưòng: có nhu cầu gia tăng khi thu thập gia tăng

– Hàng hóa lạc hậu: có nhu cầu giảm khi thu nhập gia tăng

P
Sự dịch chuyển của
đường cầu khi thu
nhập của người tiêu
dùng tăng

D”

D

D’

Hàng hoá lạc hậu
Hàng hoá bình
thường

0

Q


×