BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
TRẦN ĐỨC THẮNG
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦNG
CỐ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ CƠ KHÍ HÀNG HẢI
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN
Hà Nội – Năm 2012
Luận văn Thạc sỹ QTKD
1
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan toàn bộ kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận văn
là do em nghiên cứu, do em tự trình bày, không sao chép từ các Luận văn khác. Em
xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về những nội dung, hình ảnh cũng như các kết quả
nghiên cứu trong Luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2012
Người thực hiện
Trần Đức Thắng
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
2
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Trải qua hai năm học tập và nghiên cứu đến nay em đã hoàn thành khoá học
của mình. Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ái
Đoàn, người thầy đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành luận văn
của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo khoa Kinh tế và
Quản lý, Viện đào tạo sau đại học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã dạy dỗ,
truyền đạt cho em những kiến thức khoa học trong suốt thời gian học tập tại trường
và luôn tạo điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành tốt khóa học và luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, Phòng Tài chính Kế toán Công ty
TNHH một thành viên Dịch vụ Cơ khí Hàng hải đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc
thu thập số liệu để hoành thành luận văn này.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ em trong thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn và chúc các Thầy cô, các bạn bè đồng nghiệp luôn
hạnh phúc và thành đạt.
Hà nội, Ngày 20 tháng 02 năm 2012
Người thực hiện
Trần Đức Thắng
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
3
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 8
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 10
1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................... 10
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: ............................................................. 11
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.......................................................... 11
4. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................... 11
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: .............................................. 12
6. Kết cấu của luận văn: .............................................................................. 12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ...................................................... 14
TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ............. 14
1.1. Cơ sở lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính ...................... 14
1.1.1. Về tài chính doanh nghiệp ............................................................ 14
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ......................................... 14
1.1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng tài chính doanh nghiệp ........... 15
a. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp ............................................. 15
1.1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tài chính doanh nghiệp ........................ 18
1.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp 20
1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................. 23
1.1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh
nghiệp .................................................................................................. 23
1.1.2.2. Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp ................... 26
1.1.2.3. Tổ chức công tác phân tích tài chính ..................................... 27
1.1.2.4. Các loại hình phân tích tài chính............................................ 28
1.2. Phương pháp phân tích tài chính .......................................................... 30
1.2.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính ................ 30
1.2.1.1. Thu thập thông tin .................................................................. 30
1.2.1.2. Xử lý thông tin ....................................................................... 30
1.2.1.3. Dự đoán và ra quyết định ....................................................... 31
1.2.1.4. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính ............ 31
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính ................................................... 35
1.2.2.1. Phương pháp so sánh ............................................................. 35
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
4
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
1.2.2.2. Phương pháp tỷ lệ .................................................................. 36
1.2.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn ............................................. 37
1.2.2.4. Phương pháp Dupont ............................................................. 37
1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .......................... 40
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính 40
1.3.2. Phân tích chỉ tiêu an toàn .............................................................. 40
1.3.2.1. Phân tích cân đối TS và NV ................................................... 41
1.3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán ............................................... 42
1.3.3. Phân tích hiệu quả tài chính .......................................................... 44
1.3.3.1. Phân tích tình hình sinh lợi .................................................... 44
1.3.3.2. Phân tích tình hình sử dụng tài sản ........................................ 46
1.3.4. Phân tích đòn bẩy tài chính ........................................................... 49
1.3.4.1. Đòn bẩy tác nghiệp DOL (đòn bẩy định phí) ........................ 49
1.3.4.2. Đòn bẩy tài chính DFL (đòn bẩy nợ) ..................................... 51
1.3.4.3. Đòn bẩy tổng DTL ................................................................. 52
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................ 54
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ CƠ KHÍ HÀNG HẢI ......... 55
2.1. Khái quát về Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ Cơ khí Hàng hải
..................................................................................................................... 55
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 55
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ................................ 56
2.1.3. Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ......... 62
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn ........................................................ 63
2.1.4.1. Thuận lợi ................................................................................ 63
2.1.4.2. Khó khăn ................................................................................ 63
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH một thành viên Dịch
vụ Cơ khí Hàng hải ..................................................................................... 64
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính 64
2.2.1.1. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .......... 64
2.2.1.2. Phân tích bảng cân đối kế toán .............................................. 69
2.2.2. Phân tích chỉ tiêu an toàn .............................................................. 75
2.2.2.1. Phân tích cân đối TS và NV ................................................... 75
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
5
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
2.2.2.2. Phân tích chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ................... 77
2.2.3. Phân tích hiệu quả tài chính .......................................................... 79
2.2.3.1. Phân tích hệ số sinh lợi .......................................................... 79
2.2.3.2. Phân tích sức sinh lợi của doanh thu ROS ............................. 85
2.2.3.3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản ........................................ 88
2.2.3.4. Phân tích hệ số tài trợ ............................................................. 92
2.2.4. Phân tích các đòn bẩy tài chính..................................................... 94
2.2.4.1. Mức độ tác động của Đòn bẩy kinh doanh DOL (Đòn bẩy
định phí): ............................................................................................. 94
2.2.4.2. Mức độ tác động của Đòn bẩy tài chính DFL (Đòn bẩy nợ): 96
2.2.4.3. Đòn bẩy tổng DTL ................................................................. 99
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................. 101
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦNG CỐ TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN DỊCH
VỤ CƠ KHÍ HÀNG HẢI ............................................................................ 103
3.1. Mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới........................... 103
3.2. Một số giải pháp củng cố tình hình tài chính tại Công ty TNHH một
thành viên Dịch vụ Cơ khí Hàng Hải. ....................................................... 104
3.2.1. Giải pháp 1: Huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên104
3.2.1.1. Cơ sở thực hiện giải pháp .................................................... 104
3.2.1.2. Nội dung của giải pháp ........................................................ 106
3.2.1.3. Kết quả thực hiện giải pháp ................................................. 107
3.2.2. Giải pháp 2: Đẩy mạnh hoạt động Marketing, củng cố thương hiệu
sản phẩm ................................................................................................ 109
3.2.2.1. Cơ sở thực hiện giải pháp .................................................... 109
3.2.2.2. Mục tiêu của giải pháp ......................................................... 110
3.2.2.3. Nội dung của giải pháp ........................................................ 110
3.2.2.4. Lợi ích thu được khi thực hiện giải pháp ............................. 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 114
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
6
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh ............................... 62
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 - 2010 ............. 64
Bảng 2.3: Tình hình doanh thu của Công ty ................................................... 65
Bảng 2.4: Tình hình chi phí và lợi nhuận của Công ty ................................... 66
Bảng 2.5: Cân đối kê toán của Công ty năm 2009 – 2010 ............................. 69
Bảng 2.6: Cơ cấu tài sản của Công ty ............................................................. 72
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty ...................................................... 74
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn .................... 77
Bảng 2.9: Chỉ tiêu hiệu quả tài chính .............................................................. 79
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến ROS ................................................. 85
Bảng 2.11: Giá vốn hàng bán .......................................................................... 87
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng tài sản ........................... 89
Bảng 2.13: Phân tích cụ thể tình hình biến động của Tài sản ......................... 91
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hệ số tài trợ ...................................... 92
Bảng 2.15: Phân tích cụ thể tình hình biến động của Nguồn vốn................... 92
Bảng 2.16: Điểm hoà vốn và đòn bẩy kinh doanh DOL ................................. 94
Bảng 2.17: Đòn bẩy tài chính DFL ................................................................. 97
Bảng 2.18: Đòn bẩy tổng DTL........................................................................ 99
Bảng 3.1: Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận năm 2011 ................................ 104
Bảng 3.2: Dự báo tổng tài sản năm 2011 ...................................................... 105
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện sau biện pháp 1................................................ 108
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
7
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Phân tích đẳng thức DUPONT ...................................................... 38
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ
Cơ khí Hàng hải .............................................................................................. 57
Sơ đồ 2.2: Phân tích tổng hợp tình hình tài chính: sơ đồ DUPONT .............. 84
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
8
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH
:Trách nhiệm hữu hạn
VQTTS
:Vòng quay tổng tài sản
TSBQ
:Tài sản bình quân
VQKPT
:Vòng quay khoản phải thu
VQHTK
:Vòng quay hang tồn kho
DNNN
:Doanh nghiệp Nhà nước
TS
:Tài sản
NV
:Nguồn vốn
CĐKT
:Cân đối kế toán
GTGT
:Giá trị gia tăng
LNST
:Lợi nhuận sau rhuế
LN
:Lợi nhuận
DTT
:Doanh thu thuần
TSDH
:Tài sản dài hạn
TSNH
:Tài sản ngắn hạn
TSLĐ
: Tài sản lưu động
CP
:Chi phí
CP SXKD
:Chi phí sản xuất kinh doanh
CP QLDN
:Chi phí quản lý doanh nghiệp
TNDN
:Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
:Tài sản cố định
TGHĐ
:Tỷ giá hối đoái
NL, VL
:Nguyên liệu, vật liệu.
CC, DC
:Công cụ, dụng cụ
ĐTTC
: Đầu tư tài chính
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
9
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
ĐT XDCB
: Đầu tư xây dựng cơ bản
XDCB DD
: Xây dựng cơ bản dở dang
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
10
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Người xưa có câu: “Thương trường cũng như chiến trường”, vậy khi
làm kinh tế chúng ta phải hết sức thận trọng cả về chiến lược cũng như các
phương thức kinh doanh mới cùng doanh nghiệp của mình tồn tại và phát
triển được. Để làm được điều này trước nhất chúng ta không thể quên “Biết
mình biết ta trăm trận trăm thắng”. Để biết được mình điểm mạnh, điểm yếu
ra sao, tiềm lực thế nào…thì chúng ta phải tiến hành phân tích, đánh giá
chúng dựa trên các luận chứng khoa học rõ ràng cả trong quá khứ lẫn hiện tại
thì chúng ta đã nắm chắc phần thắng trong tay là 50%. Đây chính là lý do Tôi
đã chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp củng cố tình hình tài
chính của Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ Cơ khí Hàng hải”.
Để có những thông tin đúng đắn, chính xác nhằm đánh giá, điều chỉnh
các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi
phải đánh giá đúng thực trạng về tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác
định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để từ đó tìm ra
những biện pháp hữu hiệu và những quyết định cần thiết nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng tài chính của Công ty, đó là nhiệm vụ của việc phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm
tra, đối chiếu các số liệu giữa hiện tại và quá khứ, thông qua việc phân tích
báo cáo tài chính cũng như để đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức
phân phối sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp,
vạch rõ những khả năng tiềm tàng trong việc quản lý sử dụng vốn, đề xuất các
biện pháp cần thiết và có hiệu lực để khai thác tới mức cao nhất những khả
năng tiềm tàng đó. Việc phân tích đầy đủ, thường xuyên, kịp thời chính xác
tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho những người sử dụng thông
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
11
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
tin đánh giá được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương
lai.
Tổ chức tốt công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp có
tầm quan trọng để thực hiện tốt công tác quản lý kinh tế, điều hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Đánh giá được tình hình tài chính của Công ty TNHH một thành viên
Dịch vụ Cơ khí Hàng hải (chỉ ra ưu nhược điểm, nguyên nhân).
- Xây dựng một số giải pháp củng cố tình hình tài chính của Công ty
TNHH một thành viên Dịch vụ Cơ khí Hàng hải.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở lý thuyết về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp,
luận văn tập trung đi vào nghiên cứu và phân tích các báo cáo tài chính của
Công ty; phân tích hệ số an toàn, phân tích hiệu quả tài chính, phân tích các
đòn bẩy tài chính của Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ Cơ khí Hàng
hải trong 2 năm 2009 và 2010 (đã được kiểm toán).
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các cách thức vận dụng quản lý tài chính áp dụng
cho Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ Cơ khí Hàng hải trong lĩnh vực
bảo dưỡng, sửa chữa, đóng mới, hoán cải đưa ra các giải pháp để củng cố tình
hình tài chính của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng lý luận và phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, kết hợp lịch sử với logic, kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh,
phân tích và tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực
tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
12
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn được thực hiện với mong muốn hệ thống hoá và phát triển
một số vấn đề lý luận về tài chính cũng như phân tích tài chính cho doanh
nghiệp, nghiên cứu các đặc điểm mang tính đặc thù trong ngành kinh doanh
dịch vụ. Trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng, nêu ra
được những ưu, nhược điểm, nguyên nhân của nó, những giải pháp để củng
cố tình hình tài chính trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai của
Công ty nói riêng, ngành kinh doanh dịch vụ nói chung.
Luận văn là một công trình nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn về
vấn đề tài chính và ứng dụng phân tích tình hình tài chính của Công ty để xây
dựng một số giải pháp thích hợp. Tôi hy vọng luận văn sẽ trở thành một tài
liệu hữu ích cho các nhà hoạch định chiến lược của công ty sau này.
6. Kết cấu của luận văn:
Nội dung của luận văn gồm 3 phần cơ bản sau đây:
Phần 1: Cơ sở lý thuyết về tài chính và phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Phần 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH một thành
viên Dịch vụ Cơ khí Hàng hải.
Phần3: Xây dựng một số giải pháp củng cố tình hình tài chính Công ty
TNHH một thành viên Dịch vụ Cơ khí Hàng hải.
Để hoàn thành luận văn này, Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến các
Thầy giáo, Cô giáo, các anh chị và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi những
kiến thức cần thiết cho công việc.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc Tôi xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của Thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn và các thầy cô
trong Khoa Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ Tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
13
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được sự góp ý của các thầy
cô giáo để đồ án của tôi được hoàn thiện hơn.
Học viên: Trần Đức Thắng
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
14
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính
1.1.1. Về tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Ở bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng
phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là
tiền đề trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình này đã phát
sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các luồng tiền này tạo nên sự vận động
các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu hiện
bằng tiền dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay nói cách khác
tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt
tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới
hình thức giá trị tức là quan hệ tài chính doanh nghiệp. Các quan hệ đó là:
- Thứ nhất: Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước:
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế
đối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
- Thứ hai: Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính:
Quan hệ này được biểu hiện thông qua việc doanh nghiệp kiếm các
nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để
đáp ứng vốn nhu cầu ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
15
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
ứng nhu cầu vốn dài hạn. Đồng thời, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn
vay, trả lãi cổ phần cho các tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào
ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
- Thứ ba: Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác:
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có mối quan hệ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là thị
trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà
xưởng, tìm kiếm lao động…Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh
nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất,
tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.
- Thứ tư: Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp:
Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của
doanh nghiệp như: chính sách tổ chức, chính sách tái đầu tư, chính sách về cơ
cấu vốn, chi phí… Cụ thể là:
+ Quan hệ kinh tế giữa Doanh nghiệp với các Phòng ban, phân xưởng,
tổ, đội sản xuất trong việc tạm ứng thanh toán.
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong
quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương,
tiền thưởng, tiền phạt, lãi cổ phần.
+ Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị trực
thuộc trong nội bộ doanh nghiệp với Tổng Công ty.
+ Những quan hệ trên một mặt phản ánh doanh nghiệp là một đơn vị
kinh tế độc lập, chiếm địa vị là một chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời
phản ánh rõ nét mối liên hệ tài chính doanh nghiệp với các tổ chức.
1.1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng tài chính doanh nghiệp
a. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
16
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Tài chính doanh nghiệp giúp nắm vững tình hình kiểm soát vốn sản
xuất kinh doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động
vốn của từng khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản
lý và điều chỉnh hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các
nguồn vốn nhàn dỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không cho
vốn bị ứ đọng và sử dụng vốn có hiệu quả. Để thực hiện được điều này, tài
chính doanh nghiệp phải thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các
nguồn vốn vay và tự có của doanh nghiệp, làm sao so với lượng vốn nhất định
đó phải tạo ra một lượng lợi nhuận lớn dựa trên cơ sở sử dụng tối đa các
nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
b. Vai trò của tài chính trong doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp
có các vai trò chủ yếu sau:
- Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp:
Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp
phải có vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện là
xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Tiếp theo phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy
động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các
doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy
động vốn thấp nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả:
Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện
tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò
quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
17
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
tối ưu, lựa chọn và huy động nguồn vốn có lợi nhất cho hoạt động kinh
doanh, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng
quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh:
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc
tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng
thời xác định giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông
qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen
thưởng, quỹ lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế…
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung
thực nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ
tiêu tài chính mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc,
tồn tại để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh
nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động
trước hết là phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài
chính, sau nữa còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài
chính của doanh nghiệp và các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động
tài chính doanh nghiệp.
c. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Cũng giống như các khâu tài chính khác, tài chính doanh nghiệp cũng
có các chức năng khách quan đó là chức năng phân phối và chức năng giám
đốc.
- Chức năng phân phối: Chức năng phân phối là chức năng mà nhờ
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
18
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
vào đó, các nguồn tài lực đại diện cho những bộ phận của cải doanh nghiệp
được đưa vào quỹ tiền tệ khác nhau để sử dụng cho những mục đích khác
nhau. Nhờ chức năng phân phối mà doanh nghiệp có khả năng động viên,
khai thác và thu hút các nguồn tài chính trong nền kinh tế để hình thành vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi đã hình thành vốn kinh doanh, để sử
dụng vốn, chức năng phân phối của vốn đồng nghĩa với việc đầu tư vốn: Đầu
tư bên trong hay bên ngoài, lợi nhuận thu được là yếu tố quan trọng nhất,
quyết định phương hướng và cách thức đầu tư của doanh nghiệp.
- Chức năng giám đốc: Mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình kinh
doanh là thu lợi nhuận, vì thế ngoài khả năng phân phối, tài chính doanh
nghiệp còn có khả năng giám sát, dự báo hiệu quả của quá trình phân phối.
Chức năng giám đốc của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra
bằng đồng tiền được thực hiện với quá trình vận động của các nguồn tài chính
để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng chúng theo các mục đích đã định.
Chức năng giám đốc có khả năng phát hiện những khuyết tật trong
khâu phân phối để từ đó điều chỉnh quá trình phân phối nhằm thực hiện
phương hướng, mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chức năng khách quan của tài chính doanh nghiệp phát huy
đến mức nào lại phụ thuộc vào sự nhận thức một cách tự giác và hoạt động
chủ quan của người quản lý trong khi sử dụng chức năng của tài chính. Đó
chính là vai trò của tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tài chính doanh nghiệp
Đánh giá tài chính doanh nghiệp gồm hai nhóm chỉ tiêu chủ yếu:
a. Nhóm chỉ tiêu an toàn tài chính
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện tình hình tài chính doanh nghiệp có an toàn
hay không, do những nhân tố nào tác động. Mức độ an toàn thể hiện ở ba hệ
số: Hệ số tài trợ, hệ số quản lý nợ và hệ số thanh toán.
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
19
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
- Hệ số tài trợ và hệ số quản lý nợ: Hai hệ số này cho biết doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không và tài sản cố
định có được tài trợ một cách vững chắc bằng nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở
hữu hay không.
- Hệ số thanh toán: Hệ số này nói lên khả năng đảm bảo trả được các
khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào. Đây là những chỉ tiêu rất được nhiệu người
quan tâm như nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu…
Họ luôn đặt ra câu hỏi: Hiện doanh nghiệp có khả năng trả các món nợ ngắn
hạn hay không? Khi phân tích chỉ tiêu hệ số thanh toán của doanh nghiệp
người ta thường phân tích các hệ số sau:
+ Hệ số thanh toán hiện hành: Hệ số này được sử dụng để đo lường
khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp (nợ và các khoản phải
trả) bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như: tiền mặt, các khoản phải
thu, hàng tồn kho.
+ Hệ số thanh toán nhanh: Là hệ số thể hiện liệu công ty có đủ tài sản
ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng
tồn kho đi hay không.
+ Hệ số thanh toán tức thời: Hệ số này nói lên khả năng doanh nghiệp
sử dụng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả của doanh
nghiệp.
b. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Khi đầu tư vốn, các nhà đầu tư, người cho vay luôn luôn đặt ra câu hỏi:
Tài sản của mình được sử dụng có hiệu quả hay không? Mức độ hiệu quả là
bao nhiêu? Hay nói cách khác là họ rất quan tâm đến khả năng sinh lời trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy, để đánh giá tình hình tài
chính của công ty, người ta phải tính toán được hiệu quả sử dụng tài sản. Đây
là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài sản, nguồn lực của doanh
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
20
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
nghiệp. Bao gồm hai nhóm chỉ tiêu cụ thể: Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
và nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động:
+ Vòng quay tổng tài sản (VQTTS): Một đồng tài sản góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Vòng quay tài sản ngắn hạn: Một đồng tài sản ngắn hạn góp phần tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu hiệu quả tài sản ngắn hạn có thể được đánh giá bởi hai chỉ tiêu:
• Vòng quay khoản phải thu (VQKPT): Thể hiện kỳ thu nợ các
khoản bán chịu.
• Vòng quay hàng tồn kho (VQHTK): Một đồng vốn đầu tư vào
hàng tồn kho góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
+ Vòng quay tài sản dài hạn: Một đồng tài sản dài hạn góp phần tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
1.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
a. Những yếu tố bên trong
Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính chủ quan của các
doanh nghiệp. Có các yếu tố sau:
- Yếu tố con người:
Con người là yếu tố rất quan trọng, đó là những cán bộ quản lý và lực
lượng lao động trong doanh nghiệp. Cán bộ quản lý là những người cần nhận
thức đầy đủ về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, những
người có toàn quyền quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp và là người chịu trách nhiệm quyết định mọi vấn đề tài chính trong
doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên viên
đủ lớn, lực lượng cán bộ phân tích tài chính cần phải thường xuyên được nâng
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
21
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
cao, đảm bảo cả về mặt số lượng và chất lượng.
- Yếu tố về công nghệ sản xuất:
Việc nghiên cứu chính sách đầu tư của doanh nghiệp vào công cụ sản
xuất cũng là điều rất cần thiết trong việc phân tích chiến lược, nhằm mục đích
nghiên cứu và phát triển những chi tiết cho việc đầu tư và máy móc thiết bị,
và các tài sản hữu hình là hoàn toàn cần thiết. Ví dụ như khi doanh nghiệp
đầu tư vào máy móc thiết bị, doanh nghiệp phải khấu hao từng phần trong
nhiều năm, không cho phép khấu trừ toàn bộ chi phí ngay từ đầu năm. Vậy,
khi doanh nghiệp nhận thấy có sự giảm sút về các khoản khấu hao, cũng có
nghĩa là tăng về kết quả kinh doanh, thì cần phải biết nguyên nhân vì sao, có
phải do máy móc thiết bị đã lỗi thời, hoặc do doanh nghiệp không có dự án
khả thi, dẫn đến nguy cơ suy giảm về sản xuất, giảm sút về năng lực cạnh
tranh. Do vậy, yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả sản xuất cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Yếu tố về chiến lược kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh được nói đến ở đây là cách phân chia những
giới khách hàng khác nhau trong tổng doanh thu của nó. Trên thực tế, một
doanh nghiệp phải luôn phụ thuộc vào khách hàng và nhà cung cấp. Nếu một
khách hàng quen và luôn mua với số lượng nhiều nhưng chuyển sang mua của
nhà cung cấp khác thì tình trạng gì sẽ xảy ra, như vậy doanh nghiệp phải chấp
nhận những điều kiện ưu đãi hơn cho khách hàng này. Tình hình này sẽ dẫn
đến những khó khăn lâu dài về mặt tài chính. Vì vậy, điều quan trọng với một
doanh nghiệp là không nên tập trung quá vào một nhóm đối tượng khách
hàng. Mở rộng nhiều nhóm khách hàng tốt hơn là tập trung vào một khách
hàng lớn.
- Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp:
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
22
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp khác nhau sẽ chi phối đến việc tổ
chức, huy động vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh.
Chẳng hạn đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn điều lệ ban đầu có thể được
ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần, nhà nước quy định quản lý
vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn là
do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, cũng có thể huy động them từ bên ngoài
dưới hình thức đi vay nhưng không được phép phát hành chứng khoán trên thị
trường để tăng vốn. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì vốn điều lệ của
công ty là do các thành viên đóng góp. Trong quá trình hoạt động vốn có thể
tăng lên bằng cách kết nạp thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hoặc đi
vay bên ngoài nhưng không được phép phát hành chứng khoán. Việc phân
phối kết quả sản xuất kinh doanh do các thành viên quyết định, mức lợi nhuận
các thành viên nhận được phụ thuộc vào vốn đóng góp…
b. Những yếu tố bên ngoài
- Yếu tố lạm phát:
Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều
khó khăn, lạm phát tăng cao, ngân hàng Nhà nước cũng phải thắt chặt tiền tệ
để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp
ứng cho một số ít khách hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án
thực sự có hiệu quả, với mức độ rủi ro cho phép. Như vậy, nếu lạm phát tăng
cao có thể làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến
doanh nghiệp.
- Yếu tố lãi suất:
Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động
làm thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dung của xã hội, về phương diện lý
thuyết cũng như thực tiễn các nước đã chứng minh, sự thay đổi lãi suất sẽ tác
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
23
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
động đến sản lượng và giá cả, người ta thường phải đánh giá giá trị của các
chi phí và các khoản thu lợi đó qua các đơn vị tiền tệ và chúng được gọi là chi
phí và thu nhập. Các khoản chi phí và thu nhập đó lại xảy ra ở các mốc thời
gian khác nhau, do đó phải xét đến vấn đề thời giá của tiền tệ hay giá trị theo
thời gian của đồng tiền, giá trị theo thời gian của tiền được biểu hiện qua tiền
lãi, tiền lãi là giá cả mà người đi vay phải trả để sử dụng vốn vay trong
khoảng thời gian nhất định hoặc là tiền thuê vốn để sử dụng.
- Yếu tố tỷ giá:
Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chênh lệch hối đoái là khoản chênh lệch dương hoặc âm giữa giá trị nợ phải
thu và nợ phải trả bằng đồng ngoại tệ đổi sang đồng nội tệ. Chênh lệch này có
thể làm lợi nhưng ngược lại cũng có thể là khoản lỗ cho doanh nghiệp.
- Yếu tố tình hình phát triển kinh tế - xã hội:
Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn
biến động, đó chính là thách thức đối với doanh nghiệp trong việc cạnh tranh.
1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính
doanh nghiệp
a. Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc
phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi rao trong tương lai.
b. Mục tiêu
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những
điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp
bao gồm các tiêu chí:
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu
Luận văn Thạc sỹ QTKD
24
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
- An toàn tài chính (khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ).
- Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản)
- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont)
Sau khi nhận dạng, tìm hiểu các tiêu chí đó của doanh nghiệp để có thể
giải thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó, đánh giá đúng các thực
trạng và tiềm năng của doanh nghiệp để đưa ra các đề xuất, giải pháp cải thiện
vị thế tài chính của doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp lựa chọn
phương án kinh doanh tốt nhất.
c. Ý nghĩa
Tình hình tài chính doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm
cũng như nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng , nhà đầu tư,
các cơ quan quản lý chức năng…Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm
ở những khía cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Vì vậy, phân tích tình hình tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với
từng cá nhân, tổ chức:
- Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp:
Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên
cạnh đó, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu như:
tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi
trường. Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu
này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và hai mục tiêu cơ bản là kinh
doanh có lãi và trả được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị
cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp
không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc ngừng hoạt động và
đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ
doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình
HVTH: Trần Đức Thắng
Lớp Cao học QTKD Vũng Tàu