Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức phục vụ cho công tác tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng và đánh giá cán bộ tại cục lưu trữ văn phòng trung ương đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN LƯƠNG QUỲNH

XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH
CÔNG CHỨC PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG VÀ
ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ TẠI CỤC LƯU TRỮ VĂN
PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN LƯƠNG QUỲNH

XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH
CÔNG CHỨC PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG VÀ
ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ TẠI CỤC LƯU TRỮ VĂN
PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH



LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. Phan Thị Thuận

Hà Nội – Năm 2013


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được thể hiện trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả của luận văn là
trung thực và chưa có ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Lương Quỳnh

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
1


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên và hướng dẫn của các thầy cô giáo,
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong suốt khóa học cũng như thời gian
nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS.Phan Thị Thuận,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Viện Đào tạo Sau Đại
học, Khoa Kinh tế & Quảnlý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội về những
bài giảng hữu ích và thú vị, cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình về sự cổ
vũ tinh thần và trợ giúp mọi mặt.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không thế tránh khỏi
thiếu sót và hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý đóng góp
của mọi cá nhân, tổ chức quan tâm đến đề tài để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2013

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
2


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.

MỤC LỤC
Trang


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………...

6

DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………….

7

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ…………………………………….....

8

LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………...

9

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI…………………………..
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN………………………………………...

11
12

1.1.1. Khái niệm công chức…………………………………………..
1.1.2. Phân loại công chức…………………………………………….
1.1.3. Khái niệm vị trí việc làm……………………………………….
1.1.4. Khái niệm Ngạch……………………………………………….
1.1.5. Khái niệm tiêu chuẩn chức danh ………..……………………
1.2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC…......
1.2.1.Quyền về nghĩa vụ của cán bộ, công chức………………………

1.2.2. Những việc cán bộ, công chức không được làm……………….
1.2.3. Tuyển dụng công chức………………………………………….
1.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng công chức………………………………….
1.2.5. Đánh giá công chức……………………………………………..
1.2.6. Khen thưởng, kỷ luật công chức………………………………..
1.2.7. Tiêu chuẩn nghiệp vụ một số ngạch công chức nhà nước……...
1.3. PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
1.3.1. Khái niệm phân tích công việc………………………………….
1.3.2. Nội dung phân tích công việc…………………………………..
1.3.3. Lợi ích cơ bản của phân tích công việc…………………………
1.3.4. Trình tự thực hiện phân tích công việc…………………………
1.3.5. Một số phương pháp thu thập thông tin phân tích công việc…..
1.3.6. Mối quan hệ giữa phân tích công việc và xác định tiêu chuẩn
chức danh……………………………………………………………………
1.4. ỨNG DỤNG CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH
CÔNG CHỨC……………………………………………………...............

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

12
13
14
14
15
15
15
18
18
19
20

21
21
26
26
26
28
28
29
31
31

Luận văn thạc sĩ
3


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.
1.4.1. Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức phục vụ cho công tác
tuyển dụng……………………………………………………………….
1.4.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức phục vụ công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ………………………………………………………..
1.4.3. Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức phục vụ công tác đánh
giá cán bộ………………………………………………………………..........
1.5. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÔNG
CHỨC………………………………………………………………………..
1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP TUYỂN DỤNG…………………………….
1.7. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN…………………
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC MỘT SỐ CHỨC DANH TẠI
CỤC LƯU TRỮ VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG………………
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CỤC LƯU TRỮ VPTW ĐẢNG………………….
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển ……………………………………

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương
Đảng…………………………………………………………………………..
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng…
2.1.4. Chức năng nhiệm vụ và biên chế của các phòng thuộc Cục Lưu
trữ VPTW Đảng………………………………………………………………
2.2. PHÂN LOẠI CHỨC DANH TẠI CỤC LƯU TRỮ VPTW ĐẢNG…
2.2.1. Lãnh đạo Cục Lưu trữ VPTW Đảng ……………………………..
2.2.2. Phòng Khoa học Nghiệp vụ ……………………………………...
2.2.3. Phòng Hành chính - Quản trị …………………………………….
2.2.4. Phòng Khai thác ………………………………………………….
2.2.5. Phòng Thu thập - Chỉnh lý ………………………………………
2.2.6. Phòng Lưu trữ Hiện hành ………………………………………..
2.2.7. Phòng Bảo quản ………………………………………………….
2.3. PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC MỘT SỐ CHỨC DANH TẠI CỤC LƯU
TRỮ VPTW ĐẢNG………………………………………………………….
2.3.1. Phân tích công việc chức danh Phó Cục trưởng………………….
2.3.2. Phân tích công việc chức danh trưởng phòng …………………
2.3.3. Phân tích công việc chức danh chuyên viên văn thư…………….
2.3.4. Phân tích công việc chức danh chuyên viên khoa học nghiệp vụ...
2.3.5.Phân tích công việc chức danh lưu trữ viên……………………..

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

32
32
33
34
35
36
38

39
39
41
43
46
51
51
51
52
53
53
53
54
55
55
62
69
76
81

Luận văn thạc sĩ
4


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.
2.3.6.Phân tích công việc chức danh kỹ thuật viên lưu trữ ……………..
2.3.7. Phân tích công việc chức danh chuyên viên quản trị…………
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA PHÂN TÍCH CÔNG
VIỆC………………………………………………………………………….
3.1. ĐỀ XUẤT CÁC ỨNG DỤNG CỦA PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC….

3.2. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC CHO CÔNG TÁC TUYỂN
DỤNG ……………………………………………………………..............
3.2.1. Quy trình tuyển dụng hiện tại của Cục Lưu trữ VPTW Đảng……...
3.2.2. Đề xuất quy trình tuyển dụng mới …………………………………
3.2.3. Ứng dụng phân tích công việc khi tuyển thay thế người về hưu,
thuyên chuyển công tác hoặc được tuyển mới. …………………………….
3.3. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC VÀO CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC……………………………..
3.3.1. Quy trình ứng dụng………………………………………………….
3.3.1.1. Xác định các tiêu chuẩn còn thiếu………………………………
3.3.1.2. Đề xuất chương trình đào tạo - bồi dưỡng bổ sung…………….
3.3.2. Ứng dụng phân tích công việc thiết kế chương trình đạo tạo bồi
dưỡng các chức danh công chức năm 2013…………………………………..
3.4.ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC VÀO CÔNG TÁC ĐÁNH
GIÁ CÁN BỘ CÔNG CHỨC HÀNG NĂM………………………...……….
3.4.1. Đề xuất bảng tiêu chuẩn đánh giá công chức hàng năm…………….
3.4.2. Quy trình đánh giá…………………………………………………...
3.4.3. Xếp loại công chức…………………………………………………..
3.4.4. Một số ứng dụng của đánh giá công chức hàng năm………………...
KẾT LUẬN…………………………………………………………………..
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………..

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

88
92
98
99
100
100

101
105
108
109
109
112
113
116
116
119
119
120
121
122

Luận văn thạc sĩ
5


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VPTW :

Văn phòng Trung ương

TW

:


Trung ương

VT

:

Văn thư

LT

:

Lưu trữ

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
6


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Phân loại các chức danh của Lãnh đạo Cục

Bảng 2.2:

Phân loại các chức danh của phòng Khoa học - Nghiệm vụ


Bảng 2.3:

Phân loại các chức danh của phòng Hành chính - Quản trị

Bảng 2.4:

Phân loại các chức danh của phòng Khai thác

Bảng 2.5:

Phân loại các chức danh của phòng Thu thập - Chỉnh lý

Bảng 2.6:

Phân loại các chức danh của phòng Lưu trữ - Hiện hành

Bảng 2.7:

Phân loại các chức danh của phòng Bảo quản.

Bảng 2.8 :

Bảng phân công công việc của lãnh đạo Cục

Bảng 2.9:

Bảng tiêu chuẩn công việc chức danh Phó Cục trưởng.

Bảng 2.10 :


Bảng mối quan hệ công việc giữa các đơn vị trong Cục.

Bảng 2.11:

Bảng tiêu chuẩn công việc chức danh trưởng phòng.

Bảng 2.12 :

Mối quan hệ chức năng và các chức danh của phòng Hành chính - Quản trị

Bảng 2.13:

Bảng tiêu chuẩn công việc chức danh chuyên viên văn thư.

Bảng 2.14:

Bảng tiêu chuẩn công việc chức danh chuyên viên phòng Khoa học Nghiệp vụ.

Bảng 2.15:

Bảng mô tả tóm tắt công việc các chức danh lưu trữ viên.

Bảng 2.16:

Bảng tiêu chuẩn công việc chức danh Lưu trữ viên

Bảng 2.17:

Bảng mô tả tóm tắt công việc các chức danh kỹ thuật viên lưu trữ


Bảng 2.18:

Bảng tiêu chuẩn công việc chức danh chuyên viên làm công tác quản trị.

Bảng 3.1:

Bảng nhận biết tiêu chuẩn công việc của chuyên viên làm công tác tổ chức

Bảng 3.2:

Bảng nhận biết tiêu chuẩn chức danh công việc của chuyên viên Phòng
Khoa học Nghiệp vụ.

Bảng 3.3:

Bảng nhận biết tiêu chuẩn chức danh công việc của chuyên viên văn thư

Bảng 3.4:

Đề xuất đào tạo, bồi dưỡng bổ sung

Bảng 3.5:

Đề xuất chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ năm 2013

Bảng 3.6:

Bảng đánh giá kết quả công việc của chức danh chuyên viên văn thư năm
2012


Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
7


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1

:

Mối quan hệ giữa phân tích công việc và xác định tiêu chuẩn chức
danh

Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục Lưu trữ VPTW Đảng
Hình 2.1 : Trình độ lý luận của cán bộ Cục Lưu trữ VPTW Đảng
Hình 2.2 : Trình độ chuyên môn của cán bộ Cục Lưu trữ VPTW Đảng.
Hình 2.3 : Ngạch chức danh tại Cục Lưu trữ VPTW Đảng

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
8


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.
LỜI MỞ ĐẦU


1.Tính cấp thiết của đề tài:
Quản trị nhân sự là lĩnh vực không chỉ các doanh nghiệp mà cả các cơ quan
đơn vị sự nghiệp hành chính thực sự quan tâm. Làm sao để tuyển dụng đúng người,
đúng việc, đánh giá được năng lực thực sự của cán bộ đang là thách thức đặt ra đối
với các cơ quan đơn vị trong bối cảnh có nhiều sự thay đổi về các giá trị xã hội.
Phân tích công việc là công việc đầu tiên mọi nhà quản trị nhân sự cần phải
làm, là hoạt động mang tính nền tảng của quản lý nhân sự, là công cụ để làm tốt
những công tác khác của quản lý nhân sự như: thiết kế công việc, kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực, đánh giá thực hiện công việc, chế độ đãi ngộ, trả lương…
Chính vì vậy phân tích công việc được coi là công cụ của quản trị nhân sự.
Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng – một trong những cơ quan tham
mưu, giúp việc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương rất chú trọng
đến vấn đề công tác cán bộ. Để đạt được các nhiệm vụ và các yêu cầu mới, vấn đề
xây dựng đội ngũ cán bộ trong Kế hoạch phát triển Cục Lưu trữ Văn phòng Trung
ương Đảng giai đoạn 2011-2020 đã nêu rõ: “ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch đào tạo, đánh giá cán bộ của Cục, đồng thời có kế hoạch tuyển dụng mới,
nhằm kiện toàn Cục Lưu trữ, đảm bảo thực hiện được chức năng, nhiệm vụ được
giao và tổ chức thực hiện được các mục tiêu đề ra”. Do đó, đòi hỏi cán bộ công
chức làm việc tại Cục Lưu trữ VPTW Đảng phải có những tiêu chuẩn cụ thể cho
từng chức danh mà vấn đề này, hiện chưa có một công trình, đề án nào được nghiên
cứu tại cơ quan.
Từ đó cho thấy, việc nghiên cứu đề tài “ Xác định tiêu chuẩn chức danh
công chức phục vụ cho công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá
cán bộ tại Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng” là một yêu cầu cần thiết..

2. Mục đích nghiên cứu:
Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức tại Cục Lưu trữ Văn phòng Trung
ương Đảng phục vụ cho công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá cán
bộ.


3. Nội dung của đề tài:

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
9


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn bao gồm các nội dung sau
đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Phân tích công việc một số chức danh tại Cục Lưu trữ VPTW
Đảng
Chương 3: Ứng dụng thực tế của phân tích công việc

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ công chức của Cục Lưu trữ Văn phòng
Trung ương Đảng bao gồm bao gồm các chức danh: Phó Cục trưởng, Trưởng
phòng, Chuyên viên làm công tác văn thư, Chuyên viên Phòng Khoa học - Nghiệp
vụ, Lưu trữ viên, Kỹ thuật viên lưu trữ, Chuyên viên làm công tác quản trị.
Phạm vi: Các đơn vị thuộc Cục Lưu trữ VPTW Đảng

5. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết: Các tài liệu liên quan đến cán bộ công chức
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát, ghi chép, phân tích, tổng hợp từ điều tra thực tế một
số chức danh cán bộ công chức tại Cục Lưu trữ VPTW Đảng
+ Tham khảo ý kiến của các nhà quản lý, các nhà khoa học để có căn cứ làm

sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:
Kết quả nghiên cứu trong luận văn đã làm sáng tỏ, phát triển và nâng cao
nhận thức lý luận và thực tiễn về việc xác định một số tiêu chuẩn chức danh công
chức làm việc tại Cục Lưu trữ VPTW Đảng
Luận văn đã tổng hợp có hệ thống, phân tích và khái quát tiêu chuẩn một số
chức danh và công việc của từng chức danh ứng dụng thực tiễn vào công tác tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá cán bộ công chức hàng năm.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu tiêu chuẩn chức danh cán bộ công chức, đề tài
đã tạo ra một cách nhìn khoa học cho các nhà quản lý trong việc tuyển chọn, đào
tạo, bồi dưỡng và đánh giá cán bộ công chức tại Cục Lưu trữ VPTW Đảng, để thực
hiện chức năng nhiệm vụ của đơn vị đạt hiệu quả cao nhất.

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
10


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
11



Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN.

1.1.1. Khái niệm công chức.
Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức quy định công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các tiêu chí chung
cả cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan đơn vị của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng ( thi tuyển, xét tuyển), bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh thì được xác định là công chức. Công chức là những
người được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực công ( hoặc
quyền hạn hành chính nhất định) được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu
trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao. Việc quy định công chức trong phạm vi như vậy xuất phát từ
mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị xã hội trong hệ thống chính trị.
Công chức trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,
bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lậpm, lực lượng vũ trang đã được

quy định cụ thể tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP, ngày 25 tháng 01 năm 2010 của
Chính phủ về việc quy định những người là công chức. Theo đó, công chức là công

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
12


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong
biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan,
tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
Với quy định trên, từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, rất nhiều người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập đã không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp
luật về cán bộ, công chức mà sẽ do một văn bản pháp luật khác điều chỉnh. Những
người này được gọi là viên chức. Đây là những người mà hoạt động của họ nhằm
cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho người dân như giáo dục, đào tạo, y tế, an
sinh xã hội, hoạt động khoa học, văn hoá, nghệ thuật…Những hoạt động này không
nhân danh quyền lực chính trị hoặc quyền lực công, không phải là hoạt động quản
lý nhà nước mà chỉ thuần tuý mang tính nghề nghiệp gắn với nghiệp vụ chuyên
môn.

1.1.2. Phân loại công chức
Công chức có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau tuỳ thuộc vào
mục đích phân loại, một số cách phân loại cơ bản sau:
a. Căn cứ vào hệ thống cơ cấu tổ chức.
- Công chức làm việc ở cơ quan, tổ chức ở Trung ương.

- Công chức làm việc ở cơ quan, tổ chức cấp tỉnh.
- Công chức làm việc ở cơ quan, tổ chức cấp huyện.
- Công chức làm việc ở cơ quan, tổ chức cấp xã.
b. Căn cứ vào ngạch bổ nhiệm, công chức được phân thành loại A, loại B,
loại C, loại D, cụ thể:
- Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương.
- Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương.
- Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương.

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
13


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.
- Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên.

1.1.3. Khái niệm vị trí việc làm.
Một trong số những nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức là “ Kết hợp giữa
tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế”. Theo Khoản 3, Điều 7
của Luật Cán bộ, công chức thì vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức
vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trị công việc trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị. Xác định được các vị trí việc làm giúp cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý, sử dụng nhân lực có thể xác định được số lượng, cơ cấu, chất lượng
nhân lực đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị

mình. Ngoài mục đích, ý nghĩa nêu trên, vị trí việc làm còn giúp cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị quản lý sử dụng tốt nguồn nhân lực bao gồm việc trả lương, áp dụng
các biện pháp đảm bảo kỷ luật lao động, khen thưởng.v.v….

1.1.4. Khái niệm Ngạch.
Ngạch công chức là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản
lý công chức theo hệ thống chức nghiệp. Ngạch không chỉ là bộ phận cơ sở để tổ
chức hệ thống công chức mà còn là căn cứ để thực hiện các hoạt động thi tuyển, xếp
lương, đào tạo, đánh giá… trong quản lý công chức. Theo quy định của Khoản 4,
Điều 7 Luật Cán bộ, công chức thì ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
Như vậy, trong mỗi ngành chuyên môn có một hoặc một số ngạch từ cao đến
thấp. Các bộ phận căn bản tạo nên ngạch công chức là: chức danh, tiêu chuẩn, năng
lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức, những hiểu biết cần phải có
của công chức. Theo đó có thể nhận thức ngạch là hệ thống các chức danh công
chức với các quy định về chức trách, tiêu chuẩn và trình độ, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ của công chức khi được bổ nhiệm vào ngạch. Mỗi một ngạch có nhiều
mức lương khác nhau, từ mức khởi điểm ( bậc 1) trở lên. Theo quy định của Luật
Cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, việc nâng từ mức
lương thấp đến mực lương cao hơn trong ngạch được thực hiện gắn liền với thâm

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
14


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.
niên công tác, trừ trường hợp được nâng lương trước hạn do có thành tích, cống
hiến trong công tác. Việc nâng từ ngạch thấp lên ngạch cao hơn liền kề phải qua kỳ

thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh.

1.1.5. Khái niệm tiêu chuẩn chức danh.
Tiêu chuẩn chức danh là những quy định cụ thể về chức trách, nhiệm vụ, là
tập hợp các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần phải có để thực hiện thành công
nhiệm vụ công chức trong hoạt động công vụ.
Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của mỗi chức danh thường được trình bày
trong bảng tiêu chuẩn chức danh. Bảng tiêu chuẩn chức danh của một chức danh
xác định quy định rõ chức danh đó cần có những kiến thức, kỹ năng nài, làm được
những công việc gì, tới mức độ nào. Các chức danh rất đa dạng, nên yêu cầu của
mỗi chức danh cũng không giống nhau. Nhưng tóm lược các yếu tố chung nhất
được đề cấp trong bản tiêu chuẩn chức danh là:
- Trình độ học vấn.
- Trình độ chuyên môn.
- Các kỹ năng cần thiết cho công việc.
- Kinh nghiệm cần có để thực hiện công việc: thâm niên trong nghề, các
thành tích kỷ lục đã đạt được.
- Trình độ ngoại ngữ: cần biết ngoại ngữ nào ở mức độ nào.
- Các phẩm chất về cá nhân: tuổi đời, sức khỏe, ngoại hình, tham vọng cầu
tiến, hoàn cảnh gia đình, nghị lực, mức độ thích nghi với hoàn cảnh, khả năng làm
việc độc lập, khả năng chịu được sự căng thẳng hay áp lực công việc.
Một số yêu cầu đặc biệt khác cần thiết để hoàn thành công việc.
1.2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨC

1.2.1. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Nghĩa vụ và quyền của cán bộ, công chức là những vấn đề cơ bản của chế độ
công vụ, thể hiện mối quan hệ giữa cán bộ, công chức với Nhà nước, nhân dân
trong quá trình thực thi công vụ. Đây là những chế định quan trọng điều khiển hành
vi của cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ. Mặt khác, nó là căn cứ để Nhà


Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
15


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.
nước thực hiện trách nhiệm của mình đối với cán bộ, công chức nhằm đảm bảo các
điều kiện cần thiết của một chủ thể công quyền đối với đối tượng quản lý của mình
là cán bộ, công chức ( phương tiện làm viêc, đời sống vật chất, tinh thần; an toàn, an
ninh…). Nghĩa vụ và quyền của cán bộ, công chức thường gắn liền với nhau. Nghĩa
vụ là những việc mà cán bộ, công chức có trách nhiệm, bổn phận phải thực hiện.
Quyền của cán bộ, công chức là các điều kiện để bảo đảm thực hiện tốt các nghĩa
vụ. Thực hiện quyền cũng chính là thực hiện nghĩa vụ và ngược lại.
Trong Luật Cán bộ, công chức, nghĩa vụ của cán bộ, công chức được quy
định cụ thể như sau:
- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân.
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
- Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là
trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường
hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người
thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi
hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết
định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
16


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.
Ngoài ra, đối với những người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải
thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa
công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công
chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan
liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
Luật Cán bộ, công chức quy định về quyền của cán bộ, công chức như

sau:
Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của
pháp luật.
Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
Và một số quyền khác như : Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng
với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa
hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp
và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. Cán bộ, công chức được nghỉ
hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao
động. Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham
gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
17


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.
tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật

1.2.2. Những việc cán bộ, công chức không được làm.
Luật Cán bộ, công chức quy định những việc cán bộ, công chức không được
làm cụ thể như sau:
Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất
đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.

Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến
công vụ để vụ lợi.
Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo
dưới mọi hình thức.
Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà
nước dưới mọi hình thức.
Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước
thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc,
không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm
nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên
doanh với nước ngoài.
Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà
cán bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng
quy định tại Điều này.
Ngoài ra, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến
sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng,
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của
pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

1.2.3. Tuyển dụng công chức
Luật Cán bộ, công chức quy định việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
18



Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành
xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển, trừ trường
hợp những người có đủ điều kiện như trên cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm
trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua
xét tuyển. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành, nghề,
bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng
yêu cầu tuyển dụng.Việc tuyển dụng công chức phải bảo đảm công khai, minh bạch,
khách quan và đúng pháp luật.

1.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng công chức
Đào tạo bồi dưỡng công chức là một nội dung quan trọng trong công tác cán
bộ. Luật quy định, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm xây
dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng
cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức, có trách nhiệm tạo

điều kiện để công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của công chức. Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian
đào tạo, bồi dưỡng công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh
đạo, quản lý, tiêu chuẩn của ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
19


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.
Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm:
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;
- Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo, quản lý.
Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy
chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, được
hưởng nguyên lương và phụ cấp; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thâm
niên công tác liên tục, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật. Công chức
đạt kết quả xuất sắc trong khóa đào tạo, bồi dưỡng được biểu dương, khen thưởng.
Công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng nếu tự ý bỏ việc, xin thôi việc phải đền bù
chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

1.2.5. Đánh giá công chức
Việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải căn cứ vào kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao. Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức,
năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trị, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỳ
luật và thực hiện chính sách đối với công chức.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm

đánh giá công chức thuộc quyền.
Công chức được đánh giá theo các nội dung sau đây:
- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước;
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
- Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
- Thái độ phục vụ nhân dân.
Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm, quy
hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái.
Công chức được phân loại đánh giá theo các mức như sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
20


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
- Không hoàn thành nhiệm vụ.
Kết quả phân loại đánh giá công chức được lưu vào hồ sơ công chức và thông
báo đến công chức được đánh giá.

1.2.6. Khen thưởng, kỷ luật công chức.
Luật Cán bộ, công chức quy định công chức có thành tích trong công vụ thì
được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đố, công chức được khen

thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương trước thời
hạn, được ưu tiên. Bên cạnh đó, công chức vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật ở
một trong các hình thức: 1) Khiển trách; 2) Cảnh cáo; 3) Cách chức; 4) Buộc thôi
việc.

1.2.7. Tiêu chuẩn nghiệp vụ một số ngạch công chức nhà nước.
Tiêu chuẩn nghiệp vụ một số ngạch công chức được quy định tại Quyết định
số 414/TCCP-VC, ngày 29/05/1993 của Ban Tổ Chức Cán bộ Chính phủ, cụ thể
như sau:
a) Chuyên viên cao cấp:
Chức trách: Là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao nhất của ngành về một
lĩnh vực lớn trong hệ thống quản lý Nhà nước, giúp lãnh đạo ngành (ở cấp vụ đối
với lĩnh vực có nghiệp vụ có độ phức tạp cao) hoặc giúp lãnh đạo Uỷ ban nhân dân
tỉnh (trong các lĩnh vực tổng hợp) về chỉ đạo qản lý lĩnh vực công tác đó.
- Chủ trì việc xây dựng các chủ trường, chính sách kinh tế xã hội lớn có tầm
cỡ chiến lược của ngành trong phạm vi toàn quốc hoặc đề án tổng hợp kinh tế - xã
hội của tỉnh, gồm các việc:
+ Các phương án kinh tế - xã hội về một lĩnh vực nghiệp vụ lớn có tầm cỡ
chiến lược của ngành, trong phạm vi toàn quốc, hoặc đề án tổng hợp kinh tế - xã hội
của tỉnh.
+ Các văn bản pháp luật, chính sách và cơ chế quản lý của toàn ngành về lĩnh
vực lớn (hoặc tổng hợp nhiều ngành ở tỉnh) theo chủ trương nghị quyết của Đảng và
Nhà nước.

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
21



Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.
+ Chủ trì tổ chức được việc chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra nghiệp vụ và đề xuất
các biện pháp điều chỉnh, uốn nắn (đối với toàn bộ hệ thống quản lý nghiệp vụ của
lĩnh vực đó) nhằm đảm bảo tổ chức quản lý chặt chẽ có hiệu lực và hiệu quả.
+ Chủ trì tổ chức được việc phối hợp nghiệp vụ của các lĩnh vực liên quan và
giữa các cấp quản lý cùng lĩnh vực của ngành để thống nhất đồng bộ trong cả nước.
- Tổ chức, chỉ đạo xây dựng nền nếp quản lý thống nhất của ngành.
- Tổ chức, tổng hợp, chỉ đạo và phân tích, tổng kết đánh giá hiệu lực và hiệu
quả, đề xuất các phương án sửa đổi, bổ sung, tăng cường hiệu lực quản lý.
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa học quan trọng
về quản lý nhằm cải tiến, đổi mới hệ thống cơ chế quản lý phù hợp với đường lối
chính sách và nhu cầu của phương thức quản lý.
- Chủ trì việc tổ chức biên soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cấp ngành,
phát hiện những điểm không phù hợp để bổ sung sửa đổi các tài liệu đó.
- Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến kinh nghiệm và chấn
chỉnh công tác quản lý toàn ngành bằng mọi hình thức
Hiểu biết
- Nắm chắc đường lối, chủ trường của Đảng và Nhà nước, phương hướng
chính sách của ngành về lĩnh vực quản lý và các nghiệp vụ liên quan.
- Nắm vững các kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của
lĩnh vực quản lý, hiểu biết rộng về các chuyên môn nghiệp vụ liên quan.
- Có kiến thức rộng về thể thức quản lý chung và có kiến thức sâu về lĩnh vực
nghiệp vụ mình phụ trách. Có nhiều kinh nghiệm về tổ chức quản lý và xử lý
nghiệp vụ, nắm vững các mục tiêu và đối tượng quản lý.
- Am hiểu rộng về tình hình kinh tế - xã hội của lĩnh vực quản lý ở trong
nước và thế giới.
- Có năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức chỉ đạo ứng dụng tiến bộ khoa
học để cải tiến hệ thống quản lý nghiệp vụ.
Yêu cầu trình độ
- Là chuyên viên chính, có thời gian tối thiểu ở ngạch là 06 năm.

- Tốt nghiệp Học viện Hành chính Quốc gia ở ngạch chuyên viên cao cấp.
- Chính trị cao cấp.

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
22


Xác định tiêu chuẩn chức danh công chức.
- Có ít nhất 1 ngoại ngữ trình độ C (đọc, nói thông thạo).
- Có công trình nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý sáng tạo được Hội
đồng khoa học ngành thừa nhận, đưa vào áp dụng có hiệu quả./.
b) Chuyên viên chính:
Chức trách: Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản lý
Nhà nước, quản lý sự nghiệp giúp lãnh đạo các đơn vị cấu thành (Vụ, Cục) lãnh đạo
cấp tỉnh (Sở, UBND) chỉ đạo quản lý một lĩnh vực nghiệp vụ.
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách,
chế độ quản lý một lĩnh vực nghiệp vụ của toàn ngành, hoặc nhiều lĩnh vực ở cấp
tỉnh (Sở) gồm các việc:
+ Xây dựng các phương án kinh tế - xã hội, các đề án quyết định phương
hướng quản lý một lĩnh vực hoặc những vấn đề nghiệp vụ cho toàn ngành, toàn
tỉnh, theo đường lối chính sách, chủ trương của Đảng, Nhà nước.
+ Nghiên cứu, xây dựng các quy chế, luật lệ, thể lệ nghiệp vụ quản lý của
lĩnh vực nhằm đảm bảo sự thống nhất chỉ đạo quản lý có hiệu lực và hiệu quả theo
hướng dẫn của tổ chức quản lý nghiệp vụ cao hơn.
- Tổ chức được việc chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra nghiệp vụ và đề
xuất các biện pháp chỉ đạo, uốn nắn những lệch lạc nhằm tăng cường hiệu lực quản
lý của ngành, tỉnh.
- Tổ chức được sự phối hợp và xây dựng nguyên tắc phối hợp công tác quản

lý nghiệp vụ của lĩnh vực quản lý trong ngành (cho từng cấp) và với các ngành liên
quan nhằm thực hiện sự đồng bộ trong quản lý.
- Tổ chức được việc chỉ đạo xây dựng nề nếp quản lý nghiệp vụ thống nhất
(thông tin quản lý - thống kê số liệu, hồ sơ lưu trữ, nề nếp báo cáo thường kỳ, báo
cáo nhanh, những thủ tục hành chính nghiệp vụ theo yêu cầu lãnh đạo).
- Tổ chức tập hợp tình hình, tiến hành phân tích, tổng kết, đánh giá hiệu quả,
rút kinh nghiệm, đề xuất phương án sửa đổi cơ cấu quản lý, tổng hợp báo cáo lên
cấp trên.
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu những đề tài về quản lý nghiệp vụ có liên
quan đến chức năng quản lý nhằm cải tiến nội dung và phương pháp quản lý.

Học viên: Nguyễn Lương Quỳnh

Luận văn thạc sĩ
23


×