Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Tăng cường chống gian lận thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
HỌ VÀ TÊN TRẦN HỒNG LÝ

---------------------------------------

TRẦN HỒNG LÝ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2011
Hà Nội – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TRẦN HỒNG LÝ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT


QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VIỆT HÀ

Hà Nội - Năm 2013


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1 
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ............................................................................................................ 7 
1.1 Một số vấn đề về thuế và quản lý thuế....................................................... 7 
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế................................................. 7 
1.1.1.1 Khái niệm: ..................................................................................... 7 
1.1.1.2 Đặc điểm của thuế:........................................................................ 7 
1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường...................................... 8 
1.1.3 Các yếu tố cấu thành của một chính sách thuế ................................... 8 
1.1.4 Hệ thống chính sách thuế, phí, lệ phí.................................................. 9 
1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp .................................................................... 10 
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập doanh
nghiệp .............................................................................................................. 10 
1.2.1.1 Khái niệm, mục đích của thuế thu nhập doanh nghiệp ............... 10 
1.2.1.2 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp ................................. 11 
1.2.3 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................... 11 
1.2.3.1 Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN....................... 11 

1.2.3.2 Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều
tiết vĩ mô nền kinh tế............................................................................... 11 
1.2.3.3 Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính sách
công bằng xã hội ..................................................................................... 12 
1.3 Đối tượng và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tại
Việt Nam ......................................................................................................... 13 
1.3.1 Đối tượng nộp thuế............................................................................ 13 
1.3.2 Thu nhập chịu thuế TNDN................................................................ 13 
1.3.3 Thu nhập miễn thuế........................................................................... 14 
1.3.4 Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế ...................................................................................................... 14 
1.3.5 Thuế suất ........................................................................................... 16 
1.3.6 Phương pháp tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất: 17 
1.3.7 Ưu đãi miễn, giảm thuế...................................................................... 20 
1.3.7.1 Khái niệm: ................................................................................... 20 
1.3.7.2 Đặc điểm của các ưu đãi thuế ..................................................... 20 
1.3.7.3 Cơ chế áp dụng ưu đãi: ............................................................... 22 
1.3.7.4 Phạm vi ưu đãi: ........................................................................... 22 
1.3.7.6 Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế theo Luật thuế TNDN tại Việt
Nam ......................................................................................................... 25 
1.3.7.7 Công cụ ưu đãi ............................................................................ 26 
1.3.8 Đăng ký thuế ..................................................................................... 28 
1.3.8.1 Người nộp thuế thu nhập doanh nghệp:...................................... 28 
Học viên: Trần Hồng Lý

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh


Trường ĐHBKHN

1.3.8.2 Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp........................................... 29 
1.3.9 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................................... 39 
1.3.9.1 Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm:................................... 39 
1.3.9.2 Đồng tiền và địa điểm nộp thuế ................................................. 40 
1.4 Quản lý thuế và hệ thống chính sách thuế hiện hành tại Việt Nam......... 40 
1.4.1 Quản lý thuế ...................................................................................... 40 
1.4.1.1 Khái niệm quản lý thuế ............................................................... 40 
1.4.1.2 Quy trình quản lý thuế................................................................. 40 
1.4.2  Nội dung và yêu cầu chủ yếu của công tác quản lý thuế TNDN.... 41 
1.4.2.1 Công tác kê khai và kế toán thuế: ............................................... 42 
1.4.2.2 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế: ............................ 43 
1.4.2.3 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:.............................. 43 
1.4.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra: ....................................................... 43 
1.4.2.5 Ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế............................ 44 
1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế . ............................ 46 
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH.............................................. 48 
2.1 Giới thiệu về cục thuế tỉnh nam Định ...................................................... 48 
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 48 
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh Nam Định.................................... 49 
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh
Nam Định .................................................................................................... 52 
2.1.3.1 Chức năng của Cục thuế tỉnh Nam Định .................................... 52 
2.1.3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục thuế tỉnh Nam Định ................... 52 
2.2 Thực trạng quản lý thuế tndn tại cục thuế tỉnh nam định ......................... 55 
2.2.1 Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Nam
Định ............................................................................................................. 55 
2.2.1.1 Công tác kê khai và kế toán thuế ................................................ 57 

2.2.1.2 Công tác tuyên truyền hỗ trợ....................................................... 60 
2.2.1.3 Công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế........................................ 63 
2.2.1.4 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ................................................ 65 
2.2.1.5 Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế ......... 69 
2.2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến phương thức quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Nam Định.................................................. 73 
2.2.2.1 Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ pháp luật thuế
của người nộp thuế .................................................................................. 73 
2.2.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến phương thức quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp của cơ quan thuế ...................................................... 74 
2.2.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý thuế TNDN...... 76 
2.3 Đánh giá chương 2: ................................................................................... 78 

Học viên: Trần Hồng Lý

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC
QUẢN LÝ THUẾ TNDN CHO CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH................. 79 
3.1 Những thuận lợi, khó khăn của cục thuế tỉnh nam định trong quá trình
quản lý thu thuế trên địa bàn ........................................................................... 79 
3.1.1 Những thuận lợi...................................................................................... 79 
3.1.2 Những khó khăn ................................................................................. 80 
3.1.2.1 Đối với cơ quan quản lý thuế:..................................................... 80 
3.1.2.2 Đối với người nộp thuế: .............................................................. 81 

3.2 Một số giải pháp hoàn thiện phương thức quản lý thuế TNDN tại cục thuế
tỉnh nam định................................................................................................... 82 
3.2.1 Giải pháp 1: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
trong việc thực hiện chính sách thuế........................................................... 82 
3.2.1.1 Căn cứ ......................................................................................... 82 
3.2.1.2 Nội dung của giải pháp ............................................................... 84 
3.2.1.3 Kết quả mong đợi........................................................................ 85 
3.2.2 Giải pháp 2: Đội ngũ cán bộ ngành thuế tỉnh Nam Định cần thay đổi
cả về lượng và chất...................................................................................... 85 
3.2.2.1 Căn cứ ......................................................................................... 85 
3.2.2.2 Nội dung của giải pháp .............................................................. 87 
3.2.2.3 Kết quả mong đợi của giải pháp ................................................ 90 
3.2.3 Giải pháp 3: Tăng cường vai trò của các ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý thuế.................................................................... 90 
3.2.3.1 Căn cứ ......................................................................................... 90 
3.2.3.2 Nội dung của giải pháp ............................................................... 91 
3.2.3.3 Kết quả mong đợi của giải pháp ................................................. 92 
3.2.4 Ý kiến đề xuất: Hoàn thiện chính sách thuế TNDN theo hướng đơn giản,
dễ hiểu, hợp lý ................................................................................................. 92 
3.2.4.1. Căn cứ ........................................................................................ 92 
3.2.4.2 Nội dung của giải pháp ............................................................... 93 
3.2.4.3 Kết quả mong đợi của giải pháp ................................................. 94 
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 98 

Học viên: Trần Hồng Lý

Lớp CH QTKD 2010 – 2012



Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

LỜI NÓI ĐẦU
Hơn 20 năm Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa và
hội nhập, hệ thống chính sách thuế đã được cải cách và hoàn thiện để đáp ứng
nhu cầu phát triển của đất nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai
trò quản lý vĩ mô của Nhà nước ngày càng thể hiện rõ nét. Thông qua những
công cụ đắc lực của mình, Nhà nước, Chính phủ đã thực hiện khá thành công
vai trò điều tiết các hoạt động kinh tế trong từng giai đoạn phát triển. Một
trong những công cụ đó là chính sách thuế. Không chỉ ở Việt Nam mà đối với
tất cả các nước, chính sách thuế luôn là một công cụ điều tiết vĩ mô quan
trọng và hiệu quả. Chỉ một sự thay đổi nhỏ trong chính sách thuế cũng kéo
theo sự thay đổi lớn trong các hoạt động kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến các
lĩnh vực đầu tư, sản xuất và tiêu dùng. Tác dụng hạn chế hay khuyến khích
của thuế đối với các hoạt động sản xuất – kinh doanh cũng chỉ giới hạn trong
từng giai đoạn, từng thời điểm. Do vậy, đòi hỏi Nhà nước phải hết sức linh
động trong việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định về thuế sao cho phù
hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Ở nước ta, thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của Chính phủ mà còn
là sự phản ánh rõ nét đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước trong việc
định hướng phát triển cho từng ngành nghề, từng lĩnh vực kinh tế. Thông qua
cácchính sách thuế, Nhà nước khuyến khích việc đầu tư, sản xuất và tiêu dùng
đối với những mặt hàng, ngành nghề, lĩnh vực trọng điểm được ưu đãi, đồng
thời, hạn chế đầu tư sản xuất đối với những ngành nghề Nhà nước chủ trương
thu hẹp trong từng giai đoạn nhất định. Thuế còn được sử dụng như là công
cụ góp phần mang lại công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu – nghèo,
điều tiết thu nhập từ khu vực có thu nhập cao để giải quyết các vấn đề của
người nghèo, hạn chế sự chênh lệch quá mức trong thu nhập của các tầng lớp

Học viên: Trần Hồng Lý

1

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

nhân dân, các thành phần kinh tế. Nhờ đó giúp giảm thiểu các vấn đề tiêu cực,
hạn chế sự gia tăng các tệ nạn xã hội trong quá trình phát triển kinh tế. Một
trong những sắc thuế có sức ảnh hưởng mạnh mẽ nhất là thuế thu nhập thu
nhập doanh nghiệp.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành đã góp phần tăng cường
công tác kiểm soát, phân phối thu nhập và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
*. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay, với sự phát triển của toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế là
một xu hướng khách quan. Theo đó, hội nhập quốc tế về thuế ngày càng rộng
và sâu nhằm khuyến khích đầu tư, tự do hoá thương mại trên toàn thế giới.
Ngoài việc xây dựng hệ thống chính sách thuế tương thích, quản lý thuế phải
được cải cách và hiện đại hoá theo các chuẩn mực QLT quốc tế nhằm tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và
khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, tạo môi trường
thuận lợi đồng nhất về thuế để phát triển kinh tế – xã hội đất nước.
Số thu về thuế TNDN ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng số thu NSNN là một trong những biểu hiện rõ rệt về vai trò cũng như ảnh
hưởng của khu vực này đối với nền kinh tế. Số thuế nộp NSNN của thuế
TNDN năm 2012 là 16.914 triệu đồng tăng 5.189 triệu đồng tương ứng

44,26% so với năm 2011 chiếm 50,6% trong tổng số thu NSNN cả nước.
Công tác quản lý thuế từng bước được cải cách, hiện đại hoá, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức thuế ngày càng được nâng lên,
kết quả thu ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên theo
đánh giá chung, công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp còn bộc lộ một số
tồn tại. Đó là: Chính sách thuế còn những điểm quy định chưa chặt chẽ, tạo kẽ
hở cho hành vi lợi dụng gian lận thuế; công tác quản lý thuế còn yếu kém
chưa đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa; công tác bố trí sắp xếp lực lượng
Học viên: Trần Hồng Lý

2

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

cán bộ công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra hạn chế cả về mặt số lượng
và chất lượng nên việc phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về thuế để
ngăn chặn xử lý kịp thời còn ít, đặc biệt là các hành vi chuyển giá ảnh hưởng
tới nguồn thu ngân sách. Điều này không chỉ xuất phát từ nhu cầu cần phải
giải quyết các vẫn đề nghiệp vụ trong QLT mà còn từ sự cần thiết phải tăng
cường QLT để thuế thực sự trở thành công cụ điều tiết vĩ mô đối với nền kinh
tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Bên cạnh đó nhiệm vụ chính trị của Cục Thuế Nam Định thực hiện dự
toán thu ngân sách đến năm 2015 đạt 2200-3200 tỷ, gấp gần 2 lần năm 2012
trong điều kiện kinh tế của tỉnh Nam Định chưa phát triển, chưa có nguồn thu
lớn, nguồn thu ổn định là một nhiệm vụ nặng nề đối với Cục thuế Nam Định.

Những yếu tố trên đặt ra một yêu cầu cấp thiết đòi hỏi phải nâng cao
hiệu quả quản lý thuế nói chung, và hiệu quả quản lý thuế đối với thuế thu
nhập doanh nghiệp nói riêng nhằm tăng thu cho ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Nam Định. Là một công chức ngành thuế công tác tại Cục thuế Nam
Định qua thực tế ở Chi cục và phòng chức năng của Cục thuế, có cơ hội tìm
hiểu thực trạng về công tác quản lý thuế TNDN, tôi đã chọn đề tài “Một số
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nhgiệp trên địa bàn
tỉnh Nam Định”.
*. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu tổng quát
Vận dụng lý thuyết và các quy định Luật Quản lý thuế phân tích thực
trạng, đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Mục tiêu cụ thể.
- Tổng hợp lý luận về quản lý thuế của Nhà nước đối với thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Học viên: Trần Hồng Lý

3

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với thuế thu nhập doanh
nghiệp tại tỉnh Nam Định
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế

TNDN trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của luận văn đặt ra, câu hỏi nghiên cứu chính là
các nội dung tiếp cận, triển khai dựa trên cở sở lý luận logic và khoa học.
Trong phạm vi của đề tài câu hỏi nghiên cứu bao gồm:
1. Công tác quản lý thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp như thế
nào?
2. Các nhóm yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp?
3. Quy trình quản lý thuế gồm các khâu nào?
4. Thực trạng về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh
Nam Định hiện nay như thế nào?
5. Những hạn chế về công tác quản lý thuế đối với thu nhập doanh
nghiệp tại tỉnh Nam Định hiện nay là gì?
6. Làm thế nào để hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại tỉnh Nam Định?
*. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Lý thuyết và thực tiễn trong công tác
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trong toàn ngành thuế.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh
vực quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh Nam Định.

Học viên: Trần Hồng Lý

4

Lớp CH QTKD 2010 – 2012



Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

+ Về thời gian: Sử dụng các số liệu thống kê trong phạm vi 4 năm
(2009-2012) và đề ra các giải pháp giai đoạn 2012-2015.
*. Phương pháp nghiên cứu:
- Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng, tổng
hợp, thống kê, so sánh,… để phân tích, đánh giá, bình luận.
- Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng các số liệu thống kê, báo cáo tại
Cục Thuế Nam Định, các tài liệu nội ngành, ấn phẩm đã được xuất bản (báo,
tạp chí, internet, kết quả nghiên cứu của một số công trình có liên quan trước
đó).
*. Dự kiến đóng góp của luận văn.
Luận văn nêu lên thực trạng, đánh giá phân tích thực trạng về công tác
quản lý thuế đối với thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh Nam Định. Trên cơ sở đó
nêu ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh Nam Định.
Là một cán bộ công chức của ngành thuế Nam Định và đồng thời cũng
là học viên của khoa Kinh tế & Quản lý thuộc Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội, tôi mong muốn đem những kiến thức mà thầy cô truyền đạt áp dụng vào
thực tế của đơn vị mình nhằm mục đích hoàn thiện công tác quản lý thuế, nhất
là thuế thu nhập thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Do đó tôi
chọn đề tài: “ Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nhgiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định” làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
Luận văn được thực hiện với mục đích nghiên cứu, đánh giá thực trạng
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp cùng các nguyên nhân từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nam Định.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề quản lý thuế thu nhập doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
Học viên: Trần Hồng Lý

5

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nam Định. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là địa bàn tỉnh
Nam Định. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận
văn là phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp
điều tra, khảo sát.
Nội dung của luận văn gồm 3 phần chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế
tỉnh Nam Định.
Chương III: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo khoa Kinh tế & Quản lý
thuộc Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là TS Trần Việt Hà đã giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế này. Do vấn đề nghiên cứu còn khá
phức tạp, thời gian nghiên cứu chưa nhiều trong khi đó kiến thức của tôi còn
hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được những góp ý quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đọc.


Học viên: Trần Hồng Lý

6

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề về thuế và quản lý thuế
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế
Ra đời, tồn tại cùng với Nhà nước từ đó đến nay thuế đã trải qua một
quá trình phát triển lâu dài, quan niệm về thuế cũng thay đổi và không ngừng
hoàn thiện.
1.1.1.1 Khái niệm:
“Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật định không hoàn lại trực
tiếp đối với các tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nước”.
1.1.1.2 Đặc điểm của thuế:
- Thuế là khoản đóng góp mang tính chất cưỡng chế và pháp lý cao, gắn
liền với quyền lực chính trị của nhà Nhà nước, được quy định trong các văn
bản pháp luật của Nhà nước cùng với những chế tài đi kèm đảm bảo việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế của công dân.
- Thuế là khoản đóng góp mang tính không hoàn trả trực tiếp đối với các
tổ chức và cá nhân nộp thuế, là hình thức phân phối lại thu nhập được
Nhà nước sử dụng và phân phối gián tiếp thong qua việc giữ vững an ninh
quốc phòng, bảo vệ chủ quyền của tổ quốc, nuôi sống bộ máy Nhà nước, tạo

điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động lao động sản xuất kinh
doanh và các chính sách phúc lợi của Nhà nước. Đặc điểm này giúp ta có thể
phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí- hai nguồn thu khác trong ngân sách của
Nhà nước. Trong khi phí và lệ phí là những khoản đóng góp khi các cá nhân
và tổ chức sử dụng các dịch vụ do Nhà nước cung cấp, thì ngược lại thuế là
khoản đóng góp bắt buộc đối với các công dân khi họ nằm trong đối tượng
được điều chỉnh của Luật thuế mà nhà nước không có trách nhiệm phải hoàn
lại trực tiếp cho người nộp dưới bất cứ hình thức nào.
Học viên: Trần Hồng Lý

7

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước: Trong nguồn thu
ngân sách của Nhà nước thì thuế chiếm một tỉ trọng rất lớn. Thuế là cơ sở
quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại của bộ máy Nhà nước và giúp bộ
máy Nhà nước có thể thực hiện được các chính sách đặt ra. Thông thường thì
thuế chiếm tới xấp xỉ 80 - 90% nguồn thu ngân sách của Chính phủ. Tuỳ theo
quy mô, mức độ phát triển và chính sách thuế của từng quốc gia mà sẽ quyết
định giá trị thuế thu được. Thuế chứa đựng trong nó rất nhiều các sắc thuế
khác nhau với các đối tượng bị điều chỉnh khác nhau. Nó bao gồm các loại
thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập
khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp,... Chính vì diện bao quát rất rộng của thuế

nên nó có khả năng tập trung nguồn thu rất lớn cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế phải trở thành công cụ chủ yếu của Nhà nước trong quản lý và
điều tiết vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá,
nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung.
- Thuế phải góp phần thực hiện công bằng xã hội, bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư.
1.1.3 Các yếu tố cấu thành của một chính sách thuế
Mỗi sắc thuế đều có mục đích, yêu cầu và đặc điểm riêng nhưng đều cấu
thành bởi các yếu tố sau:
- Tên gọi: Nói lên đối tượng tính thuế hoặc nội dung chủ yếu của sắc
thuế.
- Đối tượng chịu thuế: Là tổ chức, cá nhân được Nhà nước công nhận về
mặt pháp lý có hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản hoặc thu nhập thuộc
phạm vi điều tiết của thuế.

Học viên: Trần Hồng Lý

8

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

- Đối tượng nộp thuế: không phải là đối tượng chịu thuế (đối với các loại
thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt) nhưng cũng có
thể là đối tượng chịu thuế (đối với các loại thuế còn lại)

- Phương pháp tính thuế: Các công thức tính thuế, các quy định về thời
điểm tính thuế, về các căn cứ tính thuế áp dụng cho từng trường hợp cụ thể.
- Thuế suất: có thể quy định một tỷ lệ nhất định hoặc quy định dưới dạng
biểu thuế lũy tiến từng phần. Thuế suất được coi là linh hồn của một sắc thuế.
- Kỳ tính thuế: Là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế phải nộp
NSNN theo quy định.
- Chế độ kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế (nếu có)
- Chính sách miễn thuế, giảm thuế.
- Các hướng dẫn về công tác tổ chức thực hiện.
1.1.4 Hệ thống chính sách thuế, phí, lệ phí
Hiện nay ở nước ta hệ thống chính sách thuế bao gồm các sắc thuế chủ
yếu sau:
- Thuế môn bài
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế xuất nhập khẩu
- Thuế tài nguyên
- Thuế nhà, đất (Sẽ được thay thế bằng Luật thuế sử dụng đất phi nông
từ 01/01/2012).
- Một số chính sách thu phí, lệ phí.

Học viên: Trần Hồng Lý

9

Lớp CH QTKD 2010 – 2012



Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập doanh
nghiệp
Thu nhập là những khoản thu dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật của các tổ
chức hoặc cá nhân nhận được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ,
từ lao động, từ quyền sở hữu quyền sử dụng về tài sản, tiền vốn mà có hoặc
các khoản thu nhập khác mà xã hội dành cho trong một thời kỳ nhất định
thường là một năm.
1.2.1.1 Khái niệm, mục đích của thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ vào tiêu thức khác nhau người ta chia ra các loại thu nhập nhằm
đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau như thu nhập công ty, thu nhập doanh
nghiệp, thu nhập thường xuyên, thu nhập không thường xuyên, thu nhập từ
lao động và các thu nhập khác.
- Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập
thực tế của các tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm có thuế thu nhập
doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) là một loại thuế trực thu
đánh vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tuy nhiên, không phải toàn bộ thu nhập của cơ sở sản xuất kinh
doanh đều là đối tượng điều chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều
chỉnh phần thu nhập chịu thuế. Vì việc đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh
nặng hay đánh nhẹ vào từng loại thu nhập là tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi
Nhà nước về điều tiết thu nhập qua thuế thu nhập, phụ thuộc vào khả năng
quản lý thuế, chi phí quản lý thuế cũng như mục tiêu của thuế thu nhập phải
đạt được để góp phần thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của
mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định


Học viên: Trần Hồng Lý

10

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

1.2.1.2 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế
này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu
thuế.
- Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bởi vậy
mức động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.3.1 Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu. Nó
và thuế thu nhập doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu Ngân
sách Nhà nước. Ở các nước phát triển hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho
thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách nhà nước. Ví dụ
như Mỹ: Thuế trực thu chiếm 74,8%, Nhật Bản là 74%. Hầu hết các nước có
thu nhập quốc dân bình quân đầu người thấp thì thuế gián thu thường chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng số thuế ngân sách; ví dụ như: Philipin chiếm 60%;
Thái Lan chiếm 66%; Ấn Độ 63%; Kênia: 61%; Gana: 65%...
Ở Việt nam, tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp trong tổng số thu

Ngân sách Nhà nước (trừ dầu thô) năm 2008 là 30 %, năm 2009 là 37, 2%,
năm 2010 là 44,1%, năm 2011 là 60 %.
Tuy nhiên, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt
động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ
tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.
1.2.3.2 Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều
tiết vĩ mô nền kinh tế
Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành
phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất
Học viên: Trần Hồng Lý

11

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

phát triển. Như vậy, với các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như
nhau, cùng bán giá bán trên thị trường như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng
hạ thấp được giá thảnh sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát
triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản.
Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà
nước thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không
phải nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát
triển của một lĩnh vực ở một vùng nào đó.
Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh

doanh, Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành
nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến
khích của Nhà nước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong
nền kinh tế.
Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất
hợp lý, mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng là một biện pháp
khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà
nước cần tập trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về
vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp
khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức độ khác nhau.
1.2.3.3 Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính sách
công bằng xã hội
Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết
thu nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế thu
nhập doanh nghiệp được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều
ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một doanh
nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế thì
Học viên: Trần Hồng Lý

12

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN


phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Về chiều dọc, cùng một ngành nghề
không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu thuế thì đều phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Với mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp
nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đối) doanh
nghiệp có thu nhập thấp.
1.3 Đối tượng và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành tại Việt Nam
1.3.1 Đối tượng nộp thuế
Về nguyên lý chung thì tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế đều thuộc đối tượng nộp thuế TNDN.
Tuy nhiên, để thu thuế thu nhập, các nước chú trọng đến việc phân loại
công ty hoạt động dưới hình thức nào. Các nước do các hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh nên đã quy định cụ thể một hoạt động kinh doanh trước khi tiến
hành phải thực hiện việc đăng ký và hoạt động theo luật kinh doanh tương
ứng. Trên cơ sở các quy định về pháp lý, tên gọi, chủ sở hữu hoặc đồng chủ
sở hữu, các sáng lập viên… mà đã định ra 2 hình thức thu thuế thu nhập thích
hợp. Nhìn chung các nước đều quy định thu nhập của một pháp nhân kinh
doanh phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập của thể nhân kinh
doanh hoặc cá nhân không kinh doanh phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3.2 Thu nhập chịu thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu
nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi,
cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó
đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản
Học viên: Trần Hồng Lý


13

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
ngoài Việt Nam.
1.3.3 Thu nhập miễn thuế
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức
được thành lập theo Luật hợp tác xã.
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông
nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm
làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện,
người nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh
nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người
nhiễm HIV.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu
số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã
hội.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định của Luật này.

- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên
cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội
khác tại Việt Nam.
1.3.4 Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế
- Trừ các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế,
doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Học viên: Trần Hồng Lý

14

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp;
+ Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao
gồm:
+ Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trừ phần giá trị
tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được
bồi thường;
+ Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
+ Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân
bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân

bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
+ Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
+ Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa
vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan
thuế và giá thực tế xuất kho;
+ Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng
không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi
suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
+ Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
+ Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
+ Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho
sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh
doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao

Học viên: Trần Hồng Lý

15

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật;
+ Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng
nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;

+ Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu
thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với
doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể
từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi
quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ
không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
+ Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả
thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh chi phí bằng ngoại tệ.
1.3.5 Thuế suất
Thuế suất là mức động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối
tượng tính thuế. Thuế suất là linh hồn của một sắc thuế. Nó phản ánh mức độ
điều tiết của nhà nước đối với một đối tượng tính thuế; thể hiện quan điểm
của Nhà nước về yêu cầu động viên nhằm khuyến khích hay không khuyến
khích sự phát triển của một ngành nghề, một loại sản phẩm cụ thể nào đó.
Thuế suất được xác định bằng đại lượng tuyệt đối hay bằng tỷ suất.

Học viên: Trần Hồng Lý

16

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh


Trường ĐHBKHN

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp doanh
nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên
quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh
doanh và doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế suất cụ thể:
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt
quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế
suất 10% trong thời gian mười lăm năm.
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề,
y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười
năm.
- Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp
dụng thuế suất 20%.
- Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ
cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời
gian kéo dài thêm không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ
năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu.
1.3.6 Phương pháp tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất:
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm
trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:

Học viên: Trần Hồng Lý

17

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Thu nhập
tính thuế

=

Thu nhập

Thu nhập
chịu thuế

Trường ĐHBKHN

được

-

Các khoản lỗ
+

(1.2)


được kết chuyển

miễn thuế

theo quy định

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập

=

chịu thuế

Doanh
thu

-

Chi phí
được trừ

+

Các khoản

(1.3)

thu nhập khác


Thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của
hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động SXKD
hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng
nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của
từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán
riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu
nhập hoặc lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu
nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức
sau:
Thuế TNDN
phải nộp

Thu nhập
=

tính thuế

Thuế suất
x

thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công
nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN
phải nộp


= (

Thu nhập
tính thuế

Học viên: Trần Hồng Lý

Phần trích lập quỹ
KH&CN

18

) X

Thuế suất
thuế TNDN

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh

Trường ĐHBKHN

Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh
nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác
định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp
mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể,

phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về
kế toán.
Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập
kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm
cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển
đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời
gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với
doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh
nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp
nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (tương ứng với mức thuế
suất 25%) sau khi đã thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
(nếu có) mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán
và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá,
dịch vụ, cụ thể như sau:
- Đối với dịch vụ: 5%;
- Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;
Học viên: Trần Hồng Lý

19

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh


Trường ĐHBKHN

- Đối với hoạt động khác: 2%.
Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập
tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập
chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam
thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt
Nam.
(Nguồn: Luật thuế TNDN số 14/2008 Quốc hội 12 ngày 03/06/2008 và Thông
tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008)
1.3.7 Ưu đãi miễn, giảm thuế
1.3.7.1 Khái niệm:
Ưu đãi về thuế là việc một quốc gia, một tổ chức Quốc tế dành những
điều kiện, những quyền lợi đặc biệt về thuế cho một tổ chức quốc tế, một
quốc gia, một doanh nghiệp hay một cá nhân nào đó hơn so với những quốc
gia khác, tổ chức khác hay đối tượng khác.
Nói cách khác, ưu đãi thuế là hình thức cho người nộp thuế được
hưởng những điều kiện thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ thuế.
1.3.7.2 Đặc điểm của các ưu đãi thuế
Ưu đãi thuế là một trong những bộ phận của chính sách ưu đãi nên nó
mang đầy đủ đặc điểm của chính sách ưu đãi. Ngoài ra nó còn có một số đặc
điểm chủ yếu sau:
- Chỉ có tổ chức quốc tế và các quốc gia mới có quyền đặt ra ưu đãi
thuế vì tổ chức quốc tế và quốc gia có quyền quản lý. Ưu đãi chỉ tồn tại khi nó
thực hiện được. Muốn vậy, đối tượng ban hành ra nó phải có quyền lực nhất
định. Tổ chức quốc tế có quyền lực quản lý trong phạm vi các quốc gia theo
các cam kết mà các quốc gia này đã ký kết; Nhà nước có quyền quản lý quốc

Học viên: Trần Hồng Lý

20

Lớp CH QTKD 2010 – 2012


×