TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------
BÙI XUÂN KHÔI
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN
"DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ MỸ II MỞ RỘNG"
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------
BÙI XUÂN KHÔI
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN
"DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ MỸ II MỞ RỘNG"
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ THU HÀ
Hà Nội – Năm 2013
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: Phân tích hiệu quả dự án “Dự án đầu tư
Khu công nghiệp Phú Mỹ II Mở rộng”, tại Phú Mỹ - Huyện Tân Thành – Tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu (là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm
túc).
Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình
nghiên cứu đã được công bố, các trang web, …
Tôi xin cam đoan các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2013
Bùi Xuân Khôi
Học viên cao học
Lớp QTKD khóa 2010 – 2012
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
1
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................6
1. Sự cần thiết của đề tài:.................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu: ..................................................................................................7
3. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................................7
4. Kết cấu của luận văn: ..................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ ...................................................................................................................................8
1.1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ: .........................8
1.1.1.
Khái niệm về đầu tư:..........................................................................................8
1.1.2.
Vai trò của hoạt động đầu tư:.............................................................................8
1.1.2.1. Vai trò của đầu tư đối với sự hình thành và phát triển doanh nghiệp ................8
1.1.2.2. Vai trò của đầu tư đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế:..............................10
1.1.2.3. Ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài với tăng trưởng kinh tế: ............................10
1.1.3.
Các đặc điểm của hoạt động đầu tư .................................................................12
1.1.4.
Chi phí và kết quả đầu tư : ...............................................................................13
1.1.4.1. Chi phí đầu tư: ..................................................................................................13
1.1.4.2. Kết quả đầu tư: .................................................................................................14
1.2.
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ............................................................14
1.2.1.
Khái niệm dự án đầu tư:...................................................................................14
1.2.2.
Đặc trưng của dự án: ........................................................................................14
1.2.3.
Phân loại dự án đầu tư: ....................................................................................14
1.2.3.1. Theo quy mô và tính chất:................................................................................15
1.2.3.2. Phân loại theo đầu ra của dự án........................................................................17
1.2.3.3. Phân loại theo ngành nghề: ..............................................................................17
1.2.3.4. Phân loại theo mô hình xây dựng, khai thác, chuyển giao...............................17
1.2.3.5. Phân loại theo mối quan hệ giữa các dự án......................................................17
1.2.4.
Các giai đoạn dự án:.........................................................................................18
1.2.4.1. GĐ1: Xác định ý đồ, cơ hội đầu tư: .................................................................18
1.2.4.2. GĐ2: Phân tích và lập dự án ............................................................................18
2
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
1.2.4.3. GĐ3: Phê duyệt và thẩm định ..........................................................................20
1.2.4.4. GĐ4: Triển khai thực hiện dự án:.....................................................................20
1.2.4.5. GĐ5: Giai đoạn cuối của dự án ........................................................................20
1.3.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ: ........21
1.3.1.
Dòng tiền dự án và chi phí cơ hội của vốn ......................................................21
1.3.1.1. Chi phí thực hiện dự án: ...................................................................................21
1.3.1.2. Doanh thu từ dự án ...........................................................................................22
1.3.1.3. Giá trị theo thời gian của dòng tiền. Giá trị tương đương................................22
1.4.
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ: ...................25
1.4.1.
Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính :...............................................................25
1.4.2.
Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư.............................25
1.4.2.1. Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV – Net Present Value). ..............................25
1.4.2.2. Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi nội tại (IRR – Internal Rate of Return)......................27
1.4.2.3. Tỷ số lợi ích – Chi phí (B/C : Benefits – Costs Ratio)....................................28
1.4.2.4. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Thv). ...................................................................29
1.4.3.
Phân tích rủi ro dự án đầu tư...........................................................................30
1.4.3.1. Khái niệm và đặc trưng của rủi ro:...................................................................30
1.4.3.2. Nguyên nhân của rủi ro, phân loại rủi ro: ........................................................31
1.4.3.3. Các phương pháp phân tích rủi ro dự án đầu tư: ..............................................32
1.4.3.4. Phương pháp phân tích độ nhạy: ......................................................................32
1.5.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ .........34
1.5.1.
Yếu tố bên ngoài. .............................................................................................34
1.5.1.1. Môi trường kinh tế vĩ mô. ................................................................................34
1.5.1.2. Môi trường chính trị pháp luật. ........................................................................36
1.5.1.3. Môi trường văn hoá xã hội. ..............................................................................36
1.5.1.4. Môi trường tự nhiên. ........................................................................................36
1.5.2.
Yếu tố bên trong...............................................................................................36
1.5.2.1. Quy mô của dự án đầu tư xây dựng .................................................................36
1.5.2.2. Hình thức quản lý dự án đầu tư. .......................................................................37
1.5.2.3. Nguồn vốn đầu tư. ............................................................................................37
3
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN “DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU
CÔNG NGHIỆP PHÚ MỸ II MỞ RỘNG” ..........................................................39
2.1.
GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ........................................................................39
2.2.
KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN..............................................................................40
2.2.1.
Sự cần thiết đầu tư dự án. ................................................................................41
2.2.2.
Các căn cứ xây dựng dự án ..............................................................................43
2.2.3.
Giới thiệu tổng quan về dự án..........................................................................44
2.2.3.1. Vị trí và giới hạn Khu công nghiệp Phú Mỹ II mở rộng..................................44
2.2.3.2. Hiện trạng tổng hợp khu công nghiệp. .............................................................45
2.2.3.3. Tính chất, chức năng Khu công nghiệp Phú Mỹ II mở rộng............................46
2.2.3.4. Phân khu chức năng và quy hoạch mặt bằng Khu công nghiệp.......................47
2.2.3.5. Tiến độ đầu tư xây dựng và thu hút các nhà đầu tư: ........................................48
2.2.3.6. Xây dựng hệ thống kỹ thuật hạ tầng KCN Phú Mỹ II mở rộng .......................50
2.2.4.
Các thông số của dự án ....................................................................................56
2.2.4.1. Tổng hợp kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng...........................................................58
2.2.4.2. Nguồn vốn đầu tư .............................................................................................57
2.2.4.3. Tính toán tổng doanh thu ................................................................................57
2.3.
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN ................................................................58
2.3.1.
Phân tích hiệu quả dự án phương án 1.............................................................58
2.3.1.1. Các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án phương án 1. .....................................65
2.3.1.2. Khả năng sinh lời của dự án .............................................................................65
2.3.1.3. Khả năng trả nợ của dự án................................................................................65
2.3.2.
Phân tích hiệu quả dự án phương án 2.............................................................65
2.3.2.1. Các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án. ..........................................................72
2.3.2.2. Khả năng sinh lời của dự án .............................................................................72
2.3.2.3. Khả năng trả nợ của dự án................................................................................72
2.3.3.
Phân tích hiệu quả dự án phương án 3.............................................................72
Các chỉ tiêu tài chính của dự án.....................................................................................78
2.3.4.
Lựa chọn phương án kinh doanh ......................................................................78
4
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH DỰ ÁN TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ RỦI RO. ĐỀ
XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO NHẰM ĐẢM BẢO HIỆU
QUẢ DỰ ÁN ................................................................................................................80
3.1. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN ...................................80
3.1.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án......................................................................80
3.1.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của dự án......................................................................82
3.1.3. Đánh giá hiệu quả khác ........................................................................................82
3.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN TRONG ĐIỀU KIỆN CÓ RỦI RO. .........82
3.2.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro của dự án.........................................82
3.2.1.1 Quy mô của dự án đầu tư xây dựng...................................................................83
3.2.1.2. Giá bán vật liệu đầu vào thay đổi: ....................................................................83
3.2.1.3. Thay đổi về giá sản phẩm:................................................................................83
3.2.1.4. Thay đổi về vốn đầu tư:....................................................................................84
3.3. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN HIỆU QUẢ DỰ ÁN .... 84
3.3.1. Phân tích ảnh hưởng của tổng mức đầu tư đến hiệu quả đầu tư của dự án ...............84
3.3.2. Phân tích ảnh hưởng của doanh thu đến hiệu quả đầu tư của dự án: ........................85
3.3.3. Phân tích ảnh hưởng khi chi phí vốn vay tăng đến hiệu quả đầu tư của dự án:.........86
3.4. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ DỰ ÁN ......87
3.4.1. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng: .........................................................................87
3.4.2 Giải pháp giảm thiểu rủi ro ở giai đoạn chuẩn bị dự án:......................................87
3.4.3 Các giải pháp giảm nhẹ rủi ro giai đoạn thực hiện dự án:....................................88
3.4.4 Giải pháp quản lý kinh doanh KCN. ....................................................................89
3.4.5 Giải pháp giảm thiểu tác động môi trường...........................................................89
KẾT LUẬN: ..................................................................................................................91
5
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Tại Đại hội VIII tháng 7 năm 2006, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận định rằng
nước ta đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Trên cơ sở đó, trong những năm vừa qua, Nhà nước đã chỉ đạo xây
dựng và phát triển các vùng kinh tế trọng điểm trong đó tập trung chỉ đạo xây dựng
và phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (VKTTĐPN). Hàng loạt các đồ án
quy hoạch xây dựng vùng, thành phố và khu vực đã được lập và được Chính phủ, các
cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập các dự án đầu
tư xây dựng.
Bà Rịa Vũng Tàu là một trong những tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế đặc biệt
là thế mạnh về công nghiệp trong VKTTĐPN. Khu công nghiệp Phú Mỹ II mở rộng
nằm tại vị trí thuận lợi và nhiều lợi thế về giao thông, nằm trong khu vực của hành
lang hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong vùng: phía Đông có đường Quốc lộ 51, đường cao
tốc, tuyến điện, tuyến khí, tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Bà
Rịa Vũng Tàu, phía Tây là sông Thị Vải và hệ thống Cảng biển số 5 đã được hình
thành, đây là một trong những khu vực hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước
xây dựng các nhà máy có quy mô lớn và trung bình.
Trong những năm qua, tốc độ đầu tư nước ngoài vào khu vực tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu có mức tăng trưởng cao, hiện nay với các chính sách khuyến khích và thu hút đầu
tư hợp lý của lãnh đạo tỉnh, cộng với xu hướng phát triển của đầu tư nước ngoài trên
cả nước đang tăng nhanh. Với những thế mạnh về giao thông, vị trí địa lý thuận lợi,
Khu công nghiệp Phú Mỹ II mở rộng sẽ là địa điểm lý tưởng đối với các nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài khi tìm hiểu cơ hội đầu tư.
Dự án xây dựng Khu công nghiệp Phú Mỹ II mở rộng là một trong những Khu
công nghiệp thuộc đô thị mới Phú Mỹ. Tại đây, thực tế về đầu tư công nghiệp trong
những năm qua đã khẳng định vị trí tiềm năng và tốc độ công nghiệp hoá mang tính
khả thi theo chiến lược tập trung đầu tư xây dựng vào các địa bàn kinh tế trọng điểm
của Chính phủ Việt Nam.
6
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
Xuất phát từ thực tiễn nói trên, tôi xin chọn đề tài: Phân tích hiệu quả dự án “Dự
án đầu tư Khu công nghiệp Phú Mỹ II Mở rộng”, tại Phú Mỹ - Huyện Tân Thành –
Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu với mong muốn có được một nghiên cứu đáp ứng được nhu cầu
về thực tế trong việc xác định các ưu, khuyết điểm của dự án. Việc nghiên cứu đề tài
của luận văn mang tính thực tiễn và cần thiết cho việc đầu tư của Tổng công ty Đầu tư
phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Việt Nam (IDICO)
2. Mục đích nghiên cứu:
Học viên chọn đề tài Phân tích hiệu quả dự án “Dự án đầu tư Khu công nghiệp
Phú Mỹ II mở rộng với các mục đích nghiên cứu cơ bản như:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan về phân tích, đánh giá hiệu quả của dự
án đầu tư.
- Vận dụng những cơ sở lý luận này để đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án “Dự án
đầu tư Khu công nghiệp Phú Mỹ II Mở rộng”
- Trên cơ sở phân tích đề xuất giải pháp đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Căn cứ vào cơ sở phương pháp luận về phân tích và đánh giá hiệu quả dự án đầu
tư và có sử dụng phương pháp mô tả, phân tích thống kê, phân tích tổng hợp, đối chiếu
so sánh... để đánh giá hiệu quả dự án thông qua việc phân tích các chỉ tiêu kinh tế – tài
chính.
4. Kết cấu của luận văn:
Tên đề tài: Phân tích hiệu quả dự án “Dự án đầu tư Khu công nghiệp Phú Mỹ II
Mở rộng”.
Bố cục của luận văn:
- Phần Mở đầu.
- Chương 1: Cơ sở phương pháp luận về phân tích và quản lý dự án đầu tư.
- Chương 2: Phân tích hiệu quả dự án “Dự án đầu tư Khu công nghiệp Phú Mỹ II
Mở rộng” tại Phú Mỹ - Tân Thành – Bà Rịa Vũng Tàu.
- Chương 3: Phân tích dự án trong điều kiện có rủi ro. Đề xuất một số biện pháp
giảm thiểu rủi ro nhằm đảm bảo hiệu quả dự án.
- Phần Kết Luận.
7
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ:
1.1.1. Khái niệm về đầu tư:
- Là hoạt động sử dụng nguồn lực tại hiện tại nhằm thu được lợi ích kinh tế xã hội
trong tương lai. Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức
lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài
sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và các nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với
năng suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn xã hội.
- Đối với các doanh nghiệp: đầu tư là việc bỏ vốn kinh doanh để mong thu được
lợi nhuận trong tương lai.
- Trên quan điểm xã hội: đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển từ đó thu được các
hiệu quả kinh tế xã hội vì mục tiêu phát triển quốc gia.
1.1.2. Vai trò của hoạt động đầu tư:
1.1.2.1. Vai trò của đầu tư đối với sự hình thành và phát triển doanh nghiệp
- Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng trưởng
của doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn dài hạn nhằm hình
thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu kinh doanh.
Hoạt động này được thực hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đầu tư.
- Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu,
phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt tới một trạng thái mong muốn. Nội dung
của dự án đầu tư được thể hiện trong luận chứng kinh tế – kỹ thuật, là văn bản phản
ánh trung thực, chính xác về kết quả nghiên cứu thị trường, môi trường kinh tế – kỹ
thuật và môi trường pháp lý, về tình hình tài chính…
- Để đáp ứng mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, doanh nghiệp cần
có chiến lược trong việc tìm kiếm và lựa chọn các dự án đầu tư.
- Nếu không có những ý tưởng mới và dự án đầu tư mới, doanh nghiệp sẽ không
thể tồn tại và phát triển được, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện
nay. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ thị
8
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
trường và có những hoạt động đầu tư thích hợp nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh cho
sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tùy theo mục đích của mỗi doanh nghiệp nhằm phát triển sản phẩm mới, kéo dài
tuổi thọ sản phẩm hay làm tăng khả năng thu lợi cho sản phẩm hiện có mà có thể phân
loại đầu tư doanh nghiệp theo những tiêu thức khác nhau. Theo cơ cấu tài sản đầu tư
có thể phân loại đầu tư của doanh nghiệp thành:
Đầu tư tài sản cố định: đây là các hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở
rộng tài sản cố định của doanh nghiệp. Đầu tư tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Loại đầu tư
này bao gồm: Đầu tư xây lắp; đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư tài sản cố định
khác
Đầu tư tài sản lưu động: đây là khoản đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu
động cần thiết để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường. Nhu cầu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuộc vào đặc
điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh; vào nhu cầu tăng trưởng của doanh nghiệp
đầu tư tài sản tài chính, các doanh nghiệp có thể mua cổ phiếu, trái phiếu, hoặc tham
gia góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác. Hoạt động tài chính ngày càng có
tỷ trọng cao và mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp. Đầu tư theo cơ cấu tài sản
đầu tư giúp cho các doanh nghiệp xây dựng được một kết cấu tài sản thích hợp nhằm
đa dạng hoá đầu tư, tận dụng được năng lực sản xuất và năng lực hoạt động, đồng thời
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.
- Có thể căn cứ vào mục đích đầu tư có thể phân loại đầu tư ra thành: đầu tư tăng
năng lực sản xuất, đầu tư đổi mới sản phẩm, đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu
tư mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm… Hoạt động đầu tư phân theo mục đích đầu
tư có vai trò định hướng cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định hướng đầu tư và
kiểm soát được tình hình đầu tư theo những mục tiêu đã chọn.
- Như vậy, có thể nói hoạt động đầu tư là một trong những quyết định có ý nghĩa
chiến lược đối với doanh nghiệp. Đây là quyết định dài hạn, có tác động lớn tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
9
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
- Những sai lầm trong việc dự toán vốn đầu tư có thể dẫn đến tình trạng lãng phí
vốn lớn, thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng đối với doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư
có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp đòi
hỏi các quyết định đầu tư phải được tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng.
1.1.2.2. Vai trò của đầu tư đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế:
- Hoạt động đầu tư trên phương diện vĩ mô một nền kinh tế bao gồm hoạt động
đầu tư trong nước và hoạt động đầu tư nước ngoài. Trong đó, hoạt động đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài có mối quan hệ hữu cơ với nhau, chúng có tác động lẫn
nhau và thúc đẩy quá trình tăng trưởng của nền kinh tế.
- Đầu tư trong nước có hiệu quả sẽ xây dựng được một nền kinh tế ổn định có tốc
độ tăng trưởng nhanh, có cơ sở hạ tầng hiện đại và cơ sở pháp lý lành mạnh, tạo ra tiền
đề để tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư trong
nước của các doanh nghiệp tự đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh có ý nghĩa to lớn
trong việc tạo ra khả năng tốt cho đầu tư nước ngoài. Vì hoạt động đầu tư nước ngoài
hoạt động chủ yếu thông qua các công ty xuyên quốc gia, mà các công ty này rất cần
tìm chọn đối tác đầu tư là các công ty tương xứng ở các nước nhận đầu tư. Chính vì
vậy mà trong những năm vừa qua chúng ta đã có nhiều biện pháp khuyến khích các
doanh nghiệp tự đầu tư phát triển sản xuất, gần đây chính phủ đã thực hiện việc xắp
xếp các doanh nghiệp nhà nước, một mặt cũng là để các doanh nghiệp này có khả năng
nâng cao hiệu quả kinh doanh với nước ngoài.
- Nhờ có đầu tư trong nước để tạo ra một hệ thống công ngiệp phụ trợ thì hoạt
động đầu tư nước ngoài mới được thực hiện với hiệu quả cao. Thông thường khi có
một đồng vốn đầu tư nước ngoài thì cũng cần phải có hai ba đồng vốn “bên ngoài hàng
rào”.
1.1.2.3. Ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài với tăng trưởng kinh tế:
- Xét về hiệu quả tài chính thì vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp đáng kể vào
ngân sách nhà nước, qua việc nhận viện trợ, vay tín dụng và qua thu thuế đối với đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Qua đó bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát
triển, mặc dù vốn FDI thường chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng mức đầu tư của các
nước chủ nhà nhưng đáng lưu ý là vốn FDI cho phép tạo ra các ngành mới hoàn toàn
10
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
hoặc thúc đẩy sự phát triển của một số ngành quan trọng trong quá trình công nghiệp
hoá đất nước.
- Sự phát triển của các ngành này tạo điều kiện để phát triển cơ sở hạ tầng, giảm
nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu, tăng thu cho ngân sách nhà nước và góp phần cải thiện
cán cân thanh toán của đất nước, nhờ đó đảm bảo tăng trưởng kinh tế.
- Hoạt động đầu tư nước ngoài gắn liền với việc chuyển giao công nghệ kỹ thuật,
kỹ xảo chuyên môn, bí quyết và trình độ quản lý tiên tiến. Các liên doanh của Việt
Nam với nước ngoài đã làm tăng tính cạnh tranh của thị trường Việt Nam, giúp cho
các doanh nghiệp trong nước nỗ lực đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm.
- Thông qua hoạt động đầu tư nước ngoài, các nguồn lực trong nước như lao động,
đất đai và tài nguyên thiên nhiên được huy động ở mức cao và sử dụng có hiệu quả,
cung cấp cho thị trường trong nước nhiều sản phẩm, mặt hàng và dịch vụ có chất
lượng cao, góp phần giảm áp lực tiêu dùng, ổn định giá cả.
- Đầu tư nước ngoài tạo thêm việc làm và góp phần nâng cao trình độ chuyên môn
và quản lý cho người lao động. FDI tạo thêm việc làm không chỉ cho các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài mà còn gián tiếp tạo việc làm cho các doanh nghiệp liên
quan đến hoạt động FDI như các doanh nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào; doanh
nghiệp phân phối, tiêu thụ sản phẩm.
- FDI góp phần tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng phù hợp với chiến lược công
nghiệp hoá của nước chủ nhà. Ngoài ra, hoạt động FDI còn tạo ra một môi trường kinh
doanh ngày càng khốc liệt, góp phần hình thành và khẳng định bản lĩnh kinh doanh
cho các doanh nhân Việt Nam.
- Đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài có vị trí khác nhau nhưng là hai bộ phận
của cùng một quá trình đầu tư, nó gắn bó với nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau cùng thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế
* Hoạt động đầu tư đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân được
thể hiện ở các mặt sau:
11
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
- Đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và là một hoạt
động cơ bản thúc đẩy phát triển nền kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho mọi thành viên trong xã hội.
- Đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh
thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa
những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị,…của những vùng có
khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển.
Đồng thời hình thành nên các nghành sản xuất mới, làm tiền đề cho việc chuyên môn
hóa và phân công lao động xã hội.
- Đầu tư gắn liền với chuyển giao công nghệ mới hoặc tạo ra công nghệ mới thúc
đẩy tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm tạo sức cạnh tranh cho nền kinh tế.
1.1.3. Các đặc điểm của hoạt động đầu tư
Để làm rõ hơn nội dung khái niệm hoạt động đầu tư và phân biệt hoạt động đầu tư
với các hoạt động khác, đồng thời để thấy rõ yêu cầu và nội dung phân tích hiệu quả
dự án chúng ta đi sâu vào phân tích các đặc trưng của hoạt động đầu tư:
* Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư trước hết dựa
trên phương diện tài chính:
- Để thực hiện đầu tư trước hết cần có vốn. Vốn là nguồn lực sinh lợi được thể
hiện dưới các hình thức khác nhau và có thể quy đổi về tiền tệ, vì vậy các quyết định
về đầu tư thường xem xét từ phương diện tài chính (số vốn bỏ ra là bao nhiêu, có khả
năng thu hồi vốn không, mức sinh lợi là bao nhiêu …).
- Trên thực tế, các quyết định đầu tư thường được cân nhắc bởi sự hạn chế về ngân
sách (Nhà nước, địa phương, cá nhân) và luôn được xem xét từ những khía cạnh tài
chính nói trên. Hiện nay các dự án khả thi về các phương diện khác (kinh tế xã hội)
nhưng không khả thi về phương diện tài chính cũng khó có thể thực hiện.
* Hoạt động đầu tư là hoạt động có tính chất lâu dài
- Thời gian từ khi bắt đầu đầu tư cho đến khi các thành quả của công cuộc đầu tư
đó phát huy tác dụng đem lại lợi ích phải đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động
xảy ra. Đặc điểm này ảnh hưởng đến các dự tính (Chi phí vốn đầu tư, nhu cầu thị
trường, chính sách biến động…) nên chịu một xác xuất biến đổi nhất định do nhiều
12
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
nhân tố. Chính điều này là một trong những vấn đề quan trọng cần phải tính đến trong
nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án.
* Hoạt động đầu tư là hoạt động luôn có sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và
lợi ích trong tương lai
- Về một phương diện nào đó đầu tư là sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi lấy lợi
ích tương lai nên luôn có sự cân nhắc. Nhà đầu tư chỉ mong muốn và chấp nhận đầu tư
trong điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích họ tạm thời phải hy sinh.
* Hoạt động đầu tư là hoạt động mang nặng rủi ro
- Những đặc điểm nói trên đặt ra cho người phân tích, đánh giá đầu tư chẳng
những phải quan tâm về mặt nội dung xem xét mà còn tìm các phương pháp, cách thức
đo lường, đánh giá để có những kết luận giúp cho việc lựa chọn và đưa ra quyết đầu tư
một cách có căn cứ. Vì vậy để đảm bảo cho mọi dự án đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế
xã hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này được thể hiện trong
việc lập dự án đầu tư, có nghĩa là phải thực hiện đầu tư theo dự án đã được soạn thảo
với chất lượng tốt.
1.1.4. Chi phí và kết quả đầu tư :
1.1.4.1. Chi phí đầu tư:
Theo tính chất của các loại chi phí có thể chia ra hai loại chính:
* Chi phí đầu tư cố định:
- Đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, các cơ sở phụ trợ, tiện ích khác và các chi
phí trước vận hành (preoperating cost).
- Phần chi phí trước vận hành tuy không trực tiếp tạo ra tài sản, phương tiện phục
vụ cho hoạt động đầu tư nhưng là các chi phí gián tiếp hoặc liên quan đến việc tạo ra
và vận hành khai thác các tài sản đó để đạt được mục tiêu đầu tư. Thông thường chi
phí này phụ thuộc vào công suất lắp đặt của công trình.
* Vốn lưu động ban đầu: là các chi phí để tạo ra các tài sản lưu động ban đầu,
các điều kiện để dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế
kỹ thuật dự tính. Thông thường chi phí này phụ thuộc vào quy mô vận hành công
trình.
13
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
1.1.4.2. Kết quả đầu tư:
Kết quả đầu tư là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng các lợi ích cụ
thể. Kết quả đầu tư có thể biểu hiện ở các dạng: Kết quả tài chính; Kết quả kinh tế; Kết
quả xã hội. Có những kết quả có thể dễ dàng lượng hóa được chính xác nhưng cũng có
những kết quả rất khó lượng hóa hoặc thậm chí không thể lượng hóa được. Việc đo
lường các kết quả và chi phí của dự án đầu tư gặp rất nhiều khó khăn vì đây là những
con số dự kiến trước một khoảng thời gian dài (trước khi thực hiện dự án xảy ra). Hơn
nữa việc này càng trở nên đặc biệt khó khăn trong điều kiện kinh tế có nhiều biến
động.
1.2. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư:
Dự án là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tạo
những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc
năng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác
định.
1.2.2. Đặc trưng của dự án:
- Mang tính chất tạm thời: có vòng đời giới hạn với các đặc tính ở các giai đoạn
khác nhau.
- Có tính duy nhất: Mục tiêu, nhiệm vụ, con người, lịch trình, vấn đề khác nhau
* Có các mục tiêu rõ ràng xác định cụ thể.
* Là một tập hợp phức tạp: hoạt động phức tạp với sự tham gia của nhiều người,
tổ chức với nhiều chức năng khác nhau.
* Là một thực thể được tạo mới, xuất hiện lần đầu.
* Bao gồm những thay đổi và rủi ro do bản thân dự án hoặc do môi trường bên
ngoài.
1.2.3. Phân loại dự án đầu tư:
Có rất nhiều cách phân loại dự án đầu tư, tùy theo mục đích và phạm vi xem xét.
14
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
1.2.3.1. Theo quy mô và tính chất:
- Dự án lớn: được đặc trưng bởi tổng kinh phí lớn, số lượng các bên tham gia
đông, thời gian dự án dài và ảnh hưởng mạnh đến môi trường kinh tế và sinh thái.
- Dự án nhỏ: có đặc tính ngược với dự án lớn, không đòi hỏi kinh phí nhiều, thời
gian thực hiện ngắn, không phức tạp và ảnh hưởng không mạnh đến môi trường kinh
tế và sinh thái…
Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình:
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
STT
I
I
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
Theo Nghị quyết số
66/2006/QH11 của
Quốc hội
Dự án quan trọng quốc gia
Nhóm A
1
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh
vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo
mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan
trọng.
Không kể mức vốn
2
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất
chất độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp
Không kể mức vốn
3
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến
khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây
dựng khu nhà ở.
Trên 1.500 tỷ đồng
4
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi,
giao thông (khác ở điểm I - 3), cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất
thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết
bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu,
bưu chính, viễn thông.
Trên 1.000 tỷ đồng
5
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Trên 700 tỷ đồng
6
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn
Trên 500 tỷ đồng
15
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng,
du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và
các dự án khác.
II
Nhóm B
1
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến
Từ 75 đến 1.500 tỷ đồng
khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây
dựng khu nhà ở.
2
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi,
giao thông (khác ở điểm II - 1), cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất
thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết
bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu,
bưu chính, viễn thông.
Từ 50 đến 1.000 tỷ đồng
3
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ
thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ,
thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Từ 40 đến 700 tỷ đồng
4
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn
hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng,
du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và
các dự án khác.
Từ 30 đến 500 tỷ đồng
III
Nhóm C
1
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo
máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến
khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ).
Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không
kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở.
2
3
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi,
giao thông (khác ở điểm III - 1), cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất
thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết
bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu,
bưu chính, viễn thông.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp
nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo
16
Dưới 75 tỷ đồng
Dưới 50 tỷ đồng
Dưới 40 tỷ đồng
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn
hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng,
du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và
các dự án khác.
4
Dưới 30 tỷ đồ
(Nguồn: Nghị định 12/2009/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình)
1.2.3.2. Phân loại theo đầu ra của dự án
- Dự án đầu tư mới
- Dự án đầu tư chiều sâu
- Dự án đầu tư mở rộng
- Dự án đầu tư thay thế thiết bị
Mức độ của các hình thức đầu tư dự án rủi ro giảm dần theo thứ tự.
1.2.3.3. Phân loại theo ngành nghề:
- Dự án trong lĩnh vực công nghiệp
- Dự án trong lĩnh vực nông nghiệp
- Dự án trong lĩnh vực giao thông vận tải
- Dự án trong lĩnh vực thương mại dịch vụ
- Dự án trong lĩnh vực xây dựng, đô thị…
- Dự án trong lĩnh vực y tế, giáo dục, xã hội…
1.2.3.4. Phân loại theo mô hình xây dựng, khai thác, chuyển giao.
- BOO: xây dựng, khai thác và sở hữu
- BCC: hợp đồng hợp tác kinh doanh
- BOT: xây dựng, khai thác, chuyển giao
- BTO: xây dựng, chuyển giao, khai thác
- BT: xây dựng chuyển giao
- (B: Build, T: Transfert, O: Operate, O: Own)
1.2.3.5. Phân loại theo mối quan hệ giữa các dự án
17
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
Dự án độc lập: Việc quyết định đầu tư dự án này không ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư (thu nhập, chi phí) các dự án khác và ngược lại.
Dự án phụ thuộc:
- Dự án bổ sung: Tăng lợi ích và/hoặc giảm chi phí
- Dự án thay thế : Tăng chi phí và/hoặc giảm lợi ích thay thế lớn nhất: dự án loại
trừ.
1.2.4. Các giai đoạn dự án:
Dự án có thể phân tách thành các giai đoạn sau:
* GĐ1: Xác định ý đồ, cơ hội đầu tư
* GĐ2: Phân tích và lập dự án
* GĐ3: Phê duyệt và thẩm định
* GĐ4: Triển khai thực hiện dự án
* GĐ5: Giai đoạn cuối của dự án.
1.2.4.1. GĐ1: Xác định ý đồ, cơ hội đầu tư:
Có nhiệm vụ phát hiện những lĩnh vực có tiềm năng, các ý đồ đầu tư, đây là
những ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở:
- Quy hoạch định hướng của vùng, của khu vực hay của quốc gia, quy hoạch tổng
thể phát triển ngành....
- Nhu cầu khả năng đáp ứng thị trường
- Chiến lược phát triển kinh tế
- Khai thác và sử dụng chưa có hiệu quả nguồn lực
- Điều kiện vật chất để phát triển kinh tế xã hội
1.2.4.2. GĐ2: Phân tích và lập dự án
- Nghiên cứu chi tiết ý đồ đầu tư đã được đề xuất trên mọi phương diện: tổ chức,
kinh tế, tài chính, kỹ thuật, môi trường.
* Nghiên cứu tiền khả thi:
18
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
- Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ bản của dự án. Trong giai
đoạn này, người ta cũng xác định các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả dự án để làm
cơ sở cho việc xem xét, lựa chọn dự án.
Nghiên cứu tiền khả thi bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn. Điều
kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, lao động, thị trường tiêu thụ, chính sách đầu tư
của vùng lãnh thổ, ngành kinh doanh.
- Dự kiến quy mô và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Chọn khu vực, địa điểm và nghiên cứu nhu cầu, diện tích sử dụng, giảm đến mức
tối đa những ảnh hưởng về môi trường, xã hội và tái định cư.
- Phân tích sơ bộ công nghệ, kỹ thuật và xây dựng, các điều kiện cung cấp vật tư,
thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ hạ tầng.
- Phân tích tài chính nhằm xác định sơ bộ tổng mức đầu tư và các nguồn vốn,
phương án huy động và khả năng hoàn vốn, trả nợ, trả lãi.
- Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư trên quan điểm của chủ đầu tư, của xã hội và của
nhà nước.
* Nghiên cứu khả thi
- Nghiên cứu khả thi là bước nghiên cứu một cách toàn diện và chi tiết các yếu tố
của dự án. NCKT được thực hiện trên cơ sở các thông tin chi tiết và có độ chính xác
cao hơn giai đoạn NCTKT. Đây là cơ sở để quyết định đầu tư và là căn cứ để triển
khai thực hiện dự án thực tế.
Nghiên cứu khả thi bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Những căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư.
- Lựa chọn hình thức đầu tư.
- Lập chương trình sản xuất và chương trình đáp ứng nhu cầu.
- Các phương án địa điểm cụ thể (Trong đó có đề xuất giải pháp hạn chế tới mức
tối thiểu ảnh hưởng đến môi trường và xã hội).
- Phương án giải phóng mặt bằng.
- Phân tích lựa chọn kỹ thuật, công nghệ.
19
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
- Các phương án thiết kế và giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các phương án
đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý bảo vệ môi trường.
- Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn theo
tiến độ. Phương án hoàn trả vốn đầu tư (đối với dự án yêu cầu thu hồi vốn đầu tư).
- Phương án quản lý khai thác dự án, sử dụng lao động.
- Phân tích hiệu quả đầu tư.
- Các mốc thời gian chính thực hiện dự án : Mốc thời gian đấu thầu, thời gian khởi
công, thời hạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác sử dụng.
- Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án.
- Xác định chủ đầu tư.
- Mối quan hệ của các cơ quan liên quan đến dự án.
=> Báo cáo đầu tư –Thiết kế cơ sở -Thiết kế kỹ thuật. Các bước trong phân tích
và lập dự án tùy thuộc vào quy mô của dự án
1.2.4.3. GĐ3: Phê duyệt và thẩm định
- Thẩm định và phê duyệt dự án đã được phân tích và lập ở giai đoạn trước.
- Sửa chữa, thay đổi hoặc hủy bỏ dự án
- Được thực hiện bởi các chủ thể: Nhà nước, Chủ đầu tư, Ngân hàng,…
1.2.4.4. GĐ4: Triển khai thực hiện dự án:
Triển khai thực hiện dự án đã được lập phê duyệt
- Thường có những sai lệch so với kế hoạch được lập
- Chiếm thời gian chủ yếu trong vòng đời dự án.
1.2.4.5. GĐ5: Giai đoạn cuối của dự án
* Vận hành dự án:
Giai đoạn này được xác định từ khi chính thức đưa dự án vào vận hành khai thác
cho đến khi kết thúc dự án. Đây là giai đoạn thực hiện các hoạt động theo chức năng
của dự án và quản lý các hoạt động đó theo các kế hoạch đã dự tính.
* Đánh giá sau khi thực hiện dự án:
20
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
Thực chất đây là việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của dự án
trong giai đoạn vận hành khai thác. Phân tích, đánh giá dự án trong giai đoạn này
nhằm:
- Hiệu chỉnh các thông số kinh tế – kỹ thuật để đảm bảo mức đã được dự kiến
trong nghiên cứu khả thi.
- Tìm kiếm cơ hội phát triển, mở rộng dự án hoặc điều chỉnh các yếu tố của dự án
cho phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án. Dựa vào các kết quả
phân tích, đánh giá quá trình vận hành, khai thác dự án để có quyết định đúng đắn về
sự cần thiết kéo dài hoặc chấm dứt thời hạn hoạt động của dự án.
* Kết thúc dự án :
- Tiến hành các công việc cần thiết để chấm dứt hoạt động của dự án (thanh toán
công nợ, thanh lý tài sản và hoàn thành các thủ tục pháp lý khác).
1.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
1.3.1. Dòng tiền dự án và chi phí cơ hội của vốn
Dòng tiền dự án: Biểu thị doanh thu và chi phí tại các thời điểm khác nhau trong
thời gian thực hiện dự án
1.3.1.1. Chi phí thực hiện dự án:
* Chi phí đầu tư ban đầu.
- Lập và thẩm định dự án
- Khảo sát thiết kế
- Mua sắm thiết bị công nghệ
- Địa điểm, giải phóng mặt bằng
- Xây lắp
- Chạy thử
- Đào tạo
- Trả lãi vay trong thời gian xây dựng
* Chi phí vận hành.
- Nhân lực
21
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
- Vật lực
- Tài lực
1.3.1.2. Doanh thu từ dự án
* Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Doanh thu phụ thuộc sản lượng và giá bán sản phẩm.
- Dự báo thị trường
- Mức độ cạnh tranh
* Doanh thu từ hoạt động tài chính
* Doanh thu bất thường
1.3.1.3. Giá trị theo thời gian của dòng tiền. Giá trị tương đương
* Giá trị đồng tiền theo thời gian: Giá trị của cùng một khoản tiền xuất hiện tại
các thời điểm khác nhau là khác nhau.
* Sự tương đương của các khoản tiền ở các thời điểm khác nhau:
Tính chất tương đương của các khoản tiền ở các thời điểm khác nhau ta có thể suy
ra từ khái niệm lãi suất ở trên. Về mặt giá trị tuyệt đối, chúng có thể khác nhau vì
chúng xuất hiện ở các thời điểm khác nhau, nhưng về mặt giá trị kinh tế thì chúng
tương đương nhau.
Khái niệm tương đương giúp ta có thể so sánh chi phí và lợi ích thu được ở các
thời điểm khác nhau trong so sánh phương án đầu tư, đánh giá các phương án, dự án
đầu tư khác nhau.
Dòng tiền tệ (Cash flows):
Dòng tiền tệ của dự án là hình thức biểu hiện các khoản thu chi tiền mặt hàng năm
trong đời dự án. Dòng tiền tệ ròng (thu hồi thuần) được xác định theo công thức:
Dòng tiền tệ ròng = Khoản thu tiền mặt – Khoản chi tiền mặt
Trong phân tích kinh tế dự án nói chung và dự án đầu tư xây dựng khu công
nghiệp nói riêng chúng ta thường quan tâm đến các đánh giá sau:
Dòng chi của dự án:
- Chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
22
Luận văn cao học QTKD
Đại học Bách khoa Hà Nội
- Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng.
- Chi phí quản lý dự án và chi phí khác.
- Chi phí dự phòng.
- Các chi phí tài chính (thuế, lãi vay …)
Dòng thu từ dự án:
- Tiền cho thuê lại đất
- Thu phí xử lý nước thải.
- Thu phí sử dụng hạ tầng khu công nghiệp.
Dòng tiền tệ của các dự án đầu tư được chiết khấu hoặc tích lũy để tính các giá trị
tương đương. Những giá trị tương đương này phụ thuộc không chỉ vào khối lượng, vào
khoảng thời gian tính toán mà còn phụ thuộc vào mức lãi suất. Cũng như giá cả, lãi
suất cũng ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả tính toán và phân tích. Các nhân tố ảnh
hưởng đến mức lãi suất tính toán như:
- Khả năng và phương pháp huy động vốn
- Mức lãi suất tối thiểu ở các công ty
- Thuế suất
- Lợi nhuận bình quân của công ty
- Tỷ lệ lạm phát
Lãi suất dùng để tính chiết khấu dòng tiền (lãi suất chiết khấu) phải tương đương
hoặc bằng lãi suất thực tế của vốn vay dài hạn trên thị trường vốn. Tỷ lệ chiết khấu
phải phản ánh một cách cơ bản chi phí cơ hội của vốn tương ứng với lợi nhuận mà một
nhà đầu tư có thể có được. Nói một cách khác tỷ lệ lãi suất chiết khấu phải là tỷ suất
lợi nhuận tối thiểu, dưới tỷ suất này một nhà doanh nghiệp sẽ cho rằng không có lợi gì
cho việc đầu tư.
Cách tính lãi suất chiết khấu khi huy động vốn từ nhiều nguồn với lãi suất khác
nhau, ta tính lãi suất chiết khấu bình quân từ các nguồn vốn:
23