BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VŨ THỊ PHƯƠNG THẢO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------
VŨ THỊ PHƯƠNG THẢO
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
LÀM VIỆC CỦA ĐẠI BIỂU CHUYÊN TRÁCH
QUẢN TRỊ KINH DOANH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
KHOÁ 2010B
TS. LÊ HỒNG HẢI
Hà Nội - 2013
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được gửi những lời cảm ơn chân thành nhất đến:
-
Thầy giáo hướng dẫn TS. Lê Hồng Hải – cán bộ trường Đai học Bách
Khoa, Hà Nội, người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc lựa chọn đề tài nghiên cứu,
hướng dẫn, góp ý và giải đáp những thắc mắc để tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên
cứu của mình.
-
Các thầy, cô giáo trong Viện Kinh tế và Quản lý đã giúp đỡ và có những
nhận xét, góp ý để tôi hoàn thiện bản luận văn.
-
Ban lãnh đạo, các phòng ban và các cán bộ trong Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội đã giúp tôi có được các số liệu, báo cáo cũng như sự chỉ bảo rất
nhiệt tình trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh.
Người thực hiện
Vũ Thị Phương Thảo
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chương 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN ............................................................................................................................7
1.1 Tổng quan về năng lực đại biểu hội đồng nhân dân .............................................7
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đại biểu hội đồng nhân dân ..........................7
1.1.2 Khái niệm về năng lực......................................................................................14
1.2 Các yếu tố cấu thành năng lực ...........................................................................17
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực ..........................................................................22
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực...................................................................34
1.4.1 Các yếu tố công việc và môi trường làm việc ..................................................34
1.4.2 Các yếu tố quản lý............................................................................................37
Chương 2 – PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÀM VIỆC CỦA ĐẠI
BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................39
2.1. Tổng quan về hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội .........................................39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................39
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của HĐND thành phố Hà Nội ................................................40
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ.........................................................................................42
2.1.4 Các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thành phố Hà Nội.............48
2.1.5 Mối quan hệ phối hợp công tác của HĐND với các cơ quan..........................49
2.1.6 Các quy định về hoạt động của HĐND thành phố Hà Nội.............................51
2.2 Thực trạng năng lực của đại biểu chuyên trách HĐND thành phố Hà Nội ........51
2.2.1. Chất lượng trình độ của đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố
Hà Nội .......................................................................................................................51
2.2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân
dân thành phố Hà Nội ...............................................................................................61
2.3. Đánh giá chung về năng lực đại biểu chuyên trách HĐND thành phố Hà Nội .66
2.3.1. Những ưu điểm và hạn chế..............................................................................66
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém .....................................................72
Chương 3 – QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC NÂNG CAO NĂNG LỰC
LÀM VIỆC CỦA ĐẠI BIỂU CHUYÊN TRÁCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................................................................................77
3.1 Định hướng đổi mới hoạt động của HĐND Thành phố Hà Nội ........................77
3.2. Một số quan điểm chủ đạo về nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của HĐND thành phố Hà Nội ...................................................................................78
3.3. Các giải pháp nâng cao năng lực làm việc của đại biểu chuyên trách của HĐND
thành phố Hà Nội ......................................................................................................80
3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện chương trình bồi dưỡng phẩm chất chính trị, trình độ
chuyên môn và kỹ năng công tác cho đại biểu chuyên trách HĐND thành phố Hà
Nội .............................................................................................................................80
3.4 Các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của HĐND thành phố Hà
Nội.............................................................................................................................87
3.4.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của HĐND
các cấp.......................................................................................................................87
3.4.2. Tăng cường phối hợp hoạt động đối với các ban Đảng Thành ủy, với UBND,
Ủy ban MTTQ, các thành viên của MTTQ và HĐND Thành phố ............................88
3.4.3. Phối hợp và tranh thủ sự chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ
quan chuyên môn của Quốc hội và Văn phòng Quốc hội.........................................91
3.5 Kiến nghị và đề xuất ...........................................................................................92
3.5.1 Kiến nghị với Trung ương ................................................................................92
3.5.2. Kiến nghị với Thành ủy Hà Nội ......................................................................95
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................97
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Trình độ đào tạo chuyên môn ...................................................................52
Bảng 2.2: Trình độ lý luận chính trị..........................................................................52
Bảng 2.3: Trình độ quản lý nhà nước........................................................................53
Bảng 2.4: Trình độ ngoại ngữ ...................................................................................53
Bảng 2.5: Trình độ tin học ........................................................................................54
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống chính quyền thành phố Hà Nội ........................................41
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ...............................42
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
ĐBQH
:
Đại biểu quốc hội
MTTQ
:
Mặt trận tổ quốc
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bộ máy Nhà nước ta, Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền
lực Nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho nhân dân
địa phương trong việc thực thi quyền lực Nhà nước ở địa phương. Với tính chất đó,
HĐND nước ta có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo quyền lực nhân
dân, phát huy dân chủ, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà
nước. Vì vậy, nâng cao năng lực hoạt động của HĐND và các đại biểu HĐND là
một trong những nhiệm vụ rất cơ bản của quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy
Nhà nước nói riêng, của sự nghiệp đổi mới đất nước ta hiện nay nói chung. Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: Nâng cao chất lượng của
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp. Phát huy vai trò
giám sát của Hội đồng nhân dân. Tổ chức hợp lý chính quyền địa phương, phân
định lại thẩm quyền đối với chính quyền ở nông thôn, đô thị, hải đảo.
Triển khai tinh thần đó, Nghị quyết Trung ương 5, khoá X đã đề xướng chủ
trương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồmg nhân dân huyện, quận, phường.
Qua thí điểm, sẽ tổng kết, đánh giá và xem xét thực hiện chính thức chủ trương này,
cùng với việc xem xét sửa đổi, bổ sung Hiến pháp. Ngày 14/11/2008 Quốc hội khoá
XII đã thông qua 02 nghị quyết liên quan đến yêu cầu củng cố và tăng cường hiệu quả
hoạt động của HĐND như: Nghị quyết số 25/2008/QH 12 ngày 14/11/2008 về việc kéo
dài nhiệm kỳ hoạt động 2004-2009 của HĐND các cấp. Tại điều 1 của nghị quyết quy
định kéo dài nhiệm kỳ hoạt động 2004-2009 của HĐND và Uỷ ban nhân dân (UBND)
các cấp cho đến kỳ họp thứ nhất của HĐND các cấp khoá sau vào năm 2011 và Nghị
quyết số 26/2008/QH 12 ngày 14/11/2008 về thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND
quận, huyện, phường. Đó chính là những động thái mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước
nhằm hiện thực hoá các quan điểm tổ chức và hoàn thiện chính quyền địa phương.
Những động thái này vừa là tiền đề chính trị quan trọng, vừa dự báo trước những thành
công của quá trình đổi mới.
1
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp có thể được triển khai từ
nhiều khâu, với nhiều cấp độ. Một trong những hướng của sự đổi mới chính là yêu
cầu không ngừng nâng cao năng lực của đại biểu HĐND mà trong đó có đại biểu
chuyên trách. Cơ sở lý giải cho yêu cầu này xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng
của đội ngũ đại biểu chuyên trách HĐND là những người chuyên tâm cho công việc
của HĐND đồng thời là cấp gần dân nhất, là cấp mà mỗi động thái của đại biểu
HĐND đều tác động trực tiếp tới người dân, đều có khả năng gây ra những hệ quả
hoặc tích cực hoặc tiêu cực tới thái độ và lòng tin của nhân dân vào chế độ xã hội,
chế độ nhà nước.
Nhu cầu nâng cao chất lượng của đại biểu chuyên trách HĐND thành phố lại
càng trở nên cấp bách nếu đặt trong bối cảnh thực trạng chất lượng của đại biểu
HĐND trên phạm vi cả nước nói chung, ở từng địa bàn cụ thể nói riêng. Có thể lấy
thành phố Hà Nội là một ví dụ điển hình. Thực tế trong những năm qua chất lượng
của đại biểu chuyên trách HĐND thành phố Hà Nôi cùng với các đại biểu HĐND
khác của thành phố đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như các đại biểu HĐND
đã được nâng cao về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức, đặc biệt là về kỹ năng
công tác trong hoạt động đại biểu. Tuy nhiên, bên cạnh đó, năng lực của đại biểu
chuyên trách HĐND thành phố Hà Nội vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém như chưa thực
hiện hết chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo luật định, vai trò đại diện nhân dân
của từng đại biểu còn hạn chế. Do vậy, nâng cao năng lực đại biểu HĐND thành phố
Hà Nội là một yêu cầu cần thiết.
Trong bối cảnh đó, hoạt động nghiên cứu lại chưa được triển khai đúng mức
khiến cho nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về năng hoạt động của đại biểu chuyên
trách HĐND còn bị bỏ ngỏ. Đề tài luận văn“Giải pháp nâng cao năng lực làm việc
của đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội” được lựa chọn
chính là nhằm góp phần khắc phục khoảng trống trong hoạt động nghiên cứu, góp
thêm căn cứ để xây dựng các luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng của đại
biểu chuyên trách HĐND ở nước ta hiện nay.
2
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây đã có nhiều cuốn sách, bài viết và một số đề tài
khoa học đề cập thực trạng và các giải pháp liên quan đến chất lượng, năng lực của
đại biểu HĐND. Có thể nêu một số công trình điển hình sau:
- “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính quyền địa phương ở Việt Nam”
do PGS.TS. Lê Minh Thông, PGS. TS Nguyễn Như Phát đồng chủ biên, Nxb
Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2002. Trong công trình này, các tác giả đã đề cập nhiều
khía cạnh lý luận và thực tiễn về chính quyền ở Việt Nam trong đó có chương IV
bàn tập trung về tổ chức chính quyền cơ sở ở nông thôn nước ta hiện nay.
- “Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam”do GS.TSKH Đào Trí Úc chủ biên, Nxb Tư pháp Hà Nội,
2004.Trong tác phẩm này tác giả tập trung phân tích và kiến nghị về mô hình
tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong đó đặc biệt chú ý
đến mô hình của Hội đồng nhân dân cấp xã.
- “Phương thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân trong
chương trình tập huấn đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 1999 –
2004” do PGS.TS Bùi Thế Vĩnh chủ biên, Nxb chính trị quốc gia Hà Nội
2000. Với công trình này lần đầu tiên, những vấn đề liên quan đến cơ sở lý
luận về phương thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân đã
được đặt ra nghiên cứu một cách tương đối sâu sắc
- “ Hệ thống chính trị cơ sở. Thực trạng và một số giải pháp đổi mới” do
TS.Chu Văn Thành chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2004. Các tác
giả đã nghiên cứu, khảo sát có hệ thống về thực trạng tổ chức hoạt động của
Hệ thống chính trị địa phương trên phạm vi cả nước và đi tới nhận định rằng
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã luôn giữ vị trí vai trò trọng tâm
trong nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở, đáp ứng yêu cầu của thời
kỳ đổi mới. Từ đó các tác giả đã đề ra phương hướng và một số giải pháp
thiết thực để củng cố về tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị cơ sở.
3
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
- Trong Tạp chí Quản lý Nhà nước số 2 năm 2005, TS Vũ Đức Đán có bài
viết “vấn đề bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động của đại biểu Hội đồng
nhân dân”. Tại đây, tác giả đã lý giải một cách biện chứng về vai trò, vị trí
của Hội đồng nhân dân nói chung và đại biểu Hội đồng nhân dân nói riêng ở
bộ máy chính quyền cấp xã.
- Luận án tiến sĩ “Nâng cao hiệu lực hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay”, của Vũ Mạnh
Thông. Trong luận án của mình, tác giả đã khái quát sự ra đời, phát triển của
Hội đồng nhân dân các cấp, đồng thời nhấn mạnh vai trò và vị thế của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh qua hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, từ đó
đã đề cập yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân ở
nước ta hiện nay.
- Luận án tiến sĩ “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng đồng bằng
sông cửu long hiện nay”, của Phạm Công Khâm. Đây là công trình đầu tiên
nghiên cứu có hệ thống về thực trạng trình độ, năng lực, đặc thù của cán bộ
chủ chốt cấp xã ở một số tỉnh phía nam nước ta.
- Luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức tỉnh Thái Nguyên”, do tác giả Lương Thanh Nghị thực
hiện và bảo vệ năm 2004. Tác giả đã nghiên cứu có hệ thống về cơ sở lý luận
và thực trạng trình độ, năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Thái
Nguyên, qua đó chỉ rõ những bất cập, hạn chế trong thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã ở các tỉnh vùng dân tộc, vùng sâu ở nước
ta hiện nay, đồng thời nêu ra một số giải pháp thiết thực để đổi mới hoạt
động đào tạo bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã trong thời kỳ mới.
Sự thống kê một cách sơ lược về các công trình khoa học nói trên cho thấy
vấn đề đổi mới nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở đã được các nhà khoa
học đề cập ở các khía cạnh và với các mức độ khác nhau. Đặc biệt, liên quan trực
tiếp tới chủ đề của luận văn này là vấn đề về năng lực và hiệu quả hoạt động của đội
ngũ đại biểu chuyên trách đã được soi sáng ở mức độ nhất định.Với kết quả nghiên
cứu đạt được, các công trình nghiên cứu nói trên đã cung cấp những tư liệu vật chất
4
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
rất cần thiết cho việc triển khai các nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này theo hướng
đẩy sâu hơn những nội dung đã được đề cập.
Tuy nhiên, như đã nói ở trên, cho đến nay vẫn tồn tại một khoảng trống trong
nghiên cứu về năng của chính đội ngũ đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân. Đặc
biệt, từ góc độ của khoa học pháp lý, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
đầy đủ, có hệ thống và xuất phát từ thực tiễn về yêu cầu và giải pháp nâng cao năng lực
làm việc của đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân. Đó cũng chính là một trong
những lý do để học viên xác định chủ đề của luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao
năng lực làm việc của đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố Hà
Nội” nhằm cung cấp tư liệu thực tế cho hoạt động nghiên cứu về năng lực đại biểu
chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố nói chung, đồng thời trực tiếp nhằm mục tiêu
nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân thành phố Hà Nội nói riêng.
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về năng lực làm việc đại biểu
Hội đồng nhân dân và thực trạng chất năng lực của đại biểu chuyên trách Hội
đồng nhân dân cấp thành phố Hà Nội, luận văn hướng tới đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân thành
phố Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến năng lực làm
việc của đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
3.3. Phạm vi nghiên cứu luận văn
Về phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực làm việc
đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội thông qua việc thu thập
các báo cáo hoạt động và quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân; Quy chế phối
hợp giữa Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc thành phố Hà Nội; báo cáo tổng hợp tiếp xúc cử tri, các nghị quyết đã được
Hội đồng nhân dân thành phố và HĐND các quận, huyện tại thành phố Hà Nội
thông qua.
5
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
Về phạm vi thời gian: luận văn khảo sát, phân tích làm rõ năng lực làm việc
của đại biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội giai đoạn 2004 đến
nay, trong đó tập trung chủ yếu vào nhiệm kỳ 2004-2011 và hai năm 2011 - 2013.
4. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
Thông qua các nội dung nghiên cứu, luận văn góp phần làm rõ về mặt lý luận
và thực tiễn quy định của pháp luật về vai trò, vị trí, chức năng nhiệm vụ, chất
lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố.
Luận văn góp phần tổng kết, đánh giá thực trạng năng lực làm việc của đại biểu
chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao năng lực làm việc đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và hoàn
thiện bộ máy Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cụ thể như phương pháp lịch sử, phương pháp luật học so sánh, phương pháp phân
tích, tổng hợp, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp thống kê…
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu gồm 3 chương:
-
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực đại biểu Hội đồng nhân dân
-
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực làm việc của đại biểu chuyên
trách Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
-
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực làm việc của đại
biểu chuyên trách Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội.
6
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
Chương 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
1.1 Tổng quan về năng lực đại biểu hội đồng nhân dân
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đại biểu hội đồng nhân dân
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của đại biểu hội đồng nhân dân
Trong bộ máy nhà nước ta hiện nay, chính quyền cơ sở góp một vai trò quan
trọng, là cầu nối giữa nhân dân với Đảng và nhà nước, trực tiếp tổ chức thi hành
đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước, đảm bảo hiệu quả triển khai nghị
quyết của Đảng và những quy định của nhà nước tại địa bàn cơ sở. Bộ máy nhà
nước ở Trung ương muốn vững mạnh thì phải thường xuyên củng cố và kiện toàn
chính quyền cơ sở. Đó cũng là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài của Đảng và nhà
nước ta trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân ở nước ta hiện nay.
Hiến pháp năm 1992 quy định Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền
lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Hội đồng
nhân dân ra nghị quyết về các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp
và pháp luật ở địa phương; về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách; về
quốc phòng, an ninh ở địa phương; về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của
nhân dân, hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho, làm tròn nghĩa vụ đối với cả
nước.
Điều 121 Hiến pháp năm 1992 khẳng định: Đại biểu hội đồng nhân dân là
người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, phải liên hệ chặt
chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử
tri về hoạt động của mình và của HĐND, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri;
xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
Cụ thể hoá nội dung hiến định của Hiến pháp 1992, Luật quy định:
7
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
Đại biểu HĐND là công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không
phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ, văn
hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi
trở lên có quyền ứng cử đại biểu HĐND theo quy định của pháp luật [23, tr.6].
Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa
phương, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước, tuyên truyền
vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia vào việc quản lý nhà
nước [24, tr.31].
Đại biểu HĐND phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự
giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện
vọng, kiến nghị của cử tri với HĐND và cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương
[33, tr.65].
Từ cách nhìn nhận đó, có thể thấy đại biểu HĐND cấp xã có một số đặc điểm
sau:
* Đại biểu HĐND là nhân tố cấu thành cơ quan duy nhất ở địa phương do cử
tri bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Do đó,
đại biểu HĐND là đại diện tiêu biểu cho tiếng nói của các tầng lớp nhân dân ở địa
phương, đại diện cho trí tuệ tập thể của cử tri.
Tính đại diện nhân dân của đại biểu HĐND được thể hiện ở những điểm sau:
- Được nhân dân trao quyền thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân thông
qua các quyết định củ cơ quan quyền lực nhà nước.
- Sự yêu cầu về lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân là cơ sở căn cứ
xác định nội dung hoạt động của đại biểu HĐND; đại biểu HĐND phải phản ánh
trung thực và bảo vệ mọi quyền, lợi ích chính đáng của cử tri nơi bầu ra mình. Cần
quan tâm đến mọi nguồn thông tin đại chúng để hiểu rõ cái gì cử tri đang đòi hỏi, để
hình thành chương trình hoạt động của đại biểu HĐND.
- Đại biểu HĐND có quyền thay mặt nhân dân ở địa phương. Đó là quyền thảo
luận, quyền quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương trong các kỳ họp
HĐND; quyền thay mặt nhân dân khi quan hệ với các cơ quan, tổ chức ở địa
8
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
phương để yêu cầu giải quyết đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Trong hoạt động, mỗi đại biểu HĐND cần quan tâm trước hết là lợi ích chính đáng,
hợp pháp của nhân dân địa phương, của cộng đồng xã hội trong xây dựng, phát triển
kinh tế - xã hội địa phương, trong bảo vệ lợi ích chung của dân tộc.
* Đại biểu HĐND là người trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nước của HĐND
Hoạt động mang tính quyền lực nhà nước của từng đại biểu HĐND được phản
ánh ở hai khía cạnh sau:
- Mỗi đại biểu HĐND đều trực tiếp tham gia thực hiện quyền lực nhà nước tại
địa phương. Đại biểu là người quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương
trong phạm vi thẩm quyền của HĐND, thực hiện quyền giám sát của HĐND thông
qua hoạt động chất vấn, nghe và xem xét báo cáo của các cơ quan nhà nước trước
HĐND trong việc thực hiện nghị quyết của HĐND. Điều đó được đảm bảo thông
qua việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại biểu HĐND trong thực tế.
- Đại biểu HĐND là người đại diện cho cơ quan quyền lực trong quan hệ với
các cơ quan nhà nước khác và các viên chức nhà nước, với các tổ chức xã hội và
nhân dân. Đại biểu có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước về việc thi hành
pháp luật, về những vấn đề thuộc lợi ích chung, Đại biểu HĐND có quyền yêu cầu
cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội kịp thời chấm dứt việc làm trái pháp luật. Các cơ
quan, tổ chức được đại biểu HĐND cấp xã yêu cầu thì phải bố trí tiếp đại biểu theo
đúng quy định. Đồng thời phải có nghĩa vụ trả lời đại biểu HĐND khi có kiến nghị
của đại biểu.
Đây là hoạt động gắn liền với chức trách đại biểu của đại biểu HĐND. Để hoạt
động của đại biểu có hiệu quả, pháp luật đưa ra những quy định cần thiết, tạo khả
năng thực tế cho đại biểu thực hiện đầy đủ tính đại diện nhân dân, thực thi quyền
lực nhà nước trong hoạt động HĐND ở đơn vị bầu cử. Nghị quyết Hội nghị lần thứ
năm khoá IX Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới và nâng cao chất lượng
của hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn, đã nhấn mạnh: Đổi mới cơ chế bầu
cử, bảo đảm cho dân đề cử, ứng cử, lựa chọn các đại biểu HĐND thực sự là người
đại diện cho dân, tăng thêm số lượng đại biểu HĐND so với hiện nay, tăng tỷ lệ
9
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
thích đáng đại biểu HĐND là người ngoài Đảng; tăng số kỳ họp và nâng cao chất
lượng các kỳ họp HĐND [6].
* Đại biểu HĐND thực hiện hoạt động đại biểu trong khuôn khổ những quyền
và nghĩa vụ do pháp luật quy định.
Đại biểu HĐND có các quyền hạn và trách nhiệm sau:
Một là, quyền và nghĩa vụ trong tổ chức và hoạt động của HĐND
- Đại biểu HĐND có quyền và nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kỳ họp, HĐND
- Đại biểu HĐND có quyền bầu cử và ứng cử trong các cơ quan của HĐND
- Đại biểu HĐND có quyền đề nghị đưa vào chương trình của kỳ họp những
vấn đề mà đại biểu HĐND xem xét thấy cần thiết để HĐND xem xét quyết định. Ý
kiến của đại biểu phải được ghi vào biên bản kỳ họp
- Đại biểu HĐND có quyền chất vấn Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, và các
thành viên của UBND và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND.
Người bị chất vấn phải có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu HĐND chất
vấn theo thủ tục pháp luật quy định;
- Đại biểu HĐND được bầu vào các cơ quan tổ chức của HĐND. Đại biểu
HĐND phải tôn trọng và chấp hành quy chế về tổ chức và hoạt động do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Hai là, quyền và nghĩa vụ trong mối liên hệ với cử tri ở đơn vị bầu cử của đại
biểu:
- Đại biểu HĐND phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, tiếp xúc cử tri theo lịch, lấy ý
kiến của cử tri về các vấn đề sẽ đưa vào nội dung trong kỳ họp HĐND.
- Đại biểu HĐND phải báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và HĐND.
Đồng thời chịu sự giám sát của cử tri về các hoạt động đó.
- Đại biểu HĐND tham gia tổ chức thực hiện pháp luật và các quyết định của
HĐND và UBND.
- Đại biểu HĐND tiếp dân theo lịch được phân công hoặc theo yêu cầu của
nhân dân; khi nhận được kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, đại biểu có trách
nhiệm nghiên cứu, đề xuất ý kiến trực tiếp hoặc thông qua tổ chức hoạt động của
HĐND để giám sát, chất vấn các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét giải
quyết những khiếu nại, tố cáo đó.
10
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
Ba là, quyền của đại biểu HĐND trong quan hệ với các cơ quan nhà nước, tổ
chức xã hội và các đơn vị trên phạm vi đơn vị hành chính và nghĩa vụ của các cơ quan,
tổ chức trong xem xét, yêu cầu của đại biểu và tiếp đại biểu.
- Theo uỷ quyền của HĐND, đại biểu của HĐND có quyền xem xét hoạt động
của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội… về những vấn đề thuộc
thẩm quyền của HĐND.
- Đại biểu HĐND có quyền yêu cầu được cung cấp tài liệu, được đảm bảo
thông tin cần thiết cho hoạt động đại biểu. Các cơ quan có thẩm quyền phải đảm
bảo các yêu cầu đó cho đại biểu HĐND.
- Đại biểu HĐND có quyền đề nghị để hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đề nghị các biện pháp ngăn chặn tiêu cực trong cơ quan, tổ chức,
kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm đối với những cán bộ,
công chức nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật.
- Đại biểu HĐND có quyền theo dõi, giám sát, đôn đốc hoạt động giải quyết
khiếu nại, tố cáo của các công dân trong các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đại biểu HĐND có quyền yêu cầu gặp lãnh đạo các cơ quan, tổ chức. Người
có thẩm quyền phụ trách cơ quan phải có trách nhiệm tiếp và giải quyết các yêu cầu
đó.
Các cơ quan Hành chính nhà nước và các cán bộ nhà nước trong phạm vi thẩm
quyền có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp tư liệu, thông tin, địa điểm tiếp xúc cử
tri, phương tiện giao thông cho hoạt động đại biểu HĐND.
- Đại biểu HĐND có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể trong hoạt động đại biểu HĐND.
Bốn là, quyền của đại biểu HĐND trong tăng cường pháp chế
Đảm bảo tăng cường và pháp chế là đòi hỏi đối với mọi tổ chức, cơ quan, cán
bộ, công chức và mọi công dân. Vì vậy, đại biểu vừa phải trực tiếp tiến hành mọi
hoạt động thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn của HĐND theo đúng quy định của
pháp luật, vừa có nghĩa vụ tham gia phát hiện đấu tranh mọi hành vi vi phạm pháp
luật, cụ thể:
11
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
- Đại biểu HĐND có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước về việc thi
hành chính sách, pháp luật và những vấn đề thuộc lợi ích chung của cộng đồng dân
cư tại cơ sở.
- Đại biểu HĐND có quyền yêu cầu tổ chức, cơ quan nhà nước chấm dứt những việc
làm sai trái, vi phạm pháp luật hoặc xâm phạm đến quyền lợi của nhân dân.
1.1.1.2 Vị trí, vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân
Hiến pháp năm 1992 quy định bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được chia thành 4 cấp:
-
Cấp Trung ương
-
Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
-
Cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
-
Cấp xã, phường, thị trấn
Có thể thấy rõ vị trí, vai trò của đại biểu HĐND. Trong điều kiện cụ thể của
thể chế nhà nước Việt Nam, pháp luật quy định: Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân địa phương bầu ra theo nguyên tắc: trực tiếp, phổ thông, bình
đẳng và bỏ phiếu kín; chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên. Như vậy, sự hiện diện của đại biểu HĐND trong bộ máy nhà nước là
một nhu cầu khách quan. Đó là bộ phận trực tiếp thực thi quyền lực nhà nước tại cơ
sở và là cầu nối giữa nhà nước và nhân dân địa phương.
Vị trí, vai trò của đại biểu HĐND được minh chứng rõ nét qua vị trí là người
đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương. Đại biểu HĐND là người
do nhân dân trực tiếp bầu ra, mỗi đại biểu HĐND đại diện cho một khu vực dân cư,
tổ chức đoàn thể, thành phần dân tộc, tôn giáo hoặc một tổ chức nghề nghiệp trong
địa phương. Từng đại biểu HĐND đều có quyền và nghĩa vụ chuyển tải đầy đủ yêu
cầu, kiến nghị của chính tổ chức, thành phần do mình đại diện vào chương trình
hành động của HĐND, đồng thời xem xét, phân tích, đánh giá thể chế hoá những
nội dung cần thiết thành nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước tại cơ sở.
Thông qua vai trò đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương của đại
biểu HĐND, HĐND đã mang tính chất quyền lực. Như vậy từ khía cạnh này đại
12
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
biểu HĐND giữ một vai trò quan trọng trong việc là người thay mặt nhân dân địa
phương thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, trong chức trách là người thực hiện
chức năng quyền lực trực tiếp giám sát mọi hoạt động của UBND và các cơ quan,
đơn vị chuyên môn trực thuộc UBND cùng cấp, bảo vệ mọi quyền và lợi ích chính
đáng, hợp pháp của nhân dân trên địa bàn dân cư của người đại biểu. Đại biểu
HĐND là người vừa quyết định những biện pháp cụ thể, vừa phải trực tiếp xử lý
những vấn đề nẩy sinh từ thực tiễn quá trình thực hiện chính sách, pháp luật tại địa
phương, kiểm nghiệm tính đúng đắn, phù hợp trong những quyết định của cơ quan
cấp trên cũng như kịp thời phát hiện những vấn đề mới nẩy sinh tại cơ sở.
Trong cuộc đời hoạt động của mình Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm
chăm lo việc củng cố khối đại đoàn kết toàn dân dựa trên nền tảng liên minh giai
cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức, xây dựng nhà nước Việt Nam thật sự
là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tư tưởng xuyên suốt của Người luôn yêu
cầu các cơ quan nhà nước phải lấy dân làm gốc, xem nhân dân là người chủ thực sự
của đất nước và đảm bảo để nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua
Quốc hội và HĐND các cấp. Từ cuộc bầu cử HĐND cấp xã khoá đầu tiên vào tháng
4 năm 1946 cho đến nay, tổ chức và hoạt động của HĐND xã luôn được củng cố,
hoàn thiện theo hướng ngày càng phát triển để đảm bảo đúng đặc trưng là một cơ
quan quyền lực, đại diện chân chính cho nguyện vọng, ý chí của tất cả nhân dân trên
địa bàn xã. Thực tiễn trong từng giai đoạn cách mạng Việt Nam đã chứng minh: nếu
đảm bảo vị trí, vai trò của đại biểu HĐND trong chính quyền thì sẽ hạn chế được rất
nhiều những tiêu cực phát sinh trong đời sống xã hội và trong quản lý nhà nước,
giảm bớt những vụ việc khiếu kiện lên cấp trên và sẽ tiết kiệm được thời gian, tiền
bạc, công sức của nhân dân.
Hơn 7 thập kỷ qua, từ khi nhà nước dân chủ cộng hoà Việt Nam ra đời đến
nay, Đảng ta luôn coi trọng vị trí, vai trò của HĐND là nền tảng cấu trúc chiến lược
trong xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở. Do vậy, cho đến nay vị trí, vai trò của đại
biểu HĐND luôn được tăng cường thông qua quá trình hoàn thiện và nâng cao vị
thế thực quyền của cơ quan quyền lực nhà nước cấp cơ sở. Trong công cuộc đổi
mới phát triển đất nước, đại biểu HĐND đã và đang phát huy vai trò của mình trong
thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
13
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
nước ở từng địa bàn dân cư. Điều đó cho thấy đã có sự lớn mạnh và biến đổi sâu sắc
về số lượng và nâng lên chất lượng cả phẩm chất, năng lực, nhận thức của người đại
biểu theo yêu cầu, nhiệm vụ ở cấp cơ sở.
1.1.2 Khái niệm về năng lực
* Khái niệm năng lực:
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học Năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực
hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân đóng vai trò quan trọng,
năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do công
tác, do tập luyện mà có.
Tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau như năng lực chung và
năng lực chuyên môn:
- Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động khác nhau
như năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khái quát hoá, năng lực tưởng
tượng…
- Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định của
xã hội như năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội hoạ, toán
học...
Năng lực chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với nhau,
năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên môn, nếu chúng càng phát triển thì
càng dễ thành đạt được năng lực chuyên môn. Ngược lại sự phát triển của năng lực
chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hưởng đối với sự phát triển
của năng lực chung. Trong thực tế mọi hoạt động có kết quả và hiệu quả cao thì mỗi
người đều phải có năng lực chung phát triển ở trình độ cần thiết và có một vài năng
lực chuyên môn tương ứng với lĩnh vực công việc của mình. Những năng lực cơ
bản này không phải là bẩm sinh, mà nó phải được giáo dục phát triển và bồi dưỡng
ở con người. Năng lực của một người phối hợp trong mọi hoạt động là nhờ khả
14
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
năng tự điều khiển, tự quản lý, tự điều chỉnh ở mỗi cá nhân được hình thành trong
quá trình sống và giáo dục của mỗi người.
Năng lực còn được hiểu theo một cách khác, năng lực là tính chất tâm sinh lý
của con người chi phối quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo tối thiểu là
cái mà người đó có thể dùng khi hoạt động. Trong điều kiện bên ngoài như nhau
những người khác nhau có thể tiếp thu các kiến thức kỹ năng đó với nhịp độ khác
nhau có người tiếp thu nhanh, có người phải mất nhiều thời gian và sức lực mới tiếp
thu được, người này có thể đạt được trình độ điêu luyện cao còn người khác chỉ đạt
được trình trung bình nhất định tuy đã hết sức cố gắng.
Thực tế cuộc sống có một số hình thức hoạt động như nghệ thuật, khoa học,
thể thao... là những hình thức mà chỉ những người có một số năng lực nhất đinh mới
có thể đạt kết quả.
Để nắm được cơ bản các dấu hiệu khi nghiên cứu bản chất của năng lực ta
cần phải xem xét trên một số khía cạnh sau:
- Năng lực là sự khác biệt tâm lý của cá nhân người này khác người kia, nếu
một sự việc thể hiện rõ tính chất mà ai cũng như ai thì không thể nói về năng lực.
- Năng lực chỉ là những khác biệt có liên quan đến hiệu quả việc thực hiện
một hoạt động nào đó chứ không phải bất kỳ những sự khác nhau cá biệt chung
chung nào.
- Khái niệm năng lực không liên quan đến những kiến thức kỹ năng, kỹ xảo
đã được hình thành ở một người nào đó. Năng lực chỉ làm cho việc tiếp thu các kiến
thức kỹ năng, kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn.
- Năng lực con người bao giờ cũng có mầm mống bẩm sinh tuỳ thuộc vào sự
tổ chức của hệ thống thần kinh trung ương, nhưng nó chỉ được phát triển trong quá
trình hoạt động phát triển của con người, trong xã hội có bao nhiêu hình thức hoạt
động của con người thì cũng có bấy nhiêu loại năng lực như: Có người có năng lực
về điện, có người có năng lực về lái máy bay, có người có năng lực về thể thao...
Năng lực của người lãnh đạo quản lý chính là năng lực tổ chức, Lê-nin đã
vạch ra đầy đủ cấu trúc của năng lực tổ chức chỉ ra những thuộc tính cần thiết đối
15
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
với người cán bộ tổ chức là bất cứ người lãnh đạo nào cũng cần phải có: “Sự minh
mẫn và tài sắp xếp công việc”, “sự hiểu biết mọi người`”, “tính cởi mở hay là năng
lực thâm nhập vào các nhóm người”, “sự sắc sảo về trí tuệ và óc tháo vát thực tiễn”,
“các phẩm chất ý chí`”, “khả năng hiểu biết mọi người và kỹ năng tiếp xúc với con
người”.
Do đó khi xem xét kết quả công việc của một người cần phân tích rõ những
yếu tố đã làm cho cá nhân hoàn thành công việc, người ta không chỉ xem cá nhân
đó làm gì, kết quả ra sao mà còn xem làm như thế nào chính năng lực thể hiện ở chỗ
người ta làm tốn ít thời gian, ít sức lực của cải vật chất mà kết quả lại tốt.
Cần phân biệt năng lực với trí thức, kỹ năng, kỹ xảo:
- Trí thức là những hiểu biết thu nhận được từ sách vở, từ học hỏi và từ kinh
nghiệm cuộc sống của mình. .
- Kỹ năng là sự vận dụng bước đầu những kiến thức thu lượm từ thực tế để
tiến hành một hoạt động nào đó.
- Kỹ xảo là những kỹ năng được lặp đi lặp lại nhiều lần đến mức thuần thục
cho phép con người không phải tập trung nhiều ý thức và việc mình đang làm.
Còn năng lực là một tổ hợp phẩm chất tương đối ổn định, tương đối cơ bản
của cá nhân, cho phép nó thực hiện có kết quả một hoạt động, do đó người có trình
độ học vấn cao đại học, trên đại học hoặc có nhiều kinh nghiệm sống do công tác
lâu năm và kinh qua nhiều cương vị khác nhau nhưng vẫn có thể hiểu năng lực cần
thiết của người lãnh đạo quản lý như năng lực tổ chức, năng lực trí tuệ ...). Nếu chỉ
căn cứ vào bằng cấp hay quá trình công tác mà đề bạt một cán bộ là chưa đủ, phải
có căn cứ và hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ được giao để đánh giá năng lực cán bộ
đảng viên thì mới đúng đắn, điều đó đã được Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định,
tuy nhiên cũng cần thấy rằng giữa năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có quan hệ
mật thiết với nhau, năng lực tư duy không thể phát triển cao ở người có trình độ học
vấn thấp.
Năng lực tổ chức không thể có được ở người chưa hề quản lý, điều hành một
một tổ chức, một đơn vị sản xuất, kinh doanh cụ thể do vậy khi đánh giá năng lực
16
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
của một cán bộ cần phải căn cứ vào hiệu quả hoàn thành công việc là chính, đồng
thời cũng cần biết được trình độ học vấn và quá trình công tác của người đó nữa.
Năng lực được định nghĩa theo Bernard Wynne là: “một tập hợp các kỹ
năng, kiến thức, hành vi và thái độ được cá nhân tích luỹ và sử dụng để đạt được kết
quả theo yêu cầu công việc ”
Năng lực = Kỹ năng + Kiến thức + Hành vi + Thái độ
Theo Raymond A.Noe, “năng lực muốn chỉ đến khả năng cá nhân giúp người
nhân viên thực hiện thành công công việc của họ bằng cách đạt được kết quả công
việc mong muốn. Năng lực có thể là hiểu biết, kỹ năng, thái độ hay giá trị của tính
cách cá nhân”.
Năng lực = Hiểu biết + Kỹ năng + Thái độ + Giá trị của tính cách cá nhân
Tóm lại, khái niệm năng lực được hiểu là tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái
độ của cán bộ, chuyên viên nhằm thực hiện tốt công việc được giao.
1.2 Các yếu tố cấu thành năng lực
Hình 1.1: Các yếu tố cấu thành năng lực
Kiến thức
Kỹ năng
Thái độ
Năng lực trong một con người được cấu thành bởi các nhân tố kiến thức, kỹ
năng thực hiện công việc và thái độ trong công việc (có thể coi thái độ là phẩm chất
đạo đức như một số quan điểm khác).
• Kiến thức:
“Kiến thức là những điều hiểu biết có được do từng trải, hoặc do học tập (nói
tổng quát).” (theo Viện Ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt 2006) hay theo Christian
Batal thì “Kiến thức là những hiểu biết chung hoặc chuyên ngành của một cá nhân
cần thiết để đảm nhiệm một vị trí lao động nào đó.”
17
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
Kiến thức bao gồm kiến thức nghề nghiệp (kiến thức chuyên môn, kiến thức
của lĩnh vực làm việc, kiến thức quản lý) và những kiến thức khác có ích cho công
việc. Kiến thức là quá trình tích luỹ từ học tập, đào tạo, công việc và sự quan sát,
học hỏi của cá nhân. Kiến thức chịu ảnh hưởng của yếu tố học vấn, kinh nghiệm,
định hướng cá nhân. Kiến thức nghề nghiệp có thể xác định và định thành tiêu
chuẩn được. Những kiến thức liên quan khác khó xác định và khó đưa ra tiêu chuẩn
để đánh giá.
• Kỹ năng:
Có nhiều cách ðịnh nghĩa khác nhau về kỹ nãng. Những ðịnh nghĩa này
thýờng bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của ngýời viết.
Tuy nhiên hầu hết chúng ta ðều thừa nhận rằng kỹ nãng ðýợc hình thành khi chúng
ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ nãng học ðýợc do quá trình lặp ði lặp lại một
hoặc một nhóm hành ðộng nhất ðịnh nào ðó. Kỹ nãng luôn có chủ ðích và ðịnh
hýớng rõ ràng.
Kỹ năng thực hiện công việc có thể hiểu “Kỹ năng là khả năng vận dụng
những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.” (theo Viện
Ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt 2006) hay “Kỹ năng là sự nắm vững cách sử
dụng các công cụ, các kỹ thuật hay các phương pháp cần thiết để thực hiện một hoạt
động cụ thể nào đó.” (theo Christian Batal).
Kỹ năng thực hiện công việc quyết định sự thành công nghề nghiệp, hay độ
hiệu quả công việc. Kiến thức và kỹ năng có thể cùng chiều hay ngược chiều nhau.
Tức là, người có kiến thức rộng có thể có kỹ năng thành thạo, hoặc người có kiến
thức rộng nhưng không có kỹ năng thành thạo hoặc ngược lại. Kỹ năng mang yếu tố
thực hành. Kỹ năng mang tính đặc thù nghề nghiệp, khác nhau với lĩnh vực, vị trí,
công việc.
Vậy, Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục
một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm)
nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
Cần thiết phải phân biệt kỹ năng với một số thứ có vẻ giống kỹ năng.
18
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
1) Sự khác nhau giữa kỹ năng và phản xạ: Phản xạ là phản ứng của cơ thể
với môi trường. Phản xạ mang tính thụ động. Kỹ năng ngược lại là phản ứng có ý
thức và hoàn toàn mang tính chủ động. Ví dụ: Cùng là đám cháy, nếu theo phản xạ
thì con người có xu hướng bỏ chạy khỏi đám cháy, nhưng nếu là lính chữa cháy, đã
được rèn luyện kỹ năng đấu tranh với lửa thì anh ta lại chạy lại đám cháy và dùng
các kỹ năng để dập lửa.
2) Sự khác nhau giữa kỹ năng và thói quen: Hầu hết các thói quen hình thành
một cách vô thức và khó kiểm soát. Trong khi đó kỹ năng được hình thành một cách
có ý thức do quá trình luyện tập.
3) Thói quen rất khác với kiến thức. Thậm chí có một số người còn nhầm lẫn
kiến thức là kỹ năng cứng. Vậy đâu là khác biệt. Kiến thức là biết, là hiểu nhưng
chưa bao giờ làm, thậm chí không bao giờ làm. Trong khi đó kỹ năng lại là hành
động thuần thục trên nền tảng kiến thức. Vì không tác động vào thực tại khách quan
nên kiến thức thường ít tạo ra những thành quả cụ thể cho cuộc đời. Có thể thấy rất
nhiều những giáo viên suốt đời dậy về lý thuyết kinh tế và không tham gia làm kinh
doanh nên cho dù họ có hiểu rõ về nguyên lý của thị trường đến mấy nhưng bản
thân họ cũng không làm ra nhiều tiền.
Nhiều học giả cho rằng chỉ có kiến thức suông thì chưa mạnh sử dụng kiến
thức mới là sức mạnh. Nói một cách khác kỹ năng chính là sức mạnh.
Phân loại kỹ năng ra sao?
Có nhiều cách phân loại kỹ năng khác nhau. Ở đây xin nêu ra một số cách
điển hình.
- Nếu xét theo tổng quan thì kỹ năng phân ra làm 3 loại: Kỹ năng chuyên
môn, kỹ năng sống và kỹ năng làm việc.
- Nếu xét theo liên đới chuyên môn: kỹ năng cứng, kỹ năng mềm và kỹ năng
hỗn hợp.
Theo tính hữu ích cộng đồng: hữu ích và phản lợi ích xã hội. Cần nói thêm
rằng kỹ năng mềm hay kỹ năng sống cũng chỉ là một nhóm kỹ năng với tên gọi
khác nhau. Chúng ta cũng nhận thấy rằng kỹ năng mềm hay kỹ năng sống là những
19
Luận văn thạc sĩ
Vũ Thị Phương Thảo – 10BQTKD
nhóm kỹ năng thiết yếu giúp cho chủ thể tồn tại và thăng hoa trong cuộc sống. Đã
nhiều lần chúng tôi thử lý giải tại sao lại gọi kỹ năng sống là kỹ năng “mềm”. Trước
hết cũng có thể đây là nhóm kỹ năng mang tính linh hoạt, cơ động và một số quốc
gia không bắt buộc mọi người phải học những kỹ năng này. Cũng có thể đây là góc
nhìn và thuật ngữ của những người quản trị sản xuất trước đây, họ cho rằng chỉ có
cái gì liên quan đến máy móc thiết bị mới là “cứng” còn phần còn lại là “mềm”.
Một giả thiết khác là cách gọi của dân công nghệ thông tin khi mà mọi chuyện
thường được qui ra “phần cứng” và “phần mềm”. Cá nhân tôi thì cho rằng cách gọi
như trên đã gây nhiều thất thiệt cho một nhóm kỹ năng quan trọng như “kỹ năng
sống”. Nếu gọi đó là kỹ năng “mềm” thì nhiều người sẽ cho rằng đó những thứ
không cần thiết, có cũng được mà không cũng không sao. Với một khoảng thời gian
dài thì quan niệm này sẽ tác động lên cả hệ thống giáo dục chứ không còn là chuyện
nhỏ của mỗi cá nhân nữa. Một khi không coi trọng, không dành sự quan tâm đúng
mức, không đầu tư thích đáng, không tìm tòi thực sự, không nghiên cứu và học hỏi
đến nơi đến chốn thì không thể sở hữu “kỹ năng sống” một cách đầy đủ. Và hậu quả
của nó là mỗi cá nhân dễ trở thành những con người lệch lạc, thiếu hoàn thiện và
cuộc sống bị bấp bênh và chất lượng sống không cao.
Kỹ năng được hình thành ra sao?
Bất cứ một kỹ năng nào được hình thành nhanh hay chậm, bền vững hay
lỏng lẻo đều phụ thuộc vào khát khao, quyết tâm, năng lực tiếp nhận của chủ thể,
cách luyện tập, tính phức tạp của chính kỹ năng đó. Dù hình thành nhanh hay chậm
thì kỹ năng cũng đều trải qua những bước sau đây:
- Hình thành mục đích. Lúc này thường thì chủ thể tự mình trả lời câu hỏi
“Tại sao tôi phải sở hữu kỹ năng đó?”; “Sở hữu kỹ năng đó tôi có lợi gì?”…
- Lên kế hoạch để có kỹ năng đó. Thường cũng là tự làm. Cũng có những kế
hoạch chi tiết và cũng có những kế hoạch đơn giản như là “ngày mai tôi bắt đầu
luyện kỹ năng đó”.
20