LÊ VĂN SƠN
Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC BáCH KHOA Hà NộI
------------
LUậN VĂN THạC Sĩ QTKD
LÊ VĂN SƠN
GIảI PHáT TRIểN DU LịCH SINH THáI BIểN
NAM ĐịNH THEO HƯớNG BềN VữNG
LUậN VĂN THạC Sĩ KHOA HọC
Ngành Quản trị kinh doanh
Hà NộI - 2012
Hà NộI - 2012
Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC BáCH KHOA Hà NộI
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Viện sau đại học và các thầy cô giáo
Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giảng
dạy và giúp đỡ trong quá trình tác giả học tập tại trường và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Văn Thanh, người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suất quá trình tác giả học tập, nghiên cứu, thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
HV Lê Văn Sơn
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ khoa học với đề tài “Giải pháp phát triển du lịch sinh thái biển Nam
Định theo hướng bền vững” là công trình do chính bản thân tôi độc lập nghiên cứu một cách
nghiêm túc.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài nghiên cứu này.
HV Lê Văn Sơn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Diễn giải nghĩa
ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
ATM
Cây rút tiền mặt bằng thẻ
CSVCKT
Cơ sở vật chất kỹ thuật
CSHT
Cơ sở hạ tầng
DL-DV
Du lịch- dịch vụ
DV và QL
Dịch vụ và quản lý
EVN
Điện lực Viêt Nam
KC HT
Kết cấu hạ tầng
GDP
Tổng thu nhập quốc dân
SP DL
Sản phẩm du lịch
DL-TM
Du lịch- Thương mại
TN DL
Tài nguyên du lịch
TNMT
Tài nguyên môi trường
UBND
Ủy ban nhân dân
VNPT
Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
WTO
Tố chức thương mại thế giới
TW
Trung ương
CD
Đĩa compac lưu dữ liêu
CP
Chính phủ
NĐ
Nam Định
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Hình vẽ 3.1. Phân tích về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của du lịch
sinh thái biển dựa vào cộng đồng vùng ven biển Nam Định
Hình vẽ 3.2. Mô hình tổ chức và quản lý du lịch sinh thái biển dựa vào cộng đồng
vùng ven biển Nam Định.
Hình vẽ 3.3. Các công việc thực hiện của giải pháp phát triển du lịch sinh thái biển
dựa vào cộng đồng tại Nam Định
Hình vẽ 3.4 Các công việc thực hiện của giải pháp xây dựng các điểm, tour du lịch
và dịch vụ hỗ trợ cho phát triển du lịch sinh thái biển NĐ theo hướng
bền vững
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP vùng ven biển Bắc Bộ theo địa phương
Bảng 2.2. Thống kê lượng khách du lịch và thu nhập du lịch
Bảng 2.3. Thống kê số lượng cơ sở kinh doanh du lịch hai khu du lịch biển (Quất
Lâm, Hải Thịnh)
Bảng 2.4. Bảng 2.4. Số liệu thống kê vốn đầu tư du lịch tại khu du lịch Quất Lâm và
Thịnh Long thời kỳ 2008-2010
Bảng 2.5. Đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch từ nguồn vốn địa phương
Bảng 2.6. Số cơ sở kinh doanh lưu trú trên địa bàn huyện Giao Thủy từ năm 2006
đến 2010
Bảng 2.7. Hiện trạng về khách du lịch cộng đồng tại xã Giao Xuân
Bảng 2.8. Thu nhập du lịch dựa vào cộng đồng tại Giao Xuân
Bảng 3.1. Chỉ tiêu doanh thu du lịch 2012-2015
Bảng 3.2. Chỉ tiêu nguồn nhân lực trong ngành du lịch 2012-2015
Bảng 3.3. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho phương án 1
Bảng 3.4 Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch Giao Phong
Bảng 3.5. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Bến cập tàu du lịch
Bảng 3.6. Dự tính đầu tư du lịch huyện Giao Thuỷ giai đoạn 2010-2015
Bảng 3.7. Tóm tắt dự tính đầu tư các hạng mục nhằm phát triển du lịch cộng đồng tại
vùng ven biển Nam Định ( Số liệu cho xã Giao Xuân) giai đoạn 2010-2015
Môc lôc
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1. Tính thời sự và lý do chọn đề tài luận văn cao học
2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Các giải pháp được nghiên cứu trong đề tài
6. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH SINH THÁI BIỂN VÀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
6
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái
6
1.1.1 Khái niệm về du lịch sinh thái
6
1.1.2 Các nguyên tắc của du lịch sinh thái
7
1.1.3. Các yêu cầu trong phát triển du lịch sinh thái
9
1.1.4. Tài nguyên cho phát triển du lịch sinh thái
19
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững
21
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững
21
1.2.2. Các nguyên tắc đảm bảo phát triển du lịch bền vững
22
1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái trên thế giới
22
1.3.1. Vườn quốc gia Galapagos (Equador)
22
1.3.2. Khu bảo tồn Annapurna (Nêpan)
23
1.3.3. Vườn quốc gia Langtang (Nêpan)
24
1.4. Các hình thái du lịch sinh thái ở Việt Nam
26
1.5. Một số nguyên nhân cơ bản hạn chế sự phát triển du lịch sinh thái ở
27
Việt Nam
1.6. Những thách thức trong phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
28
1.7. Tóm lược chương 1 và nhiệm vụ chương 2
30
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BIỂN TẠI NAM ĐỊNH
32
2.1. Tổng quan về vùng ven biển Nam Định
32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
33
2.1.3. Hiện trạng về môi trường
38
2.1.4. Đặc điểm thủy văn, hải văn
43
2.2. Tiềm năng du lịch sinh thái biển Nam Định
44
2.2.1. Tiềm năng du lịch tự nhiên
44
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn trong vùng
44
2.3. Hiện trạng về du lịch sinh thái biển tại tỉnh Nam Định
44
2.3.1. Tổng quan chung về du lịch Nam Định
44
2.3.2. Hiện trạng về du lịch sinh thái vùng ven biển Nam Định
47
2.3.3. Hiện trạng phát triển du lịch huyện Giao Thuỷ
52
2.3.4. Hiện trạng du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
56
2.3.5. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển du lịch sinh thái
biển vùng ven biển Nam Định
2.4. Tóm tắt chương 2 và nhiệm vụ chương 3
60
62
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BIỂN
NAM ĐỊNH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
64
3.1. Định hướng phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
64
3.2. Định hướng phát triển du lịch sinh thái biển Nam Định theo hướng
bền vững
66
3.2.1. Quan điểm phát triển triển du lịch sinh thái biển Nam Định theo
hướng bền vững
66
3.2.2. Cơ sở cho việc định hướng phát triển du lịch sinh thái biển Nam
Định theo hướng bền vững
67
3.2.3. Phát triển Nam Định trở thành trung tâm du lịch của vùng Nam
đồng bằng sông Hồng có tốc độ tăng trưởng cao và phát triển bền vững
68
3.2.4. Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch Nam Định
68
3.3. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái biển Nam Định theo hướng bền
70
vững
3.3.1. Giải pháp 1: Phát triển du lịch sinh thái biển tại huyện Giao
Thuỷ và vùng phụ cận
70
3.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng mô hình phát triển du lịch sinh thái biển
dựa vào cộng đồng vùng ven biển tỉnh Nam Định, trọng tâm tại huyện
Giao Thuỷ
84
3.3.3. Giải pháp 3: Xây dựng các điểm, tour du lịch và dịch vụ hỗ trợ
cho phát triển du lịch sinh thái biển Nam Định theo hướng bền vững
97
3.4. Tóm tắt nội dung chương 3
107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Luận văn CHQTKD
Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính thời sự và lý do chọn đề tài luận văn cao học:
Trong những năm gần đây kinh tế dịch vụ ngày càng phát triển và đã trở
thành lĩnh vực hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Du lịch được xem là một
ngành dịch vụ quan trọng mang tính đột phá và đem lại hiệu quả cao đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội, góp phần mở rộng giao lưu trong và ngoài nước, thắt chặt tình
hữu nghị kiến tạo hoà bình giữc các nước trên thế giới. Không chỉ làm tăng trưởng
kinh tế mà mà nó còn kích thích sản xuất, tạo thêm nhiều công ăn việc làm, thúc
đẩy phát triển văn hoá, nâng cao dân trí, khơi dậy truyền thống yêu nước, giúp con
người gắn bó và có trách nhiệm cao hơn đối với thiên nhiên.
Đối với Việt Nam, đất nước nhiều tiềm năng du lịch, có môi trường đầu tư
thuận lợi, cơ chế chính sách, an ninh chính trị đảm bảo để trở thành một quốc gia
phát triển về du lịch. Với cảnh quan và hệ sinh thái điển hình của khu vực nhiệt đới
ẩm, bề dày lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, với nền văn hoá đa dạng
của 54 dân tộc anh em. Đặc biệt nước ta được thiên nhiên ưu đãi với chiều dài 3.200
km bờ biển và một vùng lãnh hải giàu tiềm năng, như Nghị quyết số 09-NQ/TW
ngày 9/2/2007 “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020” phấn đấu trở thành
một quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển thì loại hình du lịch sinh thái biển được
chú ý hàng đầu và thu hút được sự quan tâm của nhiều cơ quan, ban ngành, cùng
nhiều đối tượng tham gia.
Vùng ven biển Nam Định bao gồm các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu Nghĩa
Hưng tiếp giáp với biển Đông ở phía Đông Nam, diện tích khoảng 700km2. Bờ biển
kéo dài 72km từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy. Là khu vực rất phong phú về các kiểu
sinh cảnh, trong đó quan trọng nhất là các bãi cát ngập triều, trảng sậy và rừng ngập
mặn. Ngoài ra, các bãi bồi ngập triều cũng là một sinh cảnh quan trọng, là nơi kiếm
ăn của các loài chim ven bờ, trong số đó có một số loài được đưa vào sách đỏ bị đe
doạ toàn cầu như: Mòng bể mỏ ngắn, Cò mỏ thìa... Đây còn là nơi trú ngụ của một
số loài chim khác với số lượng lớn. Rừng ngập mặn ở vùng ven biển Nam Định có
thực vật ưu thế thuộc loài Trang, Bần Chua, Vẹt Dù và Sú. Vùng ven biển Nam
HV: Lê Văn Sơn
Khóa 2009 - 2012
1
Luận văn CHQTKD
Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Định cũng là nơi có nhiều địa danh lịch sử và giàu truyền thống văn hoá như là
ngọn hải đăng cồn Vành, thăm tượng đài Trường Chinh, thăm làng quê Hành Thiện,
nhà thờ Bùi Chu, nhà thờ Phú Nhai, đình, chùa của các xã, làng ven biển...
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển hiện nay du lịch Nam Định, đặc biệt là
vùng ven biển còn đang tồn tại một số vấn đề sau:
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tài nguyên và môi trường tự nhiên ở
vùng ven biển Nam Định đã và đang bị suy thoái, ô nhiễm môi trường sinh thái do tình
trạng khai thác tài nguyên quá mức, tạo ra các sức ép đối với tài nguyên môi trường.
Cộng đồng dân cư ở vùng ven biển Nam Định sống chủ yếu dựa vào nông
nghiệp, và khai thác các nguồn lợi sẵn có về thuỷ sản và các giá trị sinh thái ven biển.
Việc khai thác quá mức tự nhiên này đã dẫn đến huỷ hoại sự đa dạng của các hệ sinh
thái ven biển, đặc biệt là hệ thống rừng ngập mặn ở VQG Xuân Thủy. Biến diện tích
đất canh tác nông nghiệp thành các ao nuôi trồng thuỷ sản ồ ạt cũng là một cách tàn
phá tài nguyên đất đai, làm mặn hoá các cánh đồng đã được thau chua rửa mặn.
Nội dung chương trình chưa thật phong phú, sản phẩm du lịch còn đơn điệu,
chất lượng dich vụ chưa cao
Nguồn lực phát triển, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp còn nhiều
hạn chế trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay.
Các ngành dịch vụ hồ trợ du lịch còn yếu, đội ngũ nhân sự phục vụ du lịch
còn yếu cả về số lượng và chất lượng.
Vì thế phát triển du lịch nói chung, đặc biệt là du lịch sinh thái biển theo
hướng bề vững chính là phương thức tiếp cận phù hợp với mục tiêu trên. Đây chính
là lý do chọn đề tài.
Đề tài: “Giải pháp phát triển du lịch sinh thái biển Nam Định theo
hướng bền vững” sẽ góp phần khơi dậy tiềm năng phát triển loại hình du lịch sinh
thái vùng ven biển, đồng thời hướng tới mục tiêu bảo tồn bền vững đa dạng sinh
học của hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ sinh thái thuỷ sinh vùng ven biển.
HV: Lê Văn Sơn
Khóa 2009 - 2012
2
Luận văn CHQTKD
Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài:
2.1. Giới hạn phạm vi lãnh thổ nghiên cứu
Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu trọng tâm là huyện Giao Thủy cùng huyện Hải
Hậu và huyện Nghĩa Hưng.
2.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các vấn đề về tài nguyên du lịch, môi trường trong hoạt động kinh doanh du
lịch và các lĩnh vực hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái biển của vùng trên quan
điểm tổng hợp và từ đó đưa ra các khuyến nghị về không gian sử dụng hợp lý cho
phát triển du lịch sinh thái, đặc biệt là phát triển du lịch sinh thái biển cho vùng ven
biển nói chung và vùng đệm VQG Xuân Thủy, từ đó đề xuất mô hình quản lý, tổ
chức du lịch sinh thái biển cho vùng ven biển Nam Định.
2.3. Cơ sở dữ liệu sẽ được sử dụng trong nghiên cứu
Các tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đã công bố (số liệu khí
hậu, thuỷ văn; số liệu về kinh tế, xã hội; hiện trạng sử dụng đất...).
Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu.
Các tài liệu nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài.
Các tài liệu, số liệu về hiện trạng du lịch cộng đồng xã Giao Xuân do Trung tâm
Bảo tồn Sinh vật Biển và Phát triển Cộng đồng (MCD), số liệu về hiện trạng phát triển
du lịch vùng ven biển của Sở Văn hóa Thể thao Du lịch Nam Định cung cấp.
Tài liệu nghiên cứu khảo sát thực địa.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:
3.1. Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu thực trạng và các giải pháp phát triển ngành du lịch Nam
Định với trọng điểm là loại hình du lịch sinh thái biển. Tuy nhiên do đặc trưng của
ngành du lịch là liên quan tới nhiều ngành khác nên các giải pháp triển du lịch sinh
thái biển nêu ra chỉ là cơ sở nền tảng cho phát triển hợp lý du lịch Nam Định đến
năm 2015 và tạo tiền đề cho những năm tiếp theo.
HV: Lê Văn Sơn
Khóa 2009 - 2012
3
Luận văn CHQTKD
Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Tổng hợp một cách khoa học cơ sở lý thuyết về du lịch sinh thái để phục vụ
tốt cho thực hiện luận văn.
Phân tích và đánh giá thực trạng của vấn đề du lịch sinh thái biển tại tỉnh
Nam Định để phát hiện ra những mặt mạnh cần phát huy và những mặt yếu kém của
du lịch sinh thái biển Nam Định để làm cơ sở đề suất các giải pháp phát triển du lịch
sinh thái biển Nam Định theo hướng bền vững.
Dựa vào nền tảng cơ sở lý thuyết ở chương 1 và đánh giá phân tích ở chương
2 luận văn xây dựng các giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu của đề tài đặt ra cho du
lịch sinh thái biển của Nam Định.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết nhiệm vụ đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp phân tích tổng hợp: Đây là một phương pháp truyền thống trong
nghiên cứu khoa học. Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong quá trình
giải quyết các nội dung nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp chuyên gia: Nhằm thu thập những số liệu, thông tin thực tế về
nhận thức, suy nghĩ của những nhà hoạch định chính sách. Số liệu, thông tin thu
thập được sẽ giúp hình thành bức tranh thực tế của vấn đề nghiên cứu mang tính
thực tế, có khả năng thực thi.
Phương pháp thống kê: Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá trình
nghiên cứu về định lượng trong mối quan hệ chặt chẽ về mặt định tính của các hiện
tượng và quá trình, đối chiếu với quá trình phát triển du lịch. Phương pháp toán
thống kê được vận dụng nghiên cứu trong luận văn này để xác định hiện trạng hoạt
động du lịch thông qua các chỉ tiêu phát triển ngành cơ bản. Về mặt nghiên cứu các
vấn đề cộng đồng, phương pháp này hỗ trợ xử lý các thông tin để xây dựng mô hình
phù hợp cho nhiệm vụ đã đặt ra.
HV: Lê Văn Sơn
Khóa 2009 - 2012
4
Luận văn CHQTKD
Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Phương pháp sơ đồ, bản đồ: Đây là phương pháp cần thiết trong quá trình
nghiên cứu có liên quan đến tổ chức lãnh thổ. Bản đồ được sử dụng chủ yếu theo
hướng chuyên ngành để phân tích đánh giá tiềm năng phát triển du lịch và điều kiện
có liên quan.
Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Công tác thực địa có mục đích cơ
bản là kiểm tra chỉnh lý và bổ sung những tư liệu, đối chiếu và lên danh mục cụ thể
từng đối tượng nghiên cứu, sơ bộ đánh giá các yếu tố cần thiết cho việc xây dựng
các yếu tố hợp phần của mô hình tổ chức quản lý du lịch dựa vào cộng đồng vùng
ven biển Nam Định.
5. Các giải pháp được nghiên cứu trong đề tài:
Giải pháp 1: Phát triển du lịch sinh thái biển tại huyện Giao Thuỷ và vùng
phụ cận.
Giải pháp 2: Xây dựng mô hình phát triển du lịch sinh thái biển dựa vào cộng
đồng vùng ven biển tỉnh Nam Định, trọng tâm tại huyện Giao Thuỷ.
Giải pháp 3: Xây dựng các điểm, tour du lịch và dịch vụ hỗ trợ cho phát triển
du lịch sinh thái biển Nam Định theo hướng bền vững.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về du lịch sinh thái và phát triển bền vững.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch sinh thái biển trên
địa bàn Nam Định.
Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái biển Nam Định
theo hướng bền vững.
HV: Lê Văn Sơn
Khóa 2009 - 2012
5
Luận văn CHQTKD
Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH SINH THÁI VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái
1.1.1 Khái niệm về du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái ngày nay đang là mối quan tâm, thu hút sự chú ý của nhiều
người, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều quốc gia trên thế giới. Du lịch sinh thái
được bắt nguồn từ những cuộc dạo chơi ngoài trời với mục đích thư giãn và mong
muốn được gần gũi với thiên nhiên. Những người đến các khu tự nhiên hoang dã
hay các khu bảo tồn; những người đi leo núi, đi bộ xuyên rừng hay đi thuyền trên
suối; những người đi cắm trại, ngủ trong những lều bạt hay trong những nhà dài của
người dân địa phương; những người chụp ảnh tự nhiên, quan sát chim thú…có thể
được coi là những khách du lịch sinh thái đầu tiên.
Tuy nhiên, du lịch sinh thái không đơn thuần là sự yêu mến, mong được gần
gũi và khám phá thiên nhiên, đó mới chỉ là một phần biểu hiện và mang màu sắc
của du lịch sinh thái. Vậy, du lịch sinh thái là gì? Cho đến nay, khái niệm về du lịch
sinh thái vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau.
Định nghĩa du lịch sinh thái của Nepan: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch
đề cao sự tham gia của nhân dân vào việc hoạch định và quản lý các tài nguyên du
lịch để tăng cường phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát
triển du lịch, đồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà
ngành du lịch phụ thuộc vào”[15,9].
Trong “Luật Du lịch 2005” của Việt Nam cho rằng: “Du lịch sinh thái là hình
thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham
gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”.[1,11]
Qua một số định nghĩa như đã nêu có thể thấy: du lịch sinh thái trước hết tạo
nên sự thoả mãn khao khát được gần gũi, khám phá thiên nhiên của con người và
được phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác (tham quan, du lịch xanh,
du lịch dựa vào tự nhiên…) ở mức độ giáo dục cao đối với môi trường và sinh thái.
HV: Lê Văn Sơn
Khóa 2009 - 2012
6
Luận văn CHQTKD
Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Hơn thế nữa, du lịch sinh thái rất coi trọng yếu tố bảo tồn tự nhiên cũng như các giá
trị văn hoá bản địa, có đóng góp và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương.
Mặc dù còn rất nhiều tranh luận về khái niệm du lịch sinh thái nhưng đa số
các ý kiến đều cho rằng: du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên,
hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn và được quản lý bền vững về mặt sinh thái. Du
khách sẽ được hướng dẫn tham quan với những diễn giải cần thiết về môi trường để
nâng cao hiểu biết, cảm nhận được những giá trị thiên nhiên và văn hoá mà không
gây ra những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và văn hoá bản địa.
Nói cách khác, du lịch sinh thái là hình thức du lịch có trách nhiệm, không
làm ảnh hưởng đến các Khu bảo tồn thiên nhiên, không ảnh hưởng đến môi trường
và góp phần nâng cao nhận thức, duy trì và phát triển cuộc sống của cộng đồng dân
cư địa phương. Theo đó, trách nhiệm này không chỉ của những nhà quản lý, những
nhà kinh tế mà của cả những người đi du lịch.
Hiệp hội Du lịch Sinh thái đã tổng hợp lại các ý kiến và rút ra định nghĩa như
sau: “Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là nơi bảo
tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”.[13,8]
1.1.2. Các nguyên tắc của du lịch sinh thái [15,19]
Du lịch sinh thái được phát triển trên cơ sở những nguyên tắc hướng tới phát
triển bền vững. Phát triển bền vững được hình thành trong sự hoà nhập, đan xen và
thoả hiệp của 03 hệ thống tương tác là: hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ văn hoá – xã
hội. Như vậy, phát triển bền vững không cho phép con người vì sự ưu tiên phát triển
của hệ này mà gây ra sự ảnh hưởng, suy thoái và tàn phá đối với hệ khác.
- Du lịch sinh thái có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao
hiểu biết về môi trường, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn của
du khách
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái, tạo ra sự
khác biệt với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên khác. Du khách có điều kiện
nâng cao hiểu biết về giá trị của môi trường tự nhiên, những đặc điểm về sinh thái
của khu vực cũng như các giá trị văn hoá bản địa. Đồng thời, du khách cũng có thể
thông qua hoạt động đó để biết rõ về những hành vi nào được phép và không được
HV: Lê Văn Sơn
Khóa 2009 - 2012
7
Luận văn CHQTKD
Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
phép, nên và không nên trong địa bàn du lịch. Từ đó làm thay đổi thái độ, hành vi
xử sự của du khách với những nỗ lực tích cực hơn cho hoạt động bảo tồn.
- Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái
Cùng với nguyên tắc thứ nhất thì đây cũng là một nguyên tắc hết sức quan trọng
và cơ bản vì bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái là mục tiêu hoạt động, điều kiện
sống còn của du lịch sinh thái. Sự xuống cấp của môi trường, sự suy thoái của các hệ
sinh thái đồng nghĩa với sự xuống cấp, giảm chất lượng của du lịch sinh thái.
Với nguyên tắc này, mọi hoạt động du lịch - đặc biệt là các hoạt động du lịch
sinh thái ở khu vực hạn chế sẽ phải được quản lý chặt chẽ nhằm giảm thiểu tác động tới
môi trường , đồng thời một phần thu nhập từ hoạt động du lịch sinh thái sẽ được đầu tư
để thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường và duy trì sự phát triển các hệ sinh thái.
- Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá cộng đồng
Đây được xem là một những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động du lịch
sinh thái, bởi các giá trị văn hoá bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời
các giá trị môi trường của hệ sinh thái ở một khu vực cụ thể. Sự xuống cấp hoặc
thay đổi tập tục, phương thức sản xuất, sinh hoạt văn hoá truyền thống của cộng
đồng địa phương dưới tác động nào đó sẽ làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên
vốn có của khu vực và vì vậy sẽ làm thay đổi hệ sinh thái đó. Hậu quả của quá trình
này sẽ tác động trực tiếp đến du lịch sinh thái (người dân có phản ứng với du khách,
không ủng hộ các nỗ lực bảo tồn, bị ảnh hưởng những luồng văn hoá mới…)
Do đó, việc bảo vệ, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá cộng đồng địa
phương có ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ đối với du lịch sinh thái mà còn
mang ý nghĩa quốc gia.
- Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương
Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hướng tới của du lịch sinh thái.
Nếu như các loại hình du lịch thiên nhiên khác ít quan tâm đến vấn đề này và
phần lớn lợi nhuận từ các hoạt động du lịch đều thuộc về các công ty điều hành du
lịch thì ngược lại, du lịch sinh thái sẽ dành một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động
của mình để đóng góp nhằm cải thiện môi trường sống của cộng đồng địa phương.
Các phúc lợi xã hội từ du lịch sinh thái có ý nghĩa hỗ trợ cộng đồng, để người dân
HV: Lê Văn Sơn
Khóa 2009 - 2012
8
Luận văn CHQTKD
Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
được hưởng những lợi ích do du lịch mang lại (mở các lớp dạy nghề, tu sửa và làm
mới đường giao thông, xây dựng trạm y tế, nhà văn hoá…)
Trên thực tế có khá nhiều cơ hội để mang lại việc làm cũng như lợi ích cho
cộng đồng địa phương nơi diễn ra hoạt động du lịch. Trong đó, du lịch sinh thái
luôn hướng tới việc huy động tối đa sự tham gia của người dân địa phương như:
đảm nhiệm vai trò hướng dẫn viên, đáp ứng chỗ nghỉ cho khách, quản lý và vận
hành khu vui chơi giải trí, cung ứng các nhu cầu về thực phẩm, hàng lưu
niệm…thông qua đó sẽ tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng địa
phương. Kết qủa là, cuộc sống của người dân sẽ ít bị phụ thuộc hơn vào việc khai
thác các sản phẩm từ rừng, đồng thời họ sẽ nhận thấy lợi ích của việc bảo vệ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển du lịch sinh thái. Sức ép của cộng đồng
dân cư địa phương đối với môi trường tự nhiên (chặt cây lấy gỗ, săn bắn thú
rừng…) sẽ giảm đi và chính cộng đồng dân cư địa phương sẽ là những người chủ
thay thế thực sự, những người bảo vệ trung thành và hữu hiệu các giá trị tự nhiên và
văn hoá bản địa của nơi diễn ra hoạt động du lịch sinh thái.
Trên thực tế, để đảm bảo được cả 04 nguyên tắc này trong hoạt động du lịch
sinh thái tại các Vườn quốc gia hay các khu bảo tồn thiên nhiên là việc làm không
dễ. Vấn đề đặt ra là, giải quyết bài toán vừa đảm bảo mục tiêu bảo tồn vừa hỗ trợ
phát triển cộng đồng địa phương. Tuy nhiên, nếu các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn
thiên nhiên làm tốt các yêu cầu trong phát triển du lịch sinh thái thì vấn đề sẽ được
giải quyết dễ dàng hơn.
1.1.3. Các yêu cầu trong phát triển du lịch sinh thái [19]
- Du lịch sinh thái được thiết lập và phát triển ở những nơi có sự hấp dẫn về
mặt tự nhiên với các hệ sinh thái điển hình và có sự đa dạng sinh học cao, cũng như
các yếu tố văn hoá - xã hội bản địa. Đặc biệt đối với khách du lịch sinh thái đích thực,
khu vực tự nhiên đó càng hoang sơ, càng tự nhiên thì sự hấp dẫn càng cao. Vì vậy,
các Vườn quốc gia hoặc các Khu bảo tồn tự nhiên phù hợp cho loại hình du lịch này.
- Một yêu cầu quan trọng trong việc lựa chọn địa bàn cho du lịch sinh thái là
khu tự nhiên hoặc Vườn quốc gia đó phải có khả năng tiếp cận bằng các loại giao
thông khác nhau. Đồng thời khu vực đó được cho phép tiến hành các hoạt động du
lịch tham quan giải trí cụ thể như sau:
HV: Lê Văn Sơn
Khóa 2009 - 2012
9
Luận văn CHQTKD
Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Việc đảm bảo tính giáo dục trong du lịch sinh thái: nhằm đảm bảo đáp
ứng mong muốn nâng cao nhận thức của du khách về giá trị môi trường của nơi đón
khách, góp phần hỗ trợ cho công tác bảo tồn. Vì vậy, hệ thống thông tin, các
phương tiện, dịch vụ mang tính giáo dục trong du lịch sinh thái cần được quan tâm
đúng mức và phù hợp cả về thời gian, nội dung và hình thức.
Về thời gian:
+ Đảm bảo cung cấp các thông tin cho du khách một cách kịp thời, trực quan
trong quá trình diễn ra các hoạt động tham quan. Những thông tin này có thể được
cung cấp tới du khách thông qua các hướng dẫn viên, qua hệ thống biển báo, bảng chỉ
dẫn, thuyết minh môi trường, hay các phương tiện dành cho du khách (như các thùng
rác) được đặt đúng nơi cần thiết, khu vệ sinh được thiết kế phù hợp và tiện lợi…
+ Việc cung cấp các thông tin cần thiết cho khách du lịch sinh thái cần được
coi trọng từ khâu quảng bá, tiếp thị cũng như trước và trong khi diễn ra các hoạt
động tham quan.
+ Thông tin được cung cấp cho du khách trước khi du khách lựa chọn điểm
tham quan thông qua các tài liệu hướng dẫn du lịch, các phương tiện truyền thông
thông tin.
+ Thông tin cung cấp khi du khách đến khu vực tham quan và trước khi lựa
chọn cho mình các hoạt động du lịch trong khu vực ấy. Công việc này có thể được tiến
hành thông qua trung tâm đón khách, các sơ đồ hướng dẫn tham quan, băng video, qua
những hướng dẫn của nhân viên Vườn quốc gia hoặc hướng dẫn viên du lịch.
Về nội dung
Trong du lịch sinh thái, hệ thống thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc đảm bảo tính giáo dục và thuyết minh môi trường. Hệ thống thông tin
đầy đủ, chính xác và hấp dẫn có tác dụng hình thành cho du khách những thái độ và
hành vi tích cực hơn đối với môi trường.
Tất cả những nguồn tài liệu, phương tiện thông tin phải hợp lý, tạo nên một
hệ thống chương trình hướng dẫn quy củ và ổn định. Tuy nhiên, hệ thống này cũng
cần được bổ sung, có tính linh hoạt, phù hợp với những thay đổi và sự cải thiện của
Vườn quốc gia cũng như đáp ứng nhu cầu của các đối tượng tham quan khác nhau.
HV: Lê Văn Sơn
Khóa 2009 - 2012
10
Luận văn CHQTKD
Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
Các thông tin về môi trường cần chính xác, tập trung vào các nội dung chủ
yếu như sau:
+ Đặc điểm về hệ sinh thái tự nhiên, giá trị và thực trạng nguồn tài nguyên
của Vườn quốc gia (Khu bảo tồn thiên nhiên).
+ Các đặc điểm hấp dẫn chính, những cơ hội cho du khách và cả những luật
lệ, nội quy của Vườn quốc gia được bao hàm trong đó.
+ Những cơ hội để du khách thể hiện những ứng xử đạo đức cá nhân đối với
việc bảo tồn những tài nguyên của Vườn quốc gia (những thông tin này thường
được trình bày dưới hình thức nhắc nhở bằng lời hoặc hình vẽ những điều nên và
không nên làm trong khi tham quan Vườn quốc gia).
Việc khuyến khích và yêu cầu khách du lịch giảm bớt những tác động vào
Vườn quốc gia, Khu bảo tồn trong khi tham quan bằng việc hạn chế sử dụng các
nguồn tài nguyên như nước, hạn chế xả rác, tránh những khu vực đặc biệt nhạy
cảm…là những biện pháp mang tính thực tế để giáo dục mọi người về vấn đề sử
dụng tài nguyên bền vững.
Du lịch sinh thái tạo điều kiện cũng như cơ hội cho phép được tiến hành hoạt
động giáo dục môi trường ngay trên các điểm, tuyến tham quan thông qua các
phương tiện thông tin trực quan như: biển báo, biển chỉ dẫn, biển thuyết minh môi
trường… Những phương tiện này có vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý
Vườn quốc gia, Khu bảo tồn, khiến du khách hiểu được giá trị những gì cần bảo vệ,
tôn trọng các nội quy tham quan và nâng cao ý thức bảo tồn.
Về hình thức
Hệ thống thông tin phục vụ cho du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái trong các
Vườn quốc gia, Khu bảo tồn được thực hiện thông qua rất nhiều hệ thống truyền
thông khác nhau. Việc lựa chọn phương tiện truyền tin phụ thuộc vào những nguồn
lực sẵn có và đối tượng mong muốn được nhận thông tin. Tuỳ thuộc vào nền văn
hoá, phong tục, lối sống, điều kiện kinh tế - xã hội và các yếu tố khác nhau của mỗi
dân tộc, mỗi quốc gia mà có các phương pháp giáo dục, thuyết minh cho nguồn tài
nguyên thiên nhiên phù hợp thông qua du lịch sinh thái.
HV: Lê Văn Sơn
Khóa 2009 - 2012
11
Luận văn CHQTKD
Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
* Những cách truyền thông thông thường:
+ Dùng các biển báo lớn, hoặc những hình ảnh, sơ đồ được thể hiện để nhấn
mạnh tầm quan trọng của điểm tham quan và các vấn đề mà du khách cần lưu ý.
+ Thiết kế các biển báo nhỏ với những tên khoa học và tên gọi thông thường,
giá trị của loài cây trên đường du khách tham quan.
+ Sử dụng những dấu hiệu đặc biệt với những con số phù hợp, trùng khớp
với các phần được ghi trong sách hướng dẫn và tại trung tâm đón khách để khách
tham quan có thể tự nhận biết được các hiện tượng du khách bắt gặp trên thực địa.
+ Hình thức cung cấp thông tin có yêu cầu kinh phí nhưng không lớn như: tổ
chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hướng dẫn hoặc chiếu phim, băng hình tại
trung tâm đón khách để du khách có điều kiện hiểu rõ hơn về khu vực tham quan.
* Tăng cường hoạt động có hiệu quả của trung tâm giáo dục, trung tâm đón
khách.
Nội dung của các thông tin trong tài liệu được trưng bày tại trung tâm giáo
dục, trung tâm đón khách cần được thiết kế cho phù hợp, hấp dẫn, trực quan và mang
tính giáo dục cao. Đó là những tranh ảnh, sơ đồ, mô hình về khu tự nhiên, những
thông tin cần thiết để du khách vừa tìm hiểu, vừa lựa chọn các hoạt động theo sở
thích hoặc phù hợp với thời gian, điều kiện của họ. Các nhân viên hướng dẫn tại đây
cần được đào tạo, bồi dưỡng để có thể vận hành trung tâm một cách có hiệu quả.
* Tăng cường các phương tiện hỗ trợ giáo dục.
Cùng với các thông tin trong phòng, trên các tuyến điểm tham quan cần có
những phương tiện được tăng cường và thiết kế theo tiêu chuẩn của du lịch sinh
thái. Nghĩa là, phải đảm bảo đáp ứng các nhu cầu du lịch như thông tin, chỉ dẫn,
biển báo có thuyết minh môi trường, các phương tiện cho nhu cầu vệ sinh, rác thải,
các điều kiện giảm thiểu tác động đến môi trường.
Việc trang bị các thùng rác, khu vệ sinh cùng với lời nhắc nhở dễ thấy, được
đặt tại những trung tâm tập kết khách, tại các điểm và trên tuyến tham quan cũng là
một yêu cầu không thể thiếu. Điều này vừa đảm bảo sự thuận tiện cho khách, vừa
tránh được những tác động xấu đến môi trường do xả rác và vệ sinh bừa bãi, lại có
tác dụng giáo dục, nâng cao ý thức và hành vi tốt cho mọi người.
HV: Lê Văn Sơn
Khóa 2009 - 2012
12
Luận văn CHQTKD
Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
* Đào tạo, giáo dục về du lịch sinh thái cho các đối tượng khác nhau.
Việc đầu tư quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các đối
tượng như các nhà quản lý, điều hành và lực lượng lao động trực tiếp về nhận thức,
quản lý và điều hành du lịch sinh thái là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết.
Đào tạo đội ngũ quản lý Vườn quốc gia và điều hành du lịch về du lịch sinh
thái để có thể tổ chức và quản lý có hiệu quả hoạt động này trong phạm vi khu vực
Vườn quốc gia.
Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du lịch sinh thái có khả năng cao về
nghiệp vụ du lịch và năng lực hiểu biết về môi trường, có khả năng đảm
nhiệm vai trò là những người hướng dẫn, tuyên truyền, thuyết minh môi
trường cho khách tham quan.
Một trong những hình thức nên được khuyến khích là việc thu nhận và
đào tạo các hướng dẫn viên là người địa phương sẽ mang lại hiêu quả giáo
dục cao. Những lợi thế về các kỹ năng và kiến thức hiểu biết qua kinh
nghiệm của người địa phương dễ dàng hấp dẫn khách du lịch hơn là của
hướng dẫn viên từ nơi khác đến. Nếu được đào tạo tốt, họ còn trở thành
những tuyên truyền viên giáo dục môi trường tích cực trong cộng đồng địa
phương. Đồng thời, đây cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm
lôi kéo người dân địa phương cùng tham gia công tác bảo tồn ở Vườn quốc
gia, Khu bảo tồn.
Mục tiêu của chương trình giáo dục trong du lịch sinh thái là phải được bắt
nguồn từ mục tiêu phát triển và ủng hộ cho công tác bảo tồn. Vì vậy, chương trình
giáo dục có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau như: hệ
thống thông tin sách báo, các phương tiện truyền thông; qua các chính sách phát
triển kinh tế ở địa phương; thông qua các quy định có tính pháp lý; thông qua hệ
thống giáo dục của nhà trường…
Các nhà hoạch định du lịch sinh thái và nhà quản lý Vườn quốc gia và Khu
bảo tồn thiên nhiên là những thành phần quan trọng để du lịch sinh thái được phát
triển theo đúng hướng và thành công. Vì vậy, họ cần nắm vững kiến thức về môi
trường, hiểu rõ những nguyên tắc của du lịch sinh thái để cùng phối hợp hoạt
động. Chỉ như vậy, mới đảm bảo du lịch sinh thái hỗ trợ công tác bảo tồn và góp
phần nâng cao đời sống của người dân địa phương.
HV: Lê Văn Sơn
Khóa 2009 - 2012
13
Luận văn CHQTKD
Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
- Quy hoạch thận trọng trong phát triển du lịch sinh thái:
Du lịch sinh thái thường được phát triển ở những khu vực có môi trường tự
nhiên khá nhạy cảm. Trong khi đó, cạm bẫy thông thường của một khu hấp dẫn du
lịch là việc thu hút ngày càng đông và nhiều loại khách tham quan, đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng của khách. Kết quả là nảy sinh những tác động tiêu cực,
dẫn đến làm tổn hại chính môi trường du lịch.
Việc quy hoạch và định ra những nội quy của du lịch sinh thái là những quá
trình thiết yếu vì việc đánh giá thận trọng những tác động môi trường của du lịch
là vô cùng quan trọng, bởi vì khách du lịch thường có xu hướng bị lôi cuốn đến
những môi trường nhạy cảm hơn.
Quá trình quy hoạch du lịch không thể tách rời các kế hoạch và quản lý khu
tự nhiên hoặc các Vườn quốc gia và phải được tổ chức hoạt động trong giới hạn
cho phép mà môi trường có khả năng đáp ứng. Chính vì lẽ đó mà trong quy hoạch,
vấn đề quan trọng đặt ra là phân vùng sử dụng và quản lí lượng khách trên cơ sở
“sức chứa du lịch”.
Về phân vùng du lịch
Phân vùng hoạt động du lịch trong Vườn quốc gia là một trong những biện
pháp và yêu cầu quan trọng để quản lý và bảo tồn nguồn tài nguyên, cho chỉ ra
những khu vực được phép phát triển du lịch với những mức độ khác nhau cũng
như những khu vực không được phép tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản.
Việc phân vùng hoạt động du lịch phải phù hợp với quy chế của Vườn
quốc gia (Khu bảo tồn), theo đó Vườn quốc gia thường được chia thành các khu
vực như sau:
+ Vùng bảo vệ nghiêm ngặt (còn gọi là vùng lõi, vùng cấm vi phạm, mọi
hoạt động diễn ra phải được sự cho phép).
+ Vùng bảo tồn và phục hồi sinh thái (khu vực hạn chế một số hoạt động,
có thể tổ chức một số hoạt động du lịch hạn chế trong giới hạn cho phép như đi
bộ, cắm trại...).
+ Vùng đệm (có thể tổ chức và mở rộng không gian du lịch).
HV: Lê Văn Sơn
Khóa 2009 - 2012
14
Luận văn CHQTKD
Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
+ Khu vực phát triển (nơi tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất,
dịch vụ du lịch).
Về sức chứa du lịch.
Cùng với việc phân vùng sử dụng cho du lịch tại các Vườn quốc gia thì
việc ước tính khả năng có thể chứa được lượng khách tham quan là rất cần thiết.
Trong du lịch, người ta gọi khả năng này là “sức chứa du lịch”.
“Sức chứa du lịch là mức độ sử dụng của khách tham quan mà một khu vực
có thể cung cấp, đáp ứng ở mức độ cao cho du khách và để lại rất ít tác động vào
nguồn tài nguyên” (Định nghĩa của WTO).
Từ khái niệm trên cho thấy, việc sử dụng lãnh thổ du lịch là có giới hạn.
Nếu vượt quá sẽ gây những tác động ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội và môi trường
của khu vực. Khái niệm này được cụ thể ở các góc độ sau:
+ Sinh học: Số lượng khách tối đa mà nếu lớn hơn sẽ vượt quá khả năng
tiếp nhận của môi trường, làm xuất hiện các tác động sinh thái do hoạt động của
du khách và tiện nghi mà họ sử dụng gây nên.
+ Tâm lí: Giới hạn lượng khách mà nếu vượt quá thì bản thân du khách bắt
đầu cảm thấy khó chịu vì sự chật chội, đông đúc, làm giảm mức độ thoả mãn (khó
quan sát, khó đi lại…). Sức chứa này đạt tới ngưỡng khi có quá nhiều du khách
đến điểm tham quan làm du khách phải chịu nhiều tác động do du khách khác gây
ra. Những tác động này làm giảm đáng kể sự hài lòng của du khách.
+ Kinh tế: Số lượng khách du lịch có thể đón tiếp trước khi cộng đồng địa
phương bắt đầu gánh chịu những vấn đề kinh tế, gây phương hại đến các hoạt
động kinh tế khác của địa phương.
+ Xã hội: Số lượng khách du lịch từ đó có thể dẫn đến đổ vỡ xã hội hoặc sự
phá huỷ văn hoá; tức là số lượng khách du lịch được cộng đồng địa phương chấp
nhận (chịu đựng được).
+ Vật lí: Số lượng khách tối đa mà khu vực có thể tiếp nhận. Điều này có
liên quan đến những tiêu chuẩn tối thiểu về không gian đối với mỗi du khách cũng
như đối với nhu cầu sinh hoạt của họ.
HV: Lê Văn Sơn
Khóa 2009 - 2012
15
Luận văn CHQTKD
Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐHBK HN
+ Quản lý: Giới hạn lượng khách tối đa mà khu vực có khả năng phục vụ.
Nếu lượng khách vượt quá giới hạn này thì năng lực quản lý của khu du lịch sẽ
không đáp ứng được yêu cầu của khách, kết quả là sẽ ảnh hưởng đến môi trường
và xã hội.
Việc xác định sức chứa là xác định số lượng khách du lịch cực đại mà điểm
du lịch có thể chấp nhận được, không gây suy thoái hệ sinh thái tự nhiên, không
gây xung đột xã hội giữa cộng đồng dân cư địa phương và khách du lịch, không
gây suy thoái nền kinh tế truyền thống của cộng đồng bản địa.
Tuy nhiên, do khái niệm “sức chứa” bao gồm cả định tính và định lượng,
đồng thời mỗi khu vực lại có chỉ số sức chứa khác nhau nên khó có thể xác định
một con số chính xác về sức chứa cho một khu vực cụ thể.
- Đảm bảo lợi ích cho cộng đồng địa phương và lôi kéo sự tham gia của
họ vào các hoạt động du lịch
Một trong những mục tiêu của phát triển du lịch sinh thái trong các Vườn
quốc gia, Khu bảo tồn là góp phần bảo tồn môi trường, cải thiện chất lượng sống
của cộng đồng dân cư địa phương, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch
vụ du lịch. Lợi nhuận thu được từ du lịch sinh thái phải được gắn liền với việc bảo
tồn tài nguyên địa phương, và nhân dân địa phương phải nhận thức được mối quan
hệ này. Vì vậy, việc phát triển du lịch sinh thái nên kết hợp với việc phát triển cộng
đồng địa phương trong phạm vi vùng lân cận Vườn quốc gia, Khu bảo tồn.
Vận dụng một số kinh nghiệm từ mô hình các Vườn quốc gia ở một số
nước như Nepan, Ấn Độ, Malaisia…việc khuyến khích sự tham gia và hưởng lợi
ích từ hoạt động du lịch của dân cư địa phương nên hướng vào những vấn đề chủ
yếu sau đây:
Về phối hợp với địa phương trong quản lý, vận hành du lịch
Là một trong những biện pháp quan trọng và hữu hiệu trong phát triển du
lịch sinh thái. Đề cao sự tham gia của người dân vào việc hoạch định, quản lý
cũng như tổ chức các hoạt động du lịch nhằm tăng cường sự liên kết giữa phát
triển du lịch với bảo tồn thiên nhiên và phát triển cộng đồng. Vì vậy, trong cơ cấu
ban quản lý du lịch của Vườn quốc gia có thể đưa thêm thành phần người địa
phương có khả năng về lĩnh vực này tham gia.
HV: Lê Văn Sơn
Khóa 2009 - 2012
16