Tải bản đầy đủ (.doc) (430 trang)

Giáo án môn ngữ văn lớp 9 tham khảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 430 trang )

Ngày soạn:15/08/2015

Ngày dạy:17/08/2015- (lớp9A)
Ngày dạy:18/08/2015 - (lớp9B)
Tiêt 1 - Bài 1:
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
(TRÍCH)

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:

1. Kiến thức:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài
hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng đọc.chia bố cục,phân tích một số đoạn
3. Thái độ:
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập
rèn luyện theo gương Bác.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Giáo án,Tranh ảnh về Bác
2.Học sinh: Chuẩn bị bài trước ở nhà
III . TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:

1. Ổn định
2. Kiểm tra đầu giờ
- Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho môn học của học sinh.
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới
* ND Giới thiệu bài mới
Ở các lớp dưới các em đã được tìm hiểu một số văn bản viết về Hồ Chí
Minh, giờ hôm nay với văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” chúng ta sẽ hiểu rõ


hơn phong cách sống và làm việc của Bác
Hoạt động của GV- HS

Nội dung kiến thức trọng tâm

I. Đọc-Tìm hiểu chung văn bản:
? Giới thiệu tác giả và xuất sứ đoạn trích? 1. Tác giả,văn bản
( SGK)
2. Đọc, tìm hiểu chú thích
- Hướng dẫn HS đọc: Chậm rãi, bình a. Đọc
tĩnh, khúc triết
(GV đọc mẫu->HS đọc).
Nhận xét cách đọc của học sinh.
? Dựa vào phần chú thích (SGK-7) hãy b.Chú thích
giải thích ngắn gọn các từ khó?
- Bất giác: Tự nhiên, ngẫu nhiên, không
dự định trước.
- Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu
1


kỳ, bày vẽ.
? Văn bản được chia làm mấy phần?
Nêu nội dung chính của từng phần?

? VB thuộc thể loại gì?

3. Bố cục: 3 đoạn
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “rất hiện đại”
Quá trình hình thành và điều kỳ lạ

của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
+ Đoạn 2: Tiếp đến “ Hạ tắm ao”
Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách
sống và làm việc của Bác Hồ.
+ Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng
định ý nghĩa của phong cách văn hoá
4. Thể loại: VB nhật dụng
II. Đọc- Hiểu văn bản:
1. Con đường hình thành phong
cách văn hoá Hồ Chí Minh:

Gọi học sinh đọc lại đoạn 1.
? Trong đoạn văn này tác giả đã khái
quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ như
thế nào? (Thể hiện qua câu văn nào?).
- Vốn tri thức văn hoá của Bác: “Có thể
nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều
về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn
hoá thế giới sâu sắc như Hồ Chí Minh
? Nhận xét gì về cách viết của tác giả?
-> So sánh một cách bao quát đan xen
giữa kể và bình luận.
? Tác dụng của biện pháp so sánh, kể và
bình luận ở đây?
- Khẳng định vốn tri thức văn hoá của
Bác rất sâu rộng
? Bác có được vốn văn hoá ấy bằng những - Trong cuộc đời hoạt động cách
con đường nào?
mạng, Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều
nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá.

Cụ thể là:
+ Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng
ngoại quốc:
+
+ Học trong công việc, trong lao
động ở mọi lúc, mọi nơi (“Làm nhiều
nghề khác nhau”).
+ “Học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ
thuật đến một mức khá uyên thâm”
+ “Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền
văn hoá, tiếp thu mọi các đẹp, cái hay”Tiếp
thu có chọn lọc.
+ “Phê phán những tiêu cực của CN
TB
2


=>Phong cách Hồ Chí Minh: Kết hợp
Hài hoà giữa truyền thống và hiện đại,
p.Đông và p.Tây, xưa và nay, dân tộc
và quốc tế.
? Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn
hoá Hồ Chí Minh là gì?
-> Đó chính là điều kỳ lạ vì Người đã tiếp
thu một cách có chọn lọc những tinh hoa
văn hoá nước ngoài. Trên nền tảng văn
hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng
quốc tế. Bác đã kết hợp giữa truyền thống
và hiện đại, giữa phương Đông và phương
Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tế

4. Củng cố
- Nêu những biểu hiện của sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân
tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
5. Dặn dò
- Hướng dẫn về nhà: Học bài + soạn tiếp tiết 2 của văn bản

Ngày soạn:16/08/2015

Ngày dạy:18/08/2015
Ngày dạy:18/08/2015

(lớp9A)
(lớp9B)

Tiết 2 –Bài 2
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
(TIẾP)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà
giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng phân tích,rút ra được giá trị nghệ thuật.
3. Thái độ:
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng
học tập rèn luyện theo gương Bác.
II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên: Giáo án.
2. Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.

III . TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:

1. Ổn định
2. Kiểm tra đầu giờ
? Phong cách văn hoá Hồ Chí Minh được hình thành như thế nào?
? Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì?
3


3. Bài mới:
*ND giới thiệu bài mới
Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về quá trình hình thành phong cách HCM, bài
hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu về nhưng biểu hiện cụ thể trong lối sống và
làm việc của Bác.
Hoạt động của GV-HS

ND kiến thức trọng tâm

- Một học sinh đọc đoạn 2 và đoạn 3.
2. Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách
? Nhắc lại nội dung chính của đoạn văn?
Chí Minh:
- Thể hiện ở lối sống giản dị mà thanh cao
của Người.
? Phong cách sống của Bác được tác giả
đề cập tới ở những phương tiện nào?
Cụ thể ra sao?
+ Nơi ở, nơi làm việc: “Chiếc nhà sàn nhỏ
bằng gỗ”… “Chỉ vẹn vẹn có vài phòng
+ Nơi ở,nơi làm việc: Đơn sơ,mộc

tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và mạc
ngủ… đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ”.
+ Trang phục: “Bộ quần áo bà ba nâu”
+ Trang phục: Giản dị
“Chiếc áo trấn thủ”.
“Đôi dép lốp thô sơ”
+ Tư trang: “Tư trang ít ỏi, một chiếc vali
con với vài bộ quần áo, vài vật kỷ niệm”.
+ Việc ăn uống: “Rất đạm bạc”
+ Ăn uống: Đạm bạc
Những món ăn dân tộc không cầu kỳ “Cá + Tư trang: ít ỏi
kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối
(Tích hợp với văn bản: “Đức tính giản dị
của Bác Hồ”, vở kịch “Đêm trắng”, các
văn bản thơ khác).
? Học sinh liên hệ với những bài viết đã
sưu tầm được
? Nhận xét gì về cách đưa dẫn chứng,
- Nghệ thuật: Dẫn chứng tiêu biểu,
cách viết của tác giả?
kết hợp lời kể với bình luận 1 cách
? Phân tích hiệu quả của các biện pháp
tự nhiên, nghệ thuật đối lập
nghệ thuật trên?
=>Nổi bật nét đẹp trong lối sống
? Theo tác giả, lối sống của Bác được gợii nhớ
của Bác.Giản
đến
dị mà vô cùng thanh
nhớ đến các bậc hiền triết nào trong lịch

cao
sử.Hai câu thơ giúp em hiểu gì về lối sống của
Bác ?
- Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác
cũng giống như các nhà nho nổi tiếng trước
đây (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm) –
=> Cảm nhận sâu sắc nét đẹp trong lối
sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch
4


Hồ Chí Minh. Giúp người đọc thấy được
sự gần gũi giữa Bác Hồ với các vị hiền triết
của dân tộc.
? ý nghĩa cao đẹp trong phong cách HCM 3. Ý nghĩa phong cách văn hoá
là gì ?
HCM
- Cách sống không phải là tự thần
Thánh hoá, tự làm cho khác đời,
Hơn đời”, ko không phải là lối sống
khắc khổ mà Là lối sống thanh cao,
một cách bồi bổ cho tinh thần sảng
khoái, một quan niệm thẩm mỹ (Cái
đẹp là sự giản dị, tự nhiên).
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
? Nêu đặc sắc của các biện pháp nghệ
- Kết hợp giữa kể và bình luận.
thuật ?
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.

- Đan xen thơ, dùng chữ Hán Việt.
- Nghệ thuật đối lập.
? Nêu nội dung chính của văn bản?
2. Nội dung:
- Con đường hình thành phong
cách văn hoá Hồ Chí Minh.
- Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí
Minh.
Gọi HS đọc ghi nhớ
* Ghi nhớ: SGK (8)
4.Củng cố
- Giáo viên hệ thống bài.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1, bài tập 2 (Sách bài tập)
5.Dặn dò: Chuẩn bị bài “Các phương châm hội thoại”

Ngày soạn: 17/08/2015

Ngày dạy: 19/08/2015- 9B
Ngày dạy: 20/08/2015-9A
Tiết 3-Bài 1:
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT .

1. Kiến thức.
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
2. Kỹ năng.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
3. Thái độ.
- HS yêu thích bộ môn

II. CHUẨN BỊ.

1. Giáo viên: Giáo án, bảng phụ
5


2. Học sinh: Học bài cũ,chuẩn bị bài mới
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1. Ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3. Bài mới.
*ND giới thiệu bài mới
Trong chương trình ngữ văn lớp 8, các em đã được tìm hiểu về vai XH
trong hội thoại, lượt lời trong hội thoại. Để hoạt động hội thoại có hiệu quả, chúng
ta cần nắm được tư tưởng chỉ đạo của hoạt động này, đó chính là phương châm hội
thị.
Hoạt động của GV-HS

ND kiến thức trọng tâm
I. Phương châm về lượng:
1.Ví dụ(SGK)

GV treo bảng phụ
Gọi học sinh đọc VD1
? Khi An hỏi “Học bơi ở đâu?” mà Ba trả
lời“ở dưới nước” thì câu trả lời đó có
đáp
ứngđiều mà An cần biết không? Vì sao?
- Câu trả lời không làm cho An thoả

mãn vì nó mơ hồ về ý nghĩa. An muốn
biết Ba học bơi ở địa điểm nào “ở đâu?”
chứ không phải
An hỏi bơi là gì?
? Ba cần trả lời như thế nào?
- Câu trả lơi, ví dụ: “Mình học bơi ở bể
bơi của Nhà máy nước”.
- Nói đúng nội dung, khônh nên
? Từ đây, em rút ra được bài học gì về giao nói ít hơn với yêu cầu giao tiếp.
tiếp?
- Khi nói, câu nói phải có nội dung đúng
Với yêu cầu của giao tiếp, không nên
nói
ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
* Ví dụ 2: Truyện cười “Lợn cưới, áo
mới”.
- Gọi học sinh đọc, kể lại truyện.
? Vì sao truyện lại gây cười?
- Truyện gây cười vì cách nói của hai nhân
vật.
? Lẽ ra anh “Lợn cưới” và anh “áo mới”
phải hỏi và trả lời như thế nào để người
nghe đủ biết được điều cần hỏi và trả
lời?
- Lẽ ra chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn
6


nào chạy qua đây không?”
- Trả lời “(Nãy giờ) tôi chẳng thấy có con

Lợn nào chạy qua đây cả!”
Như vậy, các nhân vật ở đây nói nhiều
hơn những gì cần nói.
? Qua ví dụ này, hãy cho biết khi giao
tiếp
Ta cần phải tuân thủ yêu cầu gì?
->Trong giao tiếp, không nên nói nhiều
hơn những gì cần nói.
? Qua hai ví dụ trên em hiểu như thế nào
về phương châm về lượng ?
- Gọi HS dọc ghi nhớ

- Không nói thừa

2. Ghi nhớ:SGK(9)
II.Phương châm về chất:
1.Ví dụ

-Học sinh lấy ví dụ chứng min?
Gọi HS đọc Truyện cười “Quả bí khổng lồ”
(SGK9).
? Truyên cười này phê phán điều gì?
- Phê phán tính nói khoác.
? Qua truyện cười trên, hãy cho biết cần
tránh điều gì trong gia tiếp?
- Trong giao tiếp, không nên nói những
điều mà mình không tin là đúng sự thậttrái với điều ta nghĩ.
GV đưa ra tình huống
? Nếu không biết chắc ngày mai lớp lao
động thì em có thông báo điều đó với các

bạn trong lớp không? Vì sao?
? Tương tự, khi em không biết chắc vì sao
bạn mình nghỉ học thì em có nên trả lời
với thầy(cô) là bạn ấy nghỉ học vì ốm
không? Vì sao?
- Em không nên thông báo với cả lớp,
không trả lời với thầy (cô) như vậy. Vì
em
chưa biết chắc chắn.
? Qua tình huống trên, hãy rút ra điều
cần
tránh trong giao tiếp?
- Trong giao tiếp, đừng nói những điều
mà mình không có bằng chứng xác thực
chưa có cơ sở để xác định là đúng.
- Khi giao tiếp đừng nói những điều
? Trong trường hợp này, trong lời nói mà mình không tin là đúng hay không có
của
bằng chứng xác thực.
mình, ta nên sử dụng kèm những từ, ngữ 2. Ghi nhớ (SGK10).
7


nào cho phù hợp?
- Có thể sử dụng các từ ngữ: Hình như,
Em nghĩ là, …
? Qua trên, em hãy cho biết thế nào
là phương châm về lượng?
Hoạt động 4
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ (SGK10).

-Em hãy lấy ví dụ chứng minh?
- Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
GV chia 2 nhóm thảo luận(3ph)
- Đại diện nhóm lên trình bày
HS nhận xét
GV nhận xét
- Học sinh đọc yêu cầu cầu đề bài.
- Điền-Trình bày trước lớp.

III. Luyện tập:
1. Bài tập 1: (SGK10).
a… gia súc nuôi ở trong nhà.
- Lặp từ ngữ gia súc-nuôi ở trong nhà
(Thừa) loài chim có hai cánh. Thừa
cụm từ “có hai cánh” vì đó là đặc điểm
của loài chim.
2. Bài tập 2: Chọn từ ngữ thích
điền vào chỗ trống:
a-… nói có sách, mách có chứng.
b-… nói dối.
c-… nói mò.
d-…nói nhăng, nói cuội.
e-… nói trạng.
hỉ cách nói tuân thủ hoặc
vi phạm phương châm về chất.
3. Bài tập 3: Truyện cười “Có nuôi được
không”.
-Ở đây phương châm về lượng đã
không được tuân thủ vì câu hỏi “Rồi
có nuôi được không?”Thừa.


- Một học sinh đọc truyện.
- Nêu yêu cầu của bài tập.
- Làm bài tập- Trình bày.

4. Củng cố:
- Hệ thống lại hai nội dung: Phương châm về lượng
Phương châm về chất.
5.Hướng dẫn về nhà.
- Học bài: + Xem lại các bài tập.
+ Làm bài tập 5 (SGK11).
- Chuẩn bị bài: “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh”.

8


Ngày soạn: 18/08/2015
Ngày dạy: 20/08/2015-9B
Ngày dạy: 21/08/2015-9A
Tiết 4 – Bài 1:
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức:
- Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh, làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
2. Kỹ năng:
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.

3. Thái độ:
- HS Làm tốt bài văn thuyết minh có sử dung 1 số biện pháp nghệ
thuật
II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên: Giáo án, bảng phụ
2. Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:

1. Ổn định
2. Kiểm tra đầu giờ
- Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ.
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới:
*ND giới thiệu bài mới
Ở lớp 8, các em đã được học và vận dụng văn bản thuyết minh, giờ học
nàychúng ta tiếp tục tìm hiểu và vận dụng kiểu văn bản này ở một yêu cầu cao
hơn, đó là: Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn và bớt khô khan thì cần
sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
Hoạt động của GV-HS

ND kiến thức trọng tâm
I. Tìm hiểu việc sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật trong văn
? Nhắc lại khái niệm văn bản thuyết
bản thuyết minh
minh?
1. Ôn tập văn bản thuyết minh.
- Kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời
sống nhằm cung cấp tri thức (Kiến thức)về đặc

điểm, tính chất, nguyên nhân,…của các hiện tượng
và sự vật trong tự nhiên,xã hội bằng phương thức
trình bày, giới thiệu,giải thích.
? Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết
9


minh?
- Cung cấp tri thức (Kiến thức) song
đòi hỏi phải khách quan, xác thực
và hữu ích cho con người.
? Trong văn bản thuyết minh, người ta thường
những phương pháp thuyết minh nào?
- Các phương pháp: Nêu định nghĩa, iải
phương pháp liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh,
phân tích, phân loại,…
* Ví dụ: Văn bản “Hạ Long - Đá và Nước”
(SGK12,13)
- Hai học sinh đọc văn bản.
? Xác định đối tượng thuyết minh?
- Vịnh Hạ Long.
2. Viết văn bản thuyết minh có sử
? Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối
dụng một số biện pháp nghệ thuật:
tượng?
a. Ví dụ
- Sự kỳ lạ vô tận của Hạ Long do đá và nước tạo
nên. Đó chính là vẻ đẹp hấp dẫn kỳ diệu của Hạ
Long.
? Văn bản có cung cấp được tri thức khách quan về

đối tượng không?
-Văn bản cung cấp tri thức khách quan về đối tượng
đó là sự kỳ lạ của Hạ Long là vô tận.
? Đặc điểm này có dễ dàng thuyết
minh bằng cách đo đếm, liệt kê không?
Vì sao?
- Không thể thuyết minh được đặc điểm này một
cách dễ dàng bằng cách đo đếm, liệt kê ược vì đối
tượng thuyết minh rất trừu tượng.
? Trong văn bản này, tác giả đã sử dụng
phương pháp thuyết minh nào là chủ
yếu?
- Phương pháp liệt kê, giải thích.
? Với các phương pháp thuyết minh này đã nêu ra
được sự kỳ lạ của Hạ Long chưa? Tác giả hiểu sự kỳ
lạ ở đây là gì? (Thể hiện qua câu văn nào?).
+ Với các phương pháp thuyết minh
trên chưa thể nêu ra được sự kỳ lạ
của Hạ Long.
+ Tác giả hiểu sự kỳ lạ của Hạ Long
là:
“Chính nước làm cho đá sống dậy..hồn”.
? Để làm rõ “Sự kỳ lạ của Hạ Long là vô
tận”một cách sinh động, hấp dẫn, tác giả
còn vận dụng biện pháp nghệ thuật
10


nào? Thể hiện cụ thể ra sao?
- Sử dụng các biện pháp nghệ thuật:

+ “Chính nước làm cho đá sống dậy… tâm
hồn”.
+ “Nước tạo nên sự di chuyển. Và di
chuyển theo mọi cách” tạo nên sự thú vị
của cảnh sắc.
+ Tuỳ theo góc độ và tốc độ di chuyển
của du khách, tuỳ theo cả hướng ánh
sáng dọi vào các đảo đá, mà thiên
nhiên tạo nên thế giới sống động, biến
hoá đến lạ lùng: Biến chúng từ những vật vô tri thành
vật sống động có hồn.
- Tác giả sử dụng biện pháp tưởng
tượng và liên tưởng, tưởng tượng những
cuộc dạo chơi với các khả năng dạo
chơi (Tám chữ “Có thể”),khơi gợi những
cảm giác có thể có(Thể hiện qua các từ:
Đột nhiên, bỗng, bỗng nhiên, hoá thân),
dùng phép nhân hoá.
- Giới thiệu Vịnh Hạ Long không chỉ
là đá và nước mà còn là một thế giới
sống có hồn.
? Như vậy, tác giả đã trình bày được sự
kỳ lạ của Hạ Long chưa? Nhờ biện pháp
gì?

? Qua văn bản trên hãy cho biết khi viết
văn bản thuyết minh cần lưu ý điều gì
để văn bản được sinh động, hấp dẫn?
- Muốn cho văn bản thuyết minh được
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ

sinh động, hấp dẫn, người ta vận dụng
thêm một số biện pháp nghệ thuật như
kể chuyện, tự thuật, nhân hoá hoặc
- Hai học sinh đọc văn bản.
các hình thức vè, diễn ca (Trình bày
? Văn bản ?
bằng văn vần).
- Các biện pháp nghệ thuật cần sử
dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật
đặc điểm của đối tượng thuyết minh
và gây hứng thú cho người đọc
b. Ghi nhớ (SGK13)
II. Luyện tập:
? Những phương pháp thuyết minh nào đã được
1. Bàisử
tập 1: (SGK14).
11


dụng?

- Văn bản này có tính chất thuyết
minh rất rõ ở việc giới thiệu loài
ruồi (Những tri thức khách quan về
loài ruồi):
+ Những tính chất chung về họ, giống,
? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
loài.
? Biện pháp nghệ thuật ở đây cótác dụng gì? + Các tập tính sinh sống, sinh đẻ,
đặc điểm cơ thể.

- Cung cấp các kiến thức đáng tin
cậy: Từ đó thức tỉnh ý thức giữ gìn
vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt ruồi.
- Phương pháp thuyết minh được sử
? Bài thuyết minh này có nét gì đặc biệt?
dụng:
+ Nêu định nghĩa.
+ Phân loại.
+ Số liệu.
+ Liệt kê.
- Các biện pháp nghệ thuật: Nhân hoá
,có tình tiết, miêu tả,…
- Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
-> Tác dụng của các biện pháp nghệ
- Giáo viên gợi ý->Học sinh làm bài tập.
thuật:
+ Làm cho văn bản trở nên sinh động,
hấp dẫn,thú vị.
+ Các biện pháp nghệ thuật này gây
hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là
truyện vui, vừa học thêm tri thức.
- Một số nét đặc biệt của bài thuyết
minh này:
+ Về hình thức: Giống như văn bản
tường thuật một phiên toà.
+ Về cấu trúc: Giống như biên bản
1 cuộc tranh luận về mặt pháp lý.
+ Về nội dung: Giống như một câu
chuyện kể về loài ruồi.
2. Bài tập 2: Nhận xét về biện pháp

nghệ thuật được sử dụng để thuyết
minh.
- Nói về tập tính của chim én.
- Biện pháp nghệ thuật:Lấy ngộ nhận
hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện.
4. Củng cố
- Giáo viên hệ thống lại bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong
khi viết văn bản thuyết minh để làm cho văn bản này thêm sinh động, hấp dẫn.
5. Dặn dò
- Học sinh về nhà: + Học bài.
12


+ Làm bài tập 3, 4 (SBT6, 7).
- Chuẩn bị bài: “Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn
bản thuyết minh”
Ngày soạn: 19/08/2015
Ngày dạy: 22/08/2015-9B
Ngày dạy: 23/08/2015-9A
Tiêt 5-Bài2:
LUYỆN TÂP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức:
- Giúp học sinh biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản
thuyết minh.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng 1 số biện pháp NT vào văn bản thuyết minh
3. Thái độ:

- HS viết tốt phần TLV
II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên: Sưu tầm các bài viết có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh có liên quan.
2. Học sinh: Theo sự hướng dẫn của giáo viên.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:

1. Ổn định
2. Kiểm tra đầu giờ
- Câu hỏi: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
có tác dụng gì? Ta cần lưu ý điều gì khi sử dụng?
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới: *ND giới thiệu bài mới
Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh. Để tạo lập một văn bản thuyết minh có sức thuyết phục
cao các em cần vận dụng các biện pháp nghệ thuật một cách có hiệu quả. Giờ hôm
nay chúng ta cùng nhau luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn
bản thuyết minh.
Hoạt động của GV-HS
ND kiến thức trọng tâm
- Hai học sinh đọc lại đề bài.
I. Đề bài:
Thuyết minh một trong các đồ dùng
sau:
Cái quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón.
II. Phân tích đề
- Kiểu văn bản: Thuyết minh.

? Xác định yêu cầu của đề bài?


13


- Chia lớp thành các nhóm.
? Trình bày dàn ý, đọc phần mở
bài của đề em đã chọn.
? Khi thuyết minh về cái quạt, em cần
lập dàn ý như thế nào?
? Sử dụng biện pháp nghệ thuật vào bài
văn như thế nào?
Ví dụ: Thuyết minh về cái quạt:
- Mở bài: Giới thiệu về cái quạt một cách
khái quát.
- Thân bài: Giới thiệu cụ thể về cái quạt:
+ Quạt là một đồ dùng như thế nào?
(Phương pháp nêu định nghĩa).
+ Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều
loại như thế nào? (Phương pháp liệt kê).
+ Mỗi loại quạt có cấu tạo và công dụng
như thế nào? (Phương pháp phân tích
phân loại).
+ Để sử dụng quạt có hiệu quả cần bảo
quản quạt như thế nào?
- Kết bài: Nhấn mạnh vai trò của quạt
trong cuộc sống.
- Cách sử dụng biện pháp nghệ thuật
trong bài văn: Có thể dùng biện pháp
nghệ thuật: Kể chuyện, tự thuật, nhân
hoá, …

- Đọc phần MB với đề văn đã chọn

- Nội dung thuyết minh: Nêu được
công
dụng,cấu tạo, chủng loại, lịch sử của
cái
quạt (Cái kéo, cái bút, chiếc nón).
- Hình thức thuyết minh: Vân dụng
một
số biện pháp nghệ thuật để làm cho
bài
viết vui tươi, hấp dẫn như kể chuyện,
tự
thuật, hỏi đáp theo lối nhân hoá.
III. Trình bày và thảo luận:
1- Học sinh ở từng nhóm trình bày:
- Trình bày dàn ý chi tiết.
- Dự kiến cách sử dụng biện pháp
nghệ
thuật trong bài văn.

GV nhận xét ưu,nhược điểm
1-Ưu điểm:
- Hầu hết học sinh có ý thức chuẩn bị
bài.
- Bước đầu có định hướng vận dụng
các biện pháp nghệ thuật vào bài viết
2-Tồn tại:
- Một số học sinh chuẩn bị bài chưa
kỹ.

2.Học sinh cả lớp thảo luận nhận
14


- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật
chưa thật linh hoạt.
? Hãy đọc đoạn mở bài cho đề văn
em đã chọn?
- Học sinh cả lớp thảo luận, nhận
xét, bổ sung dàn ý của bạn?
Giáo viên nhận xét ưu, khuyết điểm
của học sinh qua phần chuẩn bị bài
và qua giờ học.

xét,
-Trình bày bổ sung sửa chữa dàn ý của
bạn .
IV. Nhận xét, đánh giá:

V.Luyện tập:
Vận dụng một số biện pháp NT vào
viết.
đoạn văn trong phần thân bài với các
đề.
văn trên ( TM về cái bút, cái kéo, cái
quạt...)
4. Củng cố
- Học sinh về nhà: Xem lại bài + Làm bài tập.
5.Dặn dò
- Soạn văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”.

Ngày soạn: 22/08/2015
Ngày dạy: 24/08/2015-9B
Ngày dạy: 25/08/2015-9A
Tiết 6- Bài 2: Hdđt:
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH (Trích)
( G.G Mác-két )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:
- Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản. Nguy cơ chiến tranh
hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất;
- Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể, xác thực,
cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng đọc,chia bố cục,phân tích
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng lòng yêu chuộng hoà bình,căm ghét chiến tranh.
II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên: Giáo án, Tài liệu liên quan đến bài học.
2. Học sinh: Học bài cũ,chuẩn bị bài mới.
15


III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP

1. Ổn định
2. Kiểm tra đầu giờ
- Câu hỏi: Phân tích vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh?
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.

3. Bài mới:
* ND giới thiệu bài mới
Chiến tranh đã qua đi từ lâu nhưng hậu quả của nó để lại còn hết sức nặng nề
với nhân dân Việt Nam: Đó chính là những di chứng do chất độc màu Da Cam mà
Mỹ đã sử dụng trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, trên thế giới hai quả
bom nguyên tử mà Mỹ đã ném xuống Nhật Bản năm 1945, đến nay vẫn là vấn đề
thế giới quan tâm. Vậy chúng ta cần có thái độ...
Hoạt động của GV-HS

ND kiến thức trọng tâm

16


I. Đọc-Tìm hiểu chung văn bản
1. Tác giả,văn bản
* Tác giả: SGK
* Tác phẩm: Văn bản này trích từ
? Dựa vào phần chú thích *, hãy giới tham luận của ông.
thiệu những nét chính nhất về tác giả, tp? 2. Đọc, tìm hiểu chú thích
GVHD đọc tìm hiểu chú thích.
3. Bố cục:
? Văn bả có bố cục như thế nào
- Chia thành 3 phần hoặc 4 phần:
(1): Từ đầu đến “sống tốt đẹp
hơn”
Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang
đè
nặng lên toàn trái đất.
(2): Tiếp đến “xuất phát của nó”

Chứng cứ và lý do cho sự nguy hiểm
và phi lý của chiến tranh hạt nhân.
(3): Còn lại: Nhiệm vụ của tất cả
? Xác định thể loại văn bản
chúng ta và đề nghị của tác giả
4. Thể loại : Nhật dụng (nghị luận
chính trị xã hội)
II. Đọc -hiểu văn bản
1. Tìm hiểu luận điểm và hệ thống
? Cho biết luận điểm mà tác giả nêu
luận cứ của văn bản:
ra và tìm cách giải quyết trong văn
- Luận điểm của văn bản: Chiến
bản này là gì?
tranh
hạt nhân là một hiểm hoạ khủng
khiếp đang đe doạ toàn thể loài
người
và mọi sự sống trên trái đất, vì vậy
đấu
? Để làm sáng tỏ luận điểm trên tác
tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một
giả đã sử dụng hệ thống luận cứ như
thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp
thế nào?
bách
của toàn thể nhân loại.
- Hệ thống luận cứ:
+ Kho vũ khí hạt nhân đang được
tàng

trữ có khả năng huỷ diệt cả trái đất và
các hành tinh khác trong hệ mặt trời.
+ Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất
đi khả năng cải thiện đời sống cho
hàng
tỷ người.Những ví dụ so sánh trong
các
lĩnh vực xã hội, y tế, tiếp tế thực
17


phẩm,
? Cho nhận xét về luận điểm và hệ
giáo dục, …
thống luận cứ của văn bản này?
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi
ngược lại lý trí của loài người mà còn
- Học sinh đọc đoạn 1.
ngược lại với lý trí của tự nhiên,
? Tác giả đã mở đầu bài viết ntn?
phản
- “Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày lại sự tiến hoá,
8/8/1986”
+Vì vậy tất cả chúng ta phải có
-“Nói nôm na ra…mỗi người, không
nhiệm
trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng
vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt
4 tấn thuốc nổ:Tất cả chỗ đó nổ tung
nhân, đấu tranh vì một thế giới hoà

lên sẽ làm biến hết thảy… mọi dấu
bình.
vết của sự sống trên trái đất”.
-> Các luận cứ mạch lạc, chặt chẽ,
? Nhận xét về cách mở đầu bài viết
sâu
của tác giả?
sắc.
? Cho biết tác dụng của cách viết này?
2. Hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân:
?Tác giả đã so sánh hiểm hoạ chiến
tranh hạt nhân ntn ?
- So sánh với một điển tích lấy từ
thần thoại Hy Lạp “Nguy cơ ghê
gớm đó đang đè nặng lên chúng ta
như thanh gươm Đa-mô-clét”.
- Những tính toán lý thuyết: Kho vũ
khí ấy “Có thể tiêu diệt tất cả các
hành tinh đang soay quanh mặttrời, cộng
thêm 4 hành tinh nữa và
phá huỷ thế thăng bằng của hệ mặt
trời”.
- Việc xác định cụ thể thời gian, đưa
- So sánh sự nguy hiểm của chiến tranh ra số liệu cụ thể, câu hỏi rồi tự trả lời.
hạt nhân với dịch hạch (So sánh ẩn dụ).
=> Tính chất hiện thực và sự khủng
? Tác dụng của cách so sánh này ?
khiếp của nguy cơ chiến tranh hạt
?Tác giả còn giúp người đọc thấy rõ hơn nhân.
sức tàn phá của kho vũ khí hạt nhân bằng

cách nào?
?Theo tác giả “Chạy đua vũ trang là đi
ngược lại lý trí…đi ngược lại lý trí của tự
nhiên”.
Vì sao vây?
- “Lý trí của tự nhiên”: Quy luật của hiên, -> Thu hút, gây ấn tượng mạnh mẽ
logic tất yếu của tự nhiên.
với
Như vậy: Chiến tranh hạt nhân không chỉ người đọc về tính chất hệ trọng của vấn
tiêu diệt nhân loại mà còn tiêu huỷ mọi sự đề đang nói tới
sống trên trái đất. Vì vậy nó phản tiến Tính thuyết phục của cách lập luận.
hoá,
3. Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn
phản lại “Lý trí của tự nhiên”.
bị cho chiến tranh hạt nhân đã
18


? Để làm rõ luận cứ này, tác giả đã đưa ra
những chứng cứ nào?
- “Từ khi mới nhen nhúm sự sống trên trái
đất
… 380 triệu năm con bướm mới bay được,
180
triệu năm nữa bông hồng mới nở… 4 kỷ
địa
chất, con người mới hát được hay hơn chim

mới chết vì yêu”.
-“Chỉ cần bấm nút một cái là đưa cả quá

Trình vĩ đại và tốn kém đó của bao
nhiêu triệu năm trở lại điểm xuất phát của
nó”.
? Nhận xét gì về chứng cứ mà tác giả đưa
ra?
? Với cách lập luận như trên, tác giả giúp
chúng ta nhận thức được điều gì?
? Nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác
giả?
-> Những chứng cứ từ khoa học địa chất,
cổ sinh học + Biện pháp so sánh

làm mất đi khả năng để con
người được sống tốt đẹp hơn:

- Y tế
- Giáo dục
- Tiếp tế thực phẩm
- Giáo dục

Sự tốn kém ghê gớm và tính
chất phi lý của cuộc chạy đua vũ
trang.Nhận thức đầy đủ rằng,
cuộc chạy đua vũ trang đã và
- Một học sinh đọc đoạn văn cuối.
đang cướp đi của thế giới nhiều
? Sau khi chỉ ra cho chúng ta thấy hiểm
điều kiện để cải thiện cuộc sống
hoạ của chiến tranh vũ khí hạt nhân, tác
của con người,nhất là ở các nước

giả
nghèo.
đã hướng người đọc tới điều gì?
4. CT hạt nhân chẳng những
(Thể hiện cụ thể qua câu văn nào?).
ngược lại lý trí của con người
? Chúng ta nên hiểu đề nghị nàycủa tác mà còn phản lại sự tiến hoá
giả như thế nào?
của tự nhiên:
- Nhân loại cần gìn giữ ký ức của mình,
lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến,
đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân.
->Nhận thức rõ ràng về tính chất tiến
? Với tác giả, ông đã đưa ra sáng kiến
hoá, phản tự nhiên
( đề nghị) gì?
của chiến tranh hạt nhân.

? Nêu nghệ thuật và nội dung chính của
văn bản?

19

5. Nhiệm vụ khẩn thiết của
Chúng ta:
- Đoàn kết
- Đề nghị của tác giả:Lập ra một nhà
băng lưu trữ trí nhớ
III.Tổng kết
1. Nghệ thuật:



- Luận điểm đúng đắn, hệ thống luận
cứ rành mạch,đầy sức thuyết phục.
-So sánh bằng nhiều dẫn chứng toàn
diện, tập trung.
- Lời văn nhiệt tình.
2. Nội dung:
Chiến tranh hạt nhân đang đe
doạ toàn thể loài người và mọi
sự sống trên trái đất.Vì vậy,nhiệm
Hai học sinh đọc ghi nhớ.
vụ cấp bách của chúng ta là đấu
tranh để loại bỏ nguy cơ ấy.
- Ghi nhớ: SGK21
-Học sinh đọc yêu cầu trong sách giáo
II.Luyện tập
khoa.
Bài 1:
-Lời noí chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
-Lới nói gói bạc
Bài 2:
Học sinh đọc yêu cầu của bài bập 2
Biên phap tu từ có liên quan đến
phương châm lịch sự là:
Biện pháp nói giảm, nói tránh.
Ví dụ:từ “khuất núi”,để thay cho từ
chết”.
Bài 3:

Học sinh đọc yêu càu của bài tập 3
a,Nói như dịu nhẹ như khen,nhưng
thật ra là mỉa mai,chê trachslaf nói
mát.
b,Nói trước lời mà người khác nói là
nói hớt.
c.nói nhằm chaamchocj điều không
hay của người khác một cách cố yslaf
nói móc.
d.Nói chen vào lời của người khác là
nói leo.

4. Củng cố
- Hệ thống bài: Luận điểm, hệ thống luận cứ của văn bản.
5.Dặn dò
- Học sinh về nhà: + Học bài + Làm bài tập 3.
20


+ Soạn bài: Các phương châm hội thoạị
_____________________________________________________
Ngày soạn: 23/08/2015
Ngày dạy: 25/08/2015-9B
Ngày dạy: 26/08/2015-9A
Tiết 7- Bài 2:
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
(Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1 tiếp

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên: Giáo án,bảng phụ
2. Học sinh: Học bài cũ,chuẩn bị bài mới
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP

1. Ổn định
2. Kiểm tra đầu giờ
? Thế nào là phương châm hội thoại về lượng, phương châm hội thoại
về chất? Cho ví dụ minh hoạ?
3. Bài mới:
* ND giới thiệu bài mới
Giờ trước, chúng ta đã tìm hiểu phương châm hội thoại về lượng, về chất.
Song để hội thoại vừa được đảm bảo về nội dung, vừa giữ được quan hệ chuẩn
Mực giữa các cá nhân tham gia vào hội thoại, ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề này
trong giờ học hôm nay
Hoạt động của GV-HS
ND kiến thức trọng tâm
? Câu thành ngữ “Ông nói gà, bà nói
vịt”.
? Câu thành ngữ này dùng để chỉ tình
huống hội thoại như thế nào?
- Tình huống hội thoại mà trong đó mỗi
người nói một đằng, không khớp với
nhau,
không hiểu nhau.
? Thử tưởng tượng điều gì sẽ xẩy ra nếu
như
xuất hiện tình huống hội thoại này?
- Những con người sẽ không giao tiếp

với
nhau được và những hoạt động xã hội sẽ trở
nên
rối loạn.
? Qua đây, em rút ra bài học gì trong
21

I. Phương châm quan hệ:
1. Ví dụ

- Khi giao tiếp cần nói đúng vào
đề tài giao tiếp, tránh nói lạc .
II. Phương châm cách thức:
1. Ví dụ


giao
tiếp ?
Một học sinh đọc ghi nhớ.
Các thành ngữ:
+ “Dây cà ra dây muống”
+ “Lúng búng như ngậm hột thị”
? Hai thành ngữ này, dùng để chỉ
những
cách nói như thế nào?
- Thành ngữ “Dây… muống” chỉ cách
nói
dài dòng, rườm rà.
Thành ngữ “Lúng túng… hột thị” chỉ
cách

nói ấp úng, không thành lời, không rành - Khi giao tiếp, cần chú ý (tới)nói ngắn
mạch.
gọn, rành mạch;
? Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao
tiếp ra sao?
- Làm cho người nghe khó tiếp nhận
hoặc
tiếp nhận không đúng nội dung được
truyền
đạt. Như vậy giao tiếp sẽ không đạt kết
quả mong muốn.
? Qua đây, em có thể rút ra được bài học

trong giao tiếp?
* Ví dụ 2 (SGK22):
Câu “Tôi đồng ý với những nhận định
về
truyện ngắn của ông ấy”.
? Có thể hiểu câu trên theo mấy cách?
- Được hiểu theo hai cách:
+ Cách 1: Xác định cụm từ “của ông ấy”
bổ
nghĩa cho “nhận định”. Câu trên có thể
hiểu
là:
Tôi đồng ý với những nhận định của ông
ấy
về truyện ngắn.
- Tránh cách nói mơ hồ
+ Cách 2: Xác định cụm từ “của ông ấy”

bổ
nghĩa cho “truyện ngắn”. Câu trên có thể
hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định
22


của ai đó về truyện ngắn của ông ấy ( Do
ông ấy sáng tác).
? Để người nghe không hiểu lầm phải
nói
như thế nào?
- Có thể chọn một trong các cách sau:
1. Tôi… của ông ấy về truyện ngắn.
2. Tôi… nhận định về truyện ngắn mà
ông
ấy sáng tác.
3. Tôi… nhận định của các bạn về…
truyện
ngắn của ông ấy.
? Qua VD trên, rút ra được kết luận gì
trong giao tiếp của bản thân em?
- Khi giao tiếp, nếu không vì một lý do
đặc biệt thì không nên nói những câu mà
người nghe có thể hiểu theo nhiều cách
(Cách nói mơ hồ).
HS Đọc phần ghi nhớ (SGK22).
-Người ăn xin” (SGK22):
- Một học sinh đọc truyện.
? Vì sao người ăn xin và cậu bé trong
truyện

đều cảm thấy mình đã nhận được từ
người Kia một cái gì đó?
- Hai người đều không có tiền bạc nhưng
cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà
người kia đã giành cho mình, đó là tình
cảm: tôn trọng,chân thành và quan tâm
đến người khác.
? Em rút ra được bài học gì từ câu
chuyện?
-Trong giao tiếp, cần phải tôn trọng
người đối
thoại (Dù hoàn cảnh, địa vị xã hội của
người đối thoại như thế nào đi nữa,
không nên cảm thấy người đối thoại thấp
kém hơn mình mà lùng những lời lẽ
thiếu lịch sự).
- Một học sinh đọc phần ghi nhớ.
Thảo luận nhóm (5’)
23

2. Ghi nhớ (SGK22).
III. Phương châm lịch sự:
1. Ví dụ

- Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn
trọng người khác.

2. Ghi nhớ (SGK23).
IV. Luyện tập:
. Bài tập 1: (SGK23)

- Những câu tục ngữ, ca dao đó,
cha ông ta muốn khẳng định vai
trò của ngôn ngữ trong đời sống
và khuyên chúng ta trong giao tiếp
nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã
nhặn.
- Một số câu tục ngữ, ca dao có
nội dung tương tự:
+ “Chim khôn… dễ nghe”.
+ “Vàng… thử lời”.
+ “Chẳng được miếng thịt miếng
xôi”.Cũng chẳng được lời nói cho
nguôi tấm lòng”.
+ “Một lời nói quan tiền, thúng
thóc, một lời nói dùi đục cẳng tay”.
+ “Một câu nhịn là chín câu lành”.
2. Bài tập 2: (SGK23)
- Phép tu từ TV có liên quan trực tiếp
tới phương châm lịch sự là: Phép
nói giảm, nói tránh.
Ví dụ: Cụ ấy đã chết cách đây 10
năm.


? Tìm một số câu tục ngữ, ca dao
có nội dung tương
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Trình bày miệng.
- Học sinh khác nhận xét.


-> Cụ ấy đã khuất núi 10 năm rồi.
3. Bài tập 3: (SGK23)
a- … nói mát
b- … nói hớt.
c- … nói móc
d- … nói leo.
e- … nói ra đầu, ra đũa.
- Cách nói a, b, c, d có liên quan
tới phương châm lịch sự, cách
nói e có liên quan đến phương
châm cách thức.

- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Trình bày miệng.
- Học sinh khác nhận xét.

-Học sinh trình bày bai làm của mình.
4. Củng cố
- Hệ thống kiến thức bài học 3 nội dung:
+ Phương châm quan hệ.
+ Phương châm cách thức.
+ Phương châm lịch sự
5.Dặn dò
- Học sinh về nhà: + Học bài và xem lại các bài tập.
+ Làm bài tập 5 (SGK), bài tập (SBT).
+ Chuẩn bị bài: “Sử dụng yếu tố miêu tả


Ngày soạn: 25/08/2015
Ngày dạy: 27/08/2015-9A


24


Ngày dạy: 28/08/2015-9B
Tiết 8- Bài 2 :
SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG
VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức:
- Giúp học sinh hiểu được văn bản thuyết minh có khi phải kết hợp với
yếu tố miêu tả thì mới hay.
2. Kỹ năng:
- Rèn KN sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
3. Thái độ:
- HS yêu thích bộ môn tập làm văn
II CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên: Giáo án
2. Học sinh: Học bài cũ,chuẩn bị bài mới
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP

1. Ổn định
2. Kiểm tra đầu giờ
Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn, có sức thuyết phục ta thường sử
dụng một số biện pháp nghệ thuật, đó là những biện pháp nào? Khi sử dụng cần
lưu ý điều gì ? Đọc đoạn văn trong phần thân bài có sử dụng biện pháp nghệ thuật
(Đối tượng thuyết minh tự chọn)
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.

3. Bài mới
* ND giới thiệu bài mới
Năm lớp 8, chúng ta đã được tìm hiểu về yếu tố miêu tả trong văn bản
tự sự và nghị luận. Vậy yếu tố này có vai trò như thế nào trong văn bản thuyết
minh và chúng ta sẽ sử dụng vào quá trình thuyết minh một đối tượng cụ thể
ra sao, mời các em vào giờ học hôm nay.
Hoạt động của GV-HS

ND kiến thức trọng tâm

Văn bản “Cây chuối trong đời sống VN”
(Nguyễn Trọng Tạo)
- Hai học sinh đọc văn bản.
? Giải thích nhan đề văn bản?
-> Nhan đề của văn bản muốn nhấn mạnh:
- Vai trò của cây chuôí đối với đời sống vật
chất và tinh thần của người Việt Nam txưa
đến nay.
- Thái độ đúng đắn của con người trong việc
trồng,chăm sóc và sử dụng có hiệu quả các
giá trị của cây chuối.
25

I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong
văn bản thuyết minh.
1.Ví dụ


×