Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Nghiên cứu thực trạng chuyển đổi đất trồng cây hoa màu sang nuôi tôm sú tại phường đông giang, thành phố đông hà, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ

Khoa Khuyến nông và Phát triển nông thôn

KHÓA LUẬN

TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu thực trạng chuyển đổi đất trồng cây hoa màu
sang nuôi tôm sú tại phường Đông Giang, thành phố Đông Hà,
tỉnh Quảng Trị

Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Thùy Dương
Lớp: Phát triển nông thôn 46A
Thời gian thực hiện: 28/12/2015 – 01/5/2016
Địa điểm thực hiện: Phường Đông Giang, TP Đông Hà,
Tỉnh Quảng Trị
Giáo viên hướng dẫn: Th.S. Hoàng Thị Hồng Quế
Bộ môn: Khuyến nông

NĂM 2016
1


Lời Cảm Ơn
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trờng Đại học Nông Lâm
Huế, tôi đã học hỏi đợc rất nhiều điều và đó là hành trang để tôi bớc tới cuộc sống
tự lập sau này. Thầy cô giáo đã dạy cho tôi không chỉ là kiến thức về chuyên ngành
Phát triển nông thôn mà còn là kỹ năng làm việc và thái độ sống có chuẩn mực.
Thông qua Khóa luận tốt nghiệp này, tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến
những cơ quan, đoàn thể và cá nhân đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian qua.


Lời đầu tiên cho tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trờng, Ban chủ nhiệm khoa Khuyến nông và Phát triển nông thôn cũng nh các thầy
giáo, cô giáo đã giành tất cả tâm huyết, kinh nghiệm để truyền đạt cho những thế
hệ sinh viên nh chúng tôi.
Từ tận đáy lòng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đặc biệt chân thành đến cô giáo
Th.S Hoàng Thị Hồng Quế- ngời đã trực tiếp hớng dẫn, tận tình chỉ bảo và hết
lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Đồng thời, tôi cũng vô cùng cảm ơn các cán bộ của ủy ban nhân dân phờng
Đông Giang, Hợp tác xã Dịch vụ tổng hợp nông nghiệp Đông Giang 2 và nhân
dân phờng Đông Giang đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành
khóa luận.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy, Cô giáo dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp giảng dạy; chúc Đảng bộ và nhân dân phờng Đông Giang
giành thắng lợi trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hu, thỏng 5 nm 2016
Sinh viờn
Hong Th Thựy Dng
2


3


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Tên đề tài: Nghiên cứu thực trạng chuyển đổi đất trồng cây hoa màu
sang nuôi tôm sú tại phường Đông Giang, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Thùy Dương
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Hoàng Thị Hồng Quế

Tóm tắt đề tài:
- Giới thiệu đề tài:
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp là làm sao phát huy được
hết khả năng, mang lại hiệu quả kinh tế cao mà không làm mất đi thuộc tính của
nó. Đông Giang là một phường tiêu biểu của thành phố Đông Hà về hoạt động
chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ trồng hoa màu sang nuôi tôm sú mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho các hộ. Tuy nhiên, mô hình nuôi tôm sú lại tiềm ẩn
nhiều rủi ro mà nông hộ cần có những biện pháp nhằm hạn chế những rủi ro, mở
rộng mô hình, phát triển kinh tế. Đây là lý do tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng chuyển đổi đất trồng cây hoa màu sang nuôi tôm sú
tại phường Đông Giang, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị”.
- Mục tiêu và Phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: (1) Tìm hiểu thực trạng chuyển đổi từ
trồng cây hoa màu sang nuôi tôm sú trên địa bàn phường Đông Giang; (2) Phân
tích hiệu quả kinh tế của hoạt động nuôi tôm sú; (3) Nghiên cứu ảnh hưởng của
nuôi tôm sú đối với thu nhập và đời sống của hộ
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính và phân tích định
lượng. Các dữ liệu thứ cấp, phỏng vấn sâu người am hiểu, thảo luận nhóm được
phân tích định tính. Phân tích định lượng dữ liệu phỏng vấn hộ; mã hóa và quản
lý bằng phần mềm Excel gồm giá trị trung bình, độ lệch chuẩn một số biến của
các đối tượng điều tra; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ bằng
phần mềm SPSS 20.
- Các kết quả nổi bật, kết luận và đề xuất chính từ kết quả của đề tài.
Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của phường Đông Giang thực sự phù
hợp với sự sinh trưởng và phát triển của loài tôm sú. Đây là điều kiện quan trọng
quyết định đến sự thành công của mô hình
4


Thực trạng nuôi tôm sú của tại phường Đông Giang cũng là thực trạng của

các hộ khảo sát trên địa bàn phường. Quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất
được tiến hành từ năm 2003. Đến nay, diện tích nuôi tôm trên toàn phường là
19,4ha với 35 hồ nuôi tôm sú, 5 hồ xử lý nước và 51 hộ tham gia nuôi tôm
Mô hình nuôi tôm sú đã mang lại doanh thu và lợi nhuận rất cao, điển hình
trong 3 năm vừa qua. Đặc biệt là năm 2014, doanh thu từ các hộ nuôi tôm sú
trên địa bàn phường là 13,7 tỷ đồng, lợi nhuận đạt hơn 7,5 tỷ đồng. So với hoạt
động trồng hoa màu trước đây, hiệu quả kinh tế mà mô hình nuôi tôm sú mang
lại cao hơn gấp 5 lần, giúp người dân ổn định và cải thiện đời sống.
Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ, yếu tố có mức độ ảnh
hưởng lớn bao gồm: số lao động của hộ và diện tích đất hộ sở hữu.
Mô hình nuôi tôm sú có vai trò rất lớn đối với thu nhập và đời sống của các
nông hộ: đóng góp quan trọng trong thu nhập của hộ, giúp bà con xây dựng nhà
ở, mua sắm các vật dụng cần thiết trong sản xuất và sinh hoạt; làm tăng cơ cấu
chi tiêu của các thành viên trong gia đình lên nhiều lần
Một số thuận lợi của các hộ nuôi tôm như nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của
chính quyền địa phương; sự chăm chỉ, tích cực học hỏi và đoàn kết của các hộ
nuôi và đặc biệt là có hệ thống xử lý nước trước khi đưa vào hồ nuôi, đảm bảo
cho môi trường sống của tôm nuôi, chất lượng tôm giống được đảm bảo
Các khó khăn chủ yếu là vấn đề về nguồn nước ngọt trong mùa khô và thị
trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định
Chính quyền và người dân địa phương đã đưa ra những biện pháp: xây
dựng, củng cố hệ thống thủy lợi nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp nước ngọt cho
khu vực nuôi tôm; tạo mối liên kết vững chắc về thị trường tiêu thụ. Đồng thời,
các hộ cũng cần phải theo dõi đối tượng nuôi nhằm nhanh chóng phát hiện
những thay đổi bất thường và kịp thời đưa ra những biện pháp xử lý, tránh gây
ra thiệt hại đáng tiếc.
Hoạt động nuôi tôm sú được chính quyền và nhân dân phường Đông Giang
đánh giá rất cao và có định hướng mở rộng diện tích trong những năm tới

5


Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TH.S Hoàng Thị Hồng Quế

Hoàng Thị Thùy Dương


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC HÌNH VẼ

7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND:

Uỷ ban nhân dân

HTX:


Hợp tác xã

HTX DVTHNN: Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp nông nghiệp

8

TP:

Thành phố

TB:

Trung bình


MỤC LỤC

9


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia
và nó cũng là yếu tố mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đất đai là tài sản quý giá, là điều
kiện sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu trong quá trình sản xuất, đặc biệt là
trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất
kì một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật
chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Thấu hiểu được tầm
quan trọng của đất đai đối với đời sống của nhân loại, con người đã tiến hành

những hoạt động nhằm khai thác tối đa khả năng làm việc của đất nhằm mang
lại hiệu quả cao nhất, phục vụ cho cuộc sống của con người.
Tuy nhiên, việc sử dụng đất đai sao cho nó phát huy hết những khả năng,
mang lại hiệu quả kinh tế cao mà không làm giảm chất lượng đất là một điều
đáng trăn trở cho những người sử dụng đất, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế thị
trường phát triển như hiện nay. Quá trình đô thị hóa nhanh chóng dẫn đến diện
tích đất nông nghiệp dần thu hẹp lại, bên cạnh đó là sự gia tăng dân số và nhu
cầu về chỗ ở, lương thực tăng lên cũng là vấn đề đặt ra cho hiệu quả sử dụng đất
hiện nay. Việc sử dụng đất đúng mục đích không chỉ phát huy được tiềm năng tự
nhiên mà còn thể hiện được trình độ canh tác của con người, mang lại hiệu quả
cho người sử dụng. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là một nhu cầu hợp pháp
của mọi tổ chức, gia đình, cá nhân đang sử dụng, quản lý đất đai. Việc chuyển
đổi mục đích sử dụng đất nhằm khai thác tối đa lợi ích kinh tế, tài chính mà đất
đai đem lại là một nhu cầu cấp bách đối với những vùng đất chưa thực sự mang
lại hiệu quả tương xứng với tiềm năng đất đai.
Vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong giai đoạn công
nghiệp hóa, đô thị hóa luôn là vấn đề nóng bỏng, thời sự, được các ngành, các
cấp, mọi người quan tâm. Để đáp ứng cho mối quan tâm đó, Nhà nước ta đã đưa
ra những quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho các cá nhân, gia
đình, tổ chức xã hội nhằm mục đích phát huy tối đa hiệu quả kinh tế của đất đai.
Chính sách chuyển đổi mục đích sử dụng đất hợp lý không chỉ tạo nên tính bền
vững xã hội, đảm bảo quyền lợi hợp lý của từng hộ gia đình, từng cá nhân, đồng
thời đảm bảo quyền lợi của cộng đồng, của toàn dân tộc. Sử dụng đất hợp lý là
tác nhân trực tiếp tạo nên tính bền vững trong quá trình phát triển của đất nước.
10


Hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng đất được tiến hành ở tất cả các địa
phương trên đất nước ta, và tỉnh Quảng Trị cũng không ngoại lệ. Nhận thấy
được sự phù hợp giữa điều kiện tự nhiên của địa phương và sự phát triển của

tôm sú, chính quyền địa phương đã đưa tôm sú vào danh mục các loài nuôi trồng
thủy sản nhằm phát triển kinh tế. Phường Đông Giang là phường tiêu biểu trong
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ trồng hoa màu sang nuôi tôm sú của
thành phố Đông Hà, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Bên cạnh hiệu
quả kinh tế cao, hoạt động nuôi tôm sú còn gặp phải không ít những rủi ro trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ tôm sú, gây không ít khó khăn cho cuộc sống của
người dân. Xuất phát từ vấn đề thực tế của địa phương, đánh giá đúng thực trạng
chuyển đổi sử dụng đất cũng như hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm sú và
những thuận lợi khó khăn của mô hình này mang lại, từ đó làm cơ sở cho việc
phát triển mô hình, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thực trạng
chuyển đổi đất trồng cây hoa màu sang nuôi tôm sú tại phường Đông Giang,
Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng chuyển đổi từ trồng cây hoa màu sang nuôi tôm sú
trên địa bàn phường Đông Giang
- Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm sú
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nuôi tôm sú đối với thu nhập và đời sống của
hộ

11


PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về đề tài nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở lý luận về chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp và chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp
 Khái niệm đất đai
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận như một
nhân tố sinh thái (FAO, 1976). Trên quan điểm nhìn nhận của FAO thì đất đai

bao gồm tất cả những thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh
hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Như vậy, đất được
hiểu như là một tổng thể của nhiều yếu tố, bao gồm: khí hậu, địa mạo/ địa hình,
đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật tự nhiên, những biến
đổi của đất do hoạt động của con người.
Tuy nhiên vai trò của đất đai đối với từng ngành thì không hoàn toàn giống
nhau, cụ thể đối với ngành nông- lâm nghiệp: Đất đai có vai trò vô cùng quan
trọng, không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn
tại mà còn là yếu tố tích cực của các quá trình sản xuất, thể hiện ở chỗ đất cung
cấp cho cây trồng nước, không khí, các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển. Trong quá trình sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế, con người luôn tìm cách tác động vào các tính chất hóa học, lý học, sinh học
để tăng độ phì cho đất. Đất đai quyết định đến quá trình sản xuất để tạo ra sản
phẩm. Vì vậy, trong quá trình sử dụng đất cần phải biết cách khai thác, sử dụng,
chuyển đổi cơ cấu một cách hợp lý, đồng thời phải bảo vệ đất, cải tạo, nâng cao
độ phì cho đất. Bên cạnh đó chúng ta cần phải lựa chọn các loại hình sử dụng
đất phù hợp để nâng cao năng suất cho cây trồng. [17]
 Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất các ngành nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng để nghiên
cứu thí nghiệm về nông nghiệp và còn được gọi là ruộng đất. [5]
 Khái niệm chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng của
đất. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp là phạm trù hẹp hơn, tuy
cũng chỉ sự thay đổi về mục đích sử dụng của đất, nhưng đó là mục đích của đất
nông nghiệp này sang mục đích nông nghiệp khác hoặc từ đất nông nghiệp sang
đất phi nông nghiệp.
12



Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp còn được hiểu theo các góc
độ về mặt pháp lý, về kinh tế tổ chức... Về mặt pháp lý, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp là thay đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng
đất, được phê duyệt bằng quyết định hành chính. Về mặt kinh tế, đất được sử
dụng vào tất cả các hoạt động kinh tế và đời sống kinh tế xã hội.[5]
2.1.1.2. Cơ sở khoa học của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
 Sự cần thiết phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
(1) Yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế, trong đó có cả ngành nông
nghiệp (giao thông, thủy lợi); các nhu cầu phát triển đô thị và văn hóa xã hội.
(2) Do sự phát triển của ngành nông nghiệp đã cho phép chuyển đất nông
nghiệp sang các hoạt động phi nông nghiệp.
 Cơ sở khoa học của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
- Lý luận về địa tô với vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Từ khái
niệm và bản chất của địa tô, luận án đã kết luận: Sự chiếm hữu địa tô là hình
thức kinh tế mà quyền sở hữu đất đai dựa vào đó để thực hiện. Đây là cơ sở hết
sức quan trọng để xem xét tới mối tương quan giữa sử dụng đất vào mục đích
nông nghiệp hay phi nông nghiệp và chuyển đổi mục đích giữa chúng.
- Lý luận về lợi thế so sánh với vấn đề chuyển đổi mục đích đất nông
nghiệp: Luận án đi sâu xem xét các loại về lợi thế tuyệt đối, so sánh, cạnh tranh
và cho rằng: Nghiên cứu về lợi thế, không chỉ xem xét trong chuyên môn hóa
sản xuất ở mỗi quốc gia mà còn là cơ sở để xem xét xác định lợi thế và khai thác
lợi thế của từng địa phương và cơ sở kinh doanh của các địa phương, trong đó
lợi thế về đất đai.[5]
 Các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
Các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp phải được
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước
mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm

- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử
dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.[15].
13


14


2.1.2. Khái quát về tôm sú
Tôm sú (tên khoa học là Penaeus monodon) là một loài động vật giáp xác
đại dương được nuôi để làm thực phẩm. Tôm sú là loài sống ở nơi chất đáy là
bùn pha cát với độ sâu từ ven bờ đến 40 m nước và độ mặn 5 ÷ 34‰. Tôm sú có
đặc điểm sinh trưởng nhanh, trong 3 ÷ 4 tháng có thể đạt cỡ bình quân 40 -50
gam. Tôm trưởng thành tối đa với con cái có chiều dài là 220 ÷ 250mm, trọng
lượng 100-300gam. Con đực dài 160 ÷ 210mm, trọng lượng 80 ÷ 200 gam. Tôm
có tính ăn tạp, thức ăn ưa thích là thịt các loài nhuyển thể, giun nhiều tơ
(Polycheacta) và giáp xác.
Tôm sú là loài hải sản mang lại giá trị dinh dưỡng cao, mà mặt hàng xuất
khẩu có nguồn thu ngoại tệ lớn cho ngành thủy sản nước nhà. Thành phần dinh
dưỡng trong 100g tôm sú gồm: Calories (95), fat colories (56), total fat (0,6g),
saturated fat (0), cholesterol (90mg), sodium (185mg), protien (19,2g), omega-3
(0). Tôm sú là mặt hàng tôm phổ biến ở nước ta. Thành phần dinh dưỡng của
tôm sú so với một số loại tôm khác như tôm càng xanh, tôm thẻ chân trắng, tôm
he nâu thì thành phần dinh dưỡng của tôm sú cao hơn và tương đương với tôm
Vịnh Mexico. Hương vị tôm sú ngon và đậm đà hơn các loại tôm khác. [16]
Phân bố tự nhiên của loài này là khu vực Ấn- Tây- Thái Bình Dương, trải
từ bờ đông châu Phi, bán đảo Ả Rập, đến tận Đông Nam Á và biển Nhật Bản. Ở
Đông Úc cũng có loài này, và một lượng nhỏ tôm sú cũng đi vào Địa Trung Hải
qua kênh đào Suez. Ngoài ra còn có ở Hawaii và bờ biển Đại Tây Dương của

Mỹ (Florida, Georgia và Nam Carolina). [19]
2.1.3. Lý luận về hiệu quả kinh tế
2.1.3.1. Hiệu quả kinh tế
 Khái niệm hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà sản xuất kinh doanh có thực hiện hạch toán kinh tế, là động lực,
thước đo của mọi hoạt động. Nâng cao hiệu quả kinh tế là nhiệm vụ cuối cùng
của mọi nổ lực sản xuất kinh doanh. Khái niệm hiệu quả kinh tế được hiểu như
sau:
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
trị đều tính đến việc xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt
được hoặc là hiệu quả kỹ thuật hoặc là hiệu quả phân phối thì mới chỉ là điều
kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để đạt được hiệu quả kinh tế.
15


Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi
phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về
kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật
liên quan đến phương tiện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực
dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân phối (hay còn gọi là hiệu quả giá) là chỉ tiêu hiệu quả trong
các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm
thu thêm trên một đồng chi phí chi thêm về đầu vào. Thực chất về hiệu quả phân
phối là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của
đầu ra; vì thế nó còn được gọi là hiệu quả giá.
Như vậy, hiệu quả kỹ thuật đánh giá về mặt hiện vật, hiệu quả phân phối
đánh giá về mặt giá trị, chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả tiêu chuẩn về
hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối thì khi đó mới đạt được hiệu quả kinh tế.

 Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh tế
- Biết được mức hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất nông
nghiệp, các nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế để có các biện pháp
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
- Làm căn cứ để xác định phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản xuất
nông nghiệp. Nếu hiệu quả kinh tế còn thấp thì có thể tăng sản lượng nông
nghiệp bằng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, ngược lại nếu đã được
hiệu quả kinh tế cao thì để tăng sản lượng cần phải đổi mới công nghệ
 Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế- xã hội, vừa có tính lý luận, vừa
có tính khoa học sâu sắc, vừa là yêu cầu đặt ra của thực tiễn sản xuất. Bản chất
của hiệu quả kinh tế là tương quan so sánh tương đối và tuyệt đối giữa lượng kết
quả thu được với lượng chi phí bỏ ra, tuy nhiên, so sánh tuyệt đối chỉ giới hạn
trong phạm vi nhất định. Như vậy, để tính được hiệu quả kinh tế, vấn đề đặt ra là
phải xác định được kết quả thu được với chi phí bỏ ra.
Tùy theo mục đích tính toán hiệu quả kinh tế mà xác định kết quả thu được
sao cho phù hợp. Chẳng hạn, với mục tiêu là sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu
cầu của xã hội thì kết quả được sử dụng là tổng giá trị sản xuất. Nhưng với các
doanh nghiệp, trang trại phải thuê mướn nhân công thì kết quả thu được cần
quan tâm là lợi nhuận, còn với nông hộ kết quả được quan tâm lại là thu nhập,
thu nhập hỗn hợp.
16


Chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh là những chi phí cho các
yếu tố đầu vào như đất đai, lao động, tiền vốn, nguyên nhiên vật liệu...tùy theo
mục đích phân tích và nghiên cứu mà chi phí bỏ ra có thể tính toàn bộ hoặc cho
từng yếu tố chi phí. Thông thường chi phí bỏ ra được tính bằng tổng chi phí,
tổng chi phí trung gian, chi phí vật chất, chi phí lao động sống, chi phí vốn, chi
phí đất đai...

Sau khi đã xác định kết quả thu được và chi phí bỏ ra, chúng ta có thể tính
được hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, có thể xác định hiệu quả kinh tế theo các mục
đích tiếp cận khác nhau.
Thứ nhất, hiệu quả toàn phần được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra, có nghĩa là hiệu quả kinh tế là so sánh về mặt lực lượng
giữa kết quả và chi phí sản xuất.
Dạng thuận

Dạng nghịch

H = Q/C

h=C/Q

Trong đó:
H, h: Hiệu quả kinh tế
Q: Khối lượng sản phẩm thu được
C: Chi phí bỏ ra
Phương pháp này có ưu điểm là phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn
lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu kết quả,
hoặc một đơn vị kết quả cần tốn bao nhiêu đơn vị nguồn lực. Vì vậy, giúp ta so
sánh được hiệu quả ở các quy mô lớn.
Thứ 2, hiệu quả cận biên được xác định bằng cách so sánh phần tăng thêm
của kết quả thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra.
Dạng thuận

Dạng nghịch

Hb= Q/ C


hb= C/ Q

Trong đó:
Q: Khối lượng sản phẩm tăng thêm
C: Chi phí tăng thêm

17


 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
- Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được
hộ nông dân sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Đây
là chỉ tiêu tổng hợp nói lên quy mô, cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh của
nông hộ
- Chi phí trung gian (IC): bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ mua
ngoài dùng cho sản xuất, không bao gồm chi phí khấu hao tài sản
- Giá trị gia tăng (VA): là một trong những chỉ tiêu tổng hợp quan trọng
phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất của các ngành, các thành
phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất định. Đó là
nguồn gốc của mọi khoản thu nhập, sự giàu có và phồn vinh xã hội. Nó không
chỉ biểu hiện hiệu quả của sản xuất theo chiều rộng mà còn là một trong những
cơ sở quan trọng để tính các chỉ tiêu kinh tế khác được xác định bằng công thức
sau:
VA = GO – IC
Trong đó:
VA: Giá trị gia tăng
GO: Tổng giá trị sản xuất
IC: Chi phí trung gian
- Giá trị sản xuất tính cho một đơn vị chi phí trung gian (GO/IC): là chỉ tiêu phản
ánh về số lượng đơn vị giá trị sản xuất thu được khi bỏ ra một đơn vị chi phí

trung gian đầu tư sản xuất
- Giá trị gia tăng tính cho một đơn vị chi phí trung gian (VA/IC): là chỉ tiêu phản
ánh về lượng, cho biết cứ một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra để đầu tư cho đối
tượng sản xuất thì thu được bao nhiêu đơn vị giá trị gia tăng. Đây là chỉ tiêu
quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh tế đạt được
- Giá trị sản xuất/ha (GO/ha): là chỉ tiêu cho biết bình quân một ha đối tượng sản
xuất thu được bao nhiêu đơn vị giá trị sản xuất. [18].
2.1.3.2. Ảnh hưởng của thu nhập đến đời sống của người sản xuất
- Cải thiện điều kiện vật chất và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
dân, đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo
- Cải thiện điều kiện sức khỏe cho người dân: giảm tỷ lệ người mắc bệnh,
giảm tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong ở người lớn và trẻ nhỏ.
18


- Cải thiện môi trường làm việc, phát triển giáo dục, nâng cao tỷ lệ giáo dục
phổ cập, tăng tỷ lệ số học sinh đến trường
- Tạo ra công ăn việc làm cho người dân địa phương
- Phải nâng cao sự gắn kết trong cộng đồng địa phương; lôi kéo được sự
tham gia của cộng đồng địa phương
2.1.4. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam
2.1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả sử dụng đất
Hướng nghiên cứu mà đa số các nhà khoa học quan tâm trong lĩnh vực
nâng cao hiệu quả sử dụng đất là xem xét sự phù hợp của mỗi giống cây trồng
trên từng loại đất là cơ sở để bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác
hiệu quả những tiềm năng đất đai nói riêng và lợi thế của từng vùng sinh thái nói
chung. Xuất phát từ lý do trên mà hàng năm các viện nghiên cứu nông nghiệp
thuộc nhiều nước trên thế giới đã tạo ra những giống cây trồng mới giúp cho
việc hình thành nên các kiểu sử dụng đất mới ngày càng phù hợp với đất đai, khí
hậu của mỗi vùng là cơ sở để khai thác đất đai có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế

(IRRI) đã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa cũng như hệ thống cây trồng
trên đất canh tác. Tại Nhật Bản, tạp chí “Farming Japan” hàng tháng đều giới
thiệu các công trình của các nước trên thế giới về các hình thức sử dụng đất đai,
đặc biệt là của Nhật.
Các nước trong khu vực đều có những chính sách và nghiên cứu về sự phát
triển của nông nghiệp nói chung và nông nghiệp hàng hóa nói riêng. Trung Quốc
đã coi việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết định để phát triển kinh tế
xã hội nông thôn. Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý và sử
dụng đất đai ổn định, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách
nhiệm và tính chủ động sáng tạo của nông dân trồng sản xuất. Chính quyền các
địa phương của Trung Quốc thực hiện chủ trương “Ly nông bất ly hương” đã
thúc đẩy nền sản xuất nông nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế nông thôn một
cách toàn diện. Thái Lan có chính sách cho thuê đất dài hạn hay cấm trồng các
loại cây không thích hợp trên từng loại đất đã thúc đẩy việc quản lý và sử dụng
đất có hiệu quả hơn. [8]
2.1.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam về hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả của
mô hình nuôi tôm sú
Việt Nam là một nước nông nghiệp. Đời sống và các hoạt động kinh tế – xã
hội thậm chí cả nền văn minh từ xa xưa đã gắn với trồng trọt và chăn nuôi. Vì vậy,
19


những nghiên cứu về cơ cấu cây trồng, hệ thống nông nghiệp và hiệu quả sử dụng
đất ở nước ta gắn liền với lịch sử hình thành, đấu tranh và bảo vệ Tổ Quốc.
Do yêu cầu của việc tăng năng suất, sản lượng cây trồng để đáp ứng nhu cầu
lương thực, thực phẩm của con người nên các nghiên cứu về trồng xen, trồng gối,
luân canh, tăng vụ đã được nghiên cứu từ rất sớm. Trên cơ sở đó để đánh giá hiệu
quả sử dụng đất và lựa chọn các loại hình sử dụng đất hiệu quả nhất.
Điều kiện sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn nhiều khó khăn, chịu nhiều
rủi ro do thiên tai bão lụt, hạn hán, sâu bệnh… làm cho năng suất và sản lượng

cây trồng thấp, không ổn định và bấp bênh. Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng đất của một vùng có thể thấy rõ một số loại hình sử dụng đất sử dụng
nguồn giống cây trồng của địa phương có khả năng chống chịu khá với điều
kiện ngoại cảnh không thuận lợi, năng suất cây trồng ổn định nhưng lại thấp,
không đáp ứng yêu cầu con người. Do đó cần phải đưa các giống cây trồng tốt,
cho năng suất cao, ổn định, phù hợp với điều kiện sinh thái cụ thể của vùng vào
sản xuất. Ngoài ra, đối với những loại hình sử dụng đất chưa phát huy được tiềm
năng vốn có của vùng, năng suất chưa cao và kém ổn định thì phải có điều chỉnh
phù hợp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng đất.
Những năm qua Việt Nam đã quan tâm giải quyết tốt các vấn đề kỹ thuật,
kinh tế và tổ chức trong sử dụng đất nông nghiệp, việc nghiên cứu và ứng dụng
tập trung vào các vấn đề sau: lai tạo các giống cây trồng mới có năng suất cao;
bố trí luân canh cây trồng vật nuôi với từng loại đất; thực hiện thâm canh toàn
diện, liên tục trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỷ thuật vào sản xuất.
Cũng trong giai đoạn này, chương trình quy hoạch tổng thể đang được tiến
hành nghiên cứu đề xuất dự án phát triển đa dạng hóa nông nghiệp, nội dung
quan trọng nhất là phát triển hệ thống cây trồng để nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp. Những công trình nghiên cứu mô phỏng chiến lược phát triển
nông nghiệp vùng đồng bằng sông hồng của GS.TS. Đào Thế Tuấn cũng đề cập
đến việc phát triển hệ thống cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong điều
kiện Việt Nam. Hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông Cửu Long do GS.TS.
Nguyễn Văn Luật chủ trì cũng đưa ra một kết luận về phân vùng sinh thái và
hướng áp dụng những giống cây trồng trên các vùng sinh thái khác nhau nhằm
khai thác sử dụng đất mang lại hiệu quả cao hơn.
Khi đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất ở huyện Đông Hưng, tỉnh
Thái Bình, tác giả Phan Quốc Hưng và Vũ Thị Thu Hương đã xem xét phân tích
trên ba phương diện hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, và tác động môi trường
20



của từng loại hình. Và để so sánh hiệu quả giữa các loại hình sử dụng đất cần
đưa ra phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội thông qua các chỉ
tiêu tổng thu nhập, thu nhập hỗn hợp hiệu quả đồng vốn, sử dụng lao động, mức
độ chấp nhận của người dân thành các mức độ rất cao, cao, trung bình và thấp.
Từ kết quả so sánh để đề xuất các loại hình sử dụng đất có thể mở rộng. [7].
Một số tác giả đã có những nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ
thuật của mô hình nuôi tôm sú như các tác giả Đặng Hoàng Xuân Huy, Phạm
Xuân Thủy và Terje Vassdal của trường Đại học Nha Trang và Đại học TromsoNa Uy đã thực hiện nghiên cứu về phân tích hiệu quả kỹ thuật cho các trại nuôi
tôm sú thương phẩm tại thành phố Nha Trang, Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng tại
thành phố Nha Trang có 25% số trại nuôi tôm sú thương phẩm đạt hiệu quả kỹ
thuật và 75% số trại là không hiệu quả kỹ thuật.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở pháp lý về chuyển đổi đất nông nghiệp sang nuôi trồng thủy sản
- Nghị quyết 09/2000/NQ- CP của Chính phủ về một số chủ trương và
chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đã
xác định trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp: với các loại đất sản xuất lúa kém
hiệu quả thì chuyển sang sản xuất các loại sản phẩm khác có hiệu quả cao hơn,
như đất khô hạn chuyển sang trồng màu, đất trũng và đất ven biển chuyển sang
nuôi trồng thủy sản, đất ven đô thị chuyển sang trồng rau, hoa, cây ăn quả...
- Quyết định 224/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt
chương trình phát triển nuôi trổng thủy sản thời kỳ 1999- 2010 quy định về
chính sách sử dụng đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản: được phép chuyển đổi
ruộng nhiễm mặn, ruộng trũng, đất làm muối, đất ngập úng sản xuất lúa bấp
bênh, kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản.
- Nghị quyết quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Trị đến
năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị khóa VI, kỳ họp thứ 11
trong quy hoạch phát triển thủy sản đến năm 2020 đã xác định việc chuyển
đổi đất hoang hóa, vùng trũng trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy
sản nước ngọt tại các huyện: Hải Lăng, Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong,
Cam Lộ, thị xã Quảng Trị và thành phố Đông Hà; phát triển nuôi thủy sản

trên vùng cát ven biển các huyện: Triệu Phong, Hải Lăng, Vĩnh Linh, Gio
Linh và nuôi tôm nước lợ tập trung ở các huyện: Vĩnh Linh, Triệu Phong, Gio
Linh và thành phố Đông Hà.
21


2.2.2. Tình hình nuôi tôm sú tại Việt Nam
Nhìn chung, sản lượng thủy sản của cả nước trong 3 năm qua (2013- 2015)
đều tăng và đạt trên mức 6 triệu tấn. Đặc biệt, sản lượng thủy sản năm 2015 đã
đạt 6,55 triệu tấn.
Theo báo cáo Tình hình kinh tế- xã hội các năm từ 2013 đến 2015 của tổng
cục thống kê, sản lượng thuỷ sản năm 2013 ước tính đạt 5918,6 nghìn tấn, tăng
3,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng nuôi tôm sú nước lợ đạt 268
nghìn tấn và diện tích nuôi tôm sú là 590 nghìn ha. Sản lượng thuỷ sản năm
2014 ước tính đạt 6332,5 nghìn tấn, tăng 5,2% so với năm trước. Sản lượng tôm
sú thu hoạch trong năm đạt 252 nghìn tấn, giảm 8,7% so với năm 2013. Diện
tích thu hoạch tôm sú giảm 19 nghìn ha do hoạt động nuôi tôm gặp nhiều khó
khăn trong vấn đề giá cả và ảnh hưởng của thời tiết nắng nóng kéo dài; đây là
nguyên nhân gây ra sự bùng phát về dịch bệnh, gây thiệt hại cho người sản xuất.
Sản lượng thuỷ sản năm 2015 ước tính đạt 6549,7 nghìn tấn, tăng 3,4% so với
năm trước. Diện tích nuôi tôm sú cả năm đạt khoảng 570 nghìn ha, tăng 14,6%
so với năm trước; sản lượng đạt 249,2 nghìn tấn, tăng 3,2%. [14]
2.2.3. Tình hình nuôi tôm sú trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Diện tích nuôi trồng thủy sản 9 tháng năm 2015 ước đạt 2856 ha, giảm
4% (-120,5 ha) so với cùng kỳ năm trước, trong đó: nuôi tôm 987,4 ha, giảm
1% (-9,9 ha). Trong tổng diện tích nuôi tôm, nuôi tôm sú 348,8 ha, giảm
12,8% (-51ha).
Tổng sản lượng thủy sản 9 tháng năm 2015 ước đạt 23455 tấn, tăng 5,3%
(+1187 tấn) so với cùng kỳ năm trước; trong đó, sản lượng tôm đạt 3323 tấn,
tăng 10,1% (+304 tấn); Cụ thể, sản lượng nuôi trồng ước đạt 5794 tấn, tăng

9,1% (+482 tấn); trong đó: sản lượng tôm đạt 3201 tấn, tăng 11,8% (+337 tấn)
chủ yếu là tôm thẻ chân trắng.
2.2.4. Tình hình nuôi tôm sú tại thành phố Đông Hà
Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thành phố Đông Hà, đặc biệt là
nuôi tôm trong 3 năm gần đây (từ năm 2013 đến năm 2015) đã mang lại giá trị
kinh tế cao cho người dân một số địa phương trên toàn thành phố. Trong 9
phường của thành phố Đông Hà có 3 phường đủ điều kiện phát triển kinh tế
bằng nuôi tôm nước lợ, đó là các phường: Đông Giang, Đông Lễ, Đông Lương.
Tình hình nuôi tôm sú của 3 phường trong 3 năm qua có sự biến động và kết quả
thu thập được tổng hợp các bảng dưới đây.
22


Bảng 2.1: Sản lượng nuôi tôm vụ 1 năm 2013 của toàn thành phố
Tên phường

Diện tích
(ha)
18,00
23,62
13,20
54,82

Đông Giang
Đông Lễ
Đông Lương
Tổng cộng

Sản lượng
(kg)

44.770
43.920
15.000
103.690

Doanh thu
(triệu đồng)
9.911,8
6.485,0
1.190,0
17.586,8

(Nguồn: Báo cáo sản lượng nuôi tôm vụ 1 TP Đông Hà, 2013)
Năm 2013, với tổng diện tích nuôi tôm là 54,82 ha, 3 phường đã tiến hành
nuôi tôm vụ 1 với tổng sản lượng 103,69 tấn tôm với doanh thu hơn 17 tỷ đồng.
Trong đó, Đông Giang là phường đạt hiệu quả kinh tế cao nhất với chỉ 18 ha, thu
được 44,77 tấn và mang lại doanh thu gần 10 tỷ đồng. Trong khi đó, Đông Lễ và
Đông Lương với 23,62 ha và 13,2 ha diện tích, thu được tổng sản lượng gần 59
tấn tôm với tổng doanh thu 7,675 tỷ đồng. Tính chung toàn thành phố, doanh thu
nuôi tôm sú vụ 1 là 17,586,8 tỷ đồng.
Bảng 2.2: Sản lượng tôm vụ 1 toàn thành phố năm 2014
Tên phường
Đông Giang

Diện tích (ha)
Tôm thẻ Tôm sú
0,00
19,40

Sản lượng

(kg)

Doanh thu
(triệu đồng)

Lợi nhuận
(triệu đồng)

60.000

13.716,20

7.573,42

Đông Lễ

14,42

9,20

48.800

7.500,00

4.000,00

Đông Lương

2,45


10,75

29.800

5.360,00

2.680,00

Tổng

16,87

39,35

138.600

26.576,20

14.253,42

(Nguồn: Báo cáo sản lượng tôm sú vụ 1TP Đông Hà, 2014)
Vụ 1 năm 2014, diện tích nuôi tôm của toàn thành phố có sự tăng nhẹ
nhưng sản lượng và doanh thu tăng mạnh. Tổng doanh thu cho vụ tôm trên toàn
thành phố là 26,5762 tỷ đồng và tổng lợi nhuận là 14,25342 tỷ đồng. Diện tích
nuôi tôm sú tại phường Đông Giang có sự biến động nhẹ (tăng thêm 1,4 ha)
nhưng sản lượng và doanh thu lại tăng lên đáng kể. Sản lượng tôm sú vụ 1 tại
phường Đông Giang đạt tới 60 tấn với doanh thu gần 14 tỷ đồng và lợi nhuận
hơn 7,5 tỷ đồng. Ở 2 phường nuôi tôm còn lại của thành phố Đông Hà cũng là
vụ mùa thắng lợi với sự gia tăng về sản lượng, doanh thu cũng như lợi nhuận.
Phường Đông Lễ và Đông Lương đều nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng với tỷ

lệ khác nhau. Phường Đông Lễ nuôi khoảng 14 ha tôm thẻ chân trắng và 10 ha
tôm sú với tổng sản lượng 48,8 tấn, mang về doanh thu 7,5 tỷ đồng và lợi nhuận
23


4 tỷ đồng. Phường Đông Lương với 10,75 ha nuôi tôm sú và 2,45 ha tôm thẻ
chân trắng. Sản lượng thu được là 29,8 tấn tôm, doanh thu trên 5 tỷ và lợi nhuận
hơn 2,5 tỷ đồng.
Năm 2015 cũng là một năm khá thuận lợi cho hoạt động nuôi tôm sú trên
địa bàn thành phố. Kết quả bảng 2.3 minh chứng cho điều đó.
Bảng 2.3: Sản lượng nuôi tôm vụ 1 năm 2015 của toàn thành phố
Tên phường

Diện tích (ha)

Đông Giang
Đông Lễ
Đông Lương
Tổng

19,40
24,60
13,20
57,20

Sản lượng
(kg)
61.700
49.525
29.500

140.725

Doanh thu
(triệu đồng)
13.087
7.868
5.699
26.654

Lợi nhuận
(triệu đồng)
5.542
3.028
2.150
10.720

(Nguồn: Báo cáo sản lượng nuôi tôm vụ 1 TP Đông Hà, 2015)
Nhìn chung nuôi tôm sú vụ 1 năm 2015 của 3 phường không có sự biến
động lớn về diện tích, sản lượng và doanh thu so với vụ 1 năm 2014; chỉ có sự
khác biệt về lợi nhuận ở các địa phương. Với tổng mức doanh thu toàn thành
phố từ nuôi tôm là 26,654 tỷ đồng nhưng tổng lợi nhuận chỉ chưa đầy 11 tỷ
đồng. Lợi nhuận từ nuôi tôm sú ở các phường thấp hơn so với năm trước trong
khi doanh thu vẫn không thay đổi nhiều, đó là do chi phí cho hoạt động nuôi tôm
sú tăng cao hơn các năm. Các khoản chi phí cao hơn tổng lợi nhuận khoảng 1,5
lần. Vì vậy, trong những năm tới đây, người nuôi tôm cần phải có sự điều chỉnh,
cân nhắc mức chi tiêu sao cho phù hợp để giảm chi phí, tăng lợi nhuận. [4]

24



PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ chuyển đổi từ đất trồng hoa màu
sang nuôi tôm sú trên địa bàn phường Đông Giang
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
3.1.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng chuyển đổi đất trồng cây hoa màu sang nuôi
tôm sú tại phường Đông Giang, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
3.1.2.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thu thập các tài liệu về nuôi tôm sú trong khoảng thời
gian 3 năm, từ năm 2013 đến năm 2015.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2016.
3.1.2.3. Phạm vi không gian
Địa điểm nghiên cứu tại phường Đông Giang, thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị
3.2. Nội dung nghiên cứu
 Đặc điểm cơ bản của phường Đông Giang
- Điều kiện tự nhiên của phường Đông Giang
- Điều kiện kinh tế xã hội của phường Đông Giang
 Thực trạng chuyển đổi sử dụng đất từ trồng cây hoa màu sang nuôi tôm sú trên
địa bàn phường Đông Giang
- Thực trạng chuyển đổi từ trồng cây hoa màu sang nuôi tôm sú trên địa
bàn phường Đông Giang
- Thực trạng chuyển đổi từ trồng cây hoa màu sang nuôi tôm sú tại các hộ
khảo sát trên địa bàn phường Đông Giang
 Hiệu quả của mô hình nuôi tôm sú tại phường Đông Giang
- Chi phí đầu tư cho hoạt động nuôi tôm sú
- So sánh hiệu quả kinh tế giữa nuôi tôm sú và trồng hoa màu

25


×