BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BẮC NINH
BÀI TIỂU LUẬN :
VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN
CHÍNH TẢ GIÚP HỌC SINH LỚP MỘT VIẾT ĐÚNG
CHÍNH TẢ
Môn : Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1
Sinh viên thực hiện
: LÝ QUỲNH TRANG
Lớp
: K34D
Khoa
: Tiểu học
Khóa học
: 2014- 2017
Năm : 2015
1
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU: ....................................................................................................3
1.
Lý do chọn đề tài: .....................................................................................3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ...........................................................4
3. Giới hạn đề tài: ...........................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu… ............................................................................4
B. NỘI DUNG........................................................................................6
Chương 1: Đặc điểm chính tả của học sinh lớp 1……………………………………6
1.1. Khái quát về phân môn Chính tả ở tiểu học…………………………………….6
1.2. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 1 ảnh hưởng đến việc dạy và học Chính tả
…………………………………………………………………………………………...8
1.3. Đặc điểm Chính tả của học sinh lớp 1…………………………………………….8
Chương 2: Vận dụng các phương pháp dạy học Chính tả để dạy chính tả cho học sinh
lớp 1………………………………………………………………………………………9
2.1. Vận dụng các phương pháp dạy học Chính tả chủ yếu để dạy Chính tả cho học sinh lớp
1 ………………………………………………………………………………...9
2.2. Vận dụng các phương pháp, biện pháp, hình thức khác trong dạy học Chính tả cho học
sinh lớp 1……………………………………………………………………….13
2.3. Vận dụng phương pháp dạy học Chính tả trong tổ chức hoạt động một bài học cụ
thể………………………………………………………………………………………….15
C, KẾT LUẬN……………………………………………………………………..19
2
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tiếng Việt là môn học có vai trò đặc biệt quan trọng ở bậc Tiểu học, là phương tiện
chủ yếu để học sinh tiếp thu kiến thức của các môn học khác. Môn Tiếng Việt ở Tiểu học
có nhiệm vụ hình thành năng lực ngôn ngữ cho học sinh thể hiện ở bốn kỹ năng: nghe, nói,
đọc, viết. Do đó, môn Tiếng Việt có một vị trí rất quan trọng đối với học sinh Tiểu học,
nhất là học sinh lớp Một. Môn Tiếng Việt là một công cụ hữu hiệu trong hoạt động và giao
tiếp của học sinh, giúp học sinh tự tin, chủ động hoà nhập các hoạt động học tập trong
trường học, hình thành và rèn luyện các kỹ năng cơ bản ở Tiểu học, đồng thời nó chi phối
kết quả học tập của các môn học khác.
Học sinh được học Tiếng Việt qua bảy phân môn: Học vần, Tập viết, Chính tả, Tập
đọc, Luyện từ và câu, Kể chuyện, Tập làm văn. Trong đó, phân môn Chính tả có một vai trò
vô cùng quan trọng vì: yêu cầu đầu tiên và quan trọng của ngôn ngữ viết là phải viết đúng
chính tả. Có nghĩa là khi thể hiện ngôn ngữ viết cần phải tuân theo hệ thống các quy tắc về
cách viết thống nhất cho các từ của một ngôn ngữ. Hay nói cách khác, chính tả là những
chuẩn mực của ngôn ngữ viết được thừa nhận trong ngôn ngữ toàn dân. Mục đích của nó là
phương tiện thuận tiện cho việc giao tiếp bằng chữ viết làm cho người viết và người đọc
đều hiểu thống nhất những điều đã viết. Chính tả có thống nhất thì việc giao tiếp bằng ngôn
ngữ mới không bị cản trở giữa các địa phương trong cả nước, cũng như giữa các thế hệ đời
trước và đời sau. Vì vậy việc dạy viết đúng chính tả phải được coi trọng ngay từ bậc Tiểu
học. Việc dạy chính tả được hiểu như rèn luyện việc thực hiện những chuẩn mực của ngôn
ngữ viết ở các lớp Tiểu học, chính tả sẽ tạo điều kiện ban đầu trong hành trang ngôn ngữ cả
một đời người trong các em, đặc biệt là đối với học sinh lớp Một.
Bậc Tiểu học là bậc rất quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành nhân
cách học sinh, trên cơ sở cung cấp những tri thức khoa học ban đầu về Tự nhiên và Xã hội,
phát triển các năng lực nhận thức, bồi dưỡng và phát huy những tình cảm, thói quen và đức
3
tính tốt đẹp của con người Việt Nam. Mục tiêu trên được thực hiện thông qua việc dạy các
môn học.
Học sinh lớp Một vừa chuyển giai đoạn ở mẫu giáo lên. Việc làm quen và học của
các em quả thật là khó khăn. Vậy làm thế nào để học sinh học tốt các môn học đặc biệt là
việc dạy Chính tả vì đây là môn học giúp hình thành ở các em kĩ năng sử dụng tiếng Việt.
Điều đó đã khiến tôi lựa chọn đề tài : “Vận dụng các phương pháp dạy học môn Chính tả
giúp học sinh lớp Một viết đúng chính tả”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả
- Rèn cho học sinh lòng yêu tiếng Việt
Chính tả ở lớp Một được dạy 3 mục đích với 3 mức độ
a, Rèn kĩ năng nghe, viết đúng chính tả với các tiêu chí: Viết đúng mẫu, đúng chính
tả, không mắc quá 5 lỗi, mỗi bài tốc độ viết từ 1 – 2 chữ/ phút
b, Kết hợp luyện tập chính tả với rèn luyện các kĩ năng phát âm, củng cố nghĩa từ,
trau dồi kiến thức cơ bản về ngữ pháp tiếng Việt, phát triển thao tác tư duy: Nhận xét, so
sánh, liên tưởng, ghi nhớ.
c, Bồi dưỡng thái độ, đức tính cần thiết: cẩn thận, chính xác, khiếu thẩm mĩ, tinh thần
trách nhiệm.
- Chính tả giải quyết vấn đề dạy học cho học sinh biết chữa để học rồi dùng chữ để
học môn khác và sử dụng trong giao tiếp hay chính tả là quy ước của xã hội trong ngôn ngữ.
Mục đích của chính tả là truyền đạt thông tin bằng chữ viết; đảm bảo cho người viết, người
đọc hiểu nội dung văn bản. Đặc biệt, chính tả quy định có tính chất xã hôi, không cho phép
vận dụng một cách linh hoạt, có tính sáng tạo cá nhân.
2.2. Nhiệm vụ
Phối hợp với môn Tập viết để củng cố, hoàn thiện tri thức cơ bản: hình thành chữ
viết, hình thành ngữ âm tiếng Việt.
3. Giới hạn đề tài
Chương trình dạy học Chính tả lớp Một gồm: 26 bài (bắt đầu từ tuần 25)
4
4. Phương pháp nghiên cứu
Gồm 2 nhóm phương pháp
1, Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu tài liệu, giáo trình, văn bản
của các cấp có liên quan đến đề tài
2, Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, quan sát, phân tích – tổng hợp,
thực nghiệm
5
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH LỚP 1
1.1. Khái quát về phân môn Chính tả ở tiểu học
1.1.1. Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Chính tả
Phân môn Chính tả nhằm hình thành ở học sinh kĩ năng sử dụng tiếng Việt, trong đó
đặc biệt chú ý tới kĩ năng viết (có kết hợp với kĩ năng nghe). Bên cạnh đó, Chính tả cung
cấp cho học sinh một số kiến thức về chữ viết như: cấu tạo chữ, vị trí dấu thanh, quy tắc
chính tả,….
Phân môn Chính tả còn góp phần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như:
phân tích, tổng hợp, thay thế, bổ sung, so sánh, khái quát hóa,…. Cung cấp cho học sinh
những hiểu biết sơ giản về tự nhiên, xã hội, con người, văn hóa, văn học Việt Nam và nước
ngoài để từ đó bồi dưỡng lòng yêu cái đẹp, cái thiện, lòng trung thực, lòng tốt, lẽ phải và sự
công bằng trong xã hội; góp phần hình thành lòng yêu mến tiếng Việt và thói quen giữ gìn
sự trong sáng của tiếng Việt.
Phân môn Chính tả có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
+ Giúp học sinh nắm vững các nguyên tắc chính tả và hình thành kĩ năng chính tả.
+ Rèn cho học sinh sinh một số phẩm chất như tính cẩn thận, tinh thần trách nhiệm với công
việc, óc thẩm mĩ,…; bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý tiếng Việt và chữ viết tiếng Việt.
1.1.2. Các nguyên tắc dạy học Chính tả
Dựa trên những nguyên tắc dạy học môn tiếng Việt, phân môn Chính tả có những
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phát triển lời nói
- Nguyên tắc phát triển tư duy
- Nguyên tắc tính đến đặc điểm của học sinh
- Nguyên tắc phối hợp phương pháp “tích cực” với phương pháp tiêu cực
1.1.3. Nội dung dạy học Chính tả ở lớp 1
6
Ở lớp Một, phần Học vần không có bài Chính tả. Ở phần Luyện tập tổng hợp mỗi
tuần có 1 tiết chính tả ( 26 bài). Các dạng bài Chính tả của chương trình lớp Một: Tập chép,
Nghe – viết
- Thống kê các bài Chính tả ở lớp 1 theo bảng:
TT
Bài Chính tả
Tập/trang
Dạng bài
1
Trường em
Tập 2 – trang 48
Tập chép
2
Tặng cháu
Tập 2 – trang 51
Tập chép
3
Bàn tay mẹ
Tập 2 – trang 57
Tập chép
4
Cái Bống
Tập 2 – trang 60
Nghe – viết
5
Nhà bà ngoại
Tập 2 – trang 66
Tập chép
6
Câu đố
Tập 2 – trang 69
Tập chép
7
Mẹ và cô
Tập 2 – trang 75
Tập chép
8
Quyển vở của em
Tập 2 – trang 78
Nghe – viết
9
Ngôi nhà
Tập 2 – trang 84
Tập chép
10
Quà của bố
Tập 2 – trang 87
Tập chép
11
Hoa sen
Tập 2 – trang 93
Tập chép
12
Mời vào
Tập 2 – trang 96
Nghe – viết
13
Chuyện ở lớp
Tập 2 – trang 102
Tập chép
14
Mèo con đi học
Tập 2 – trang 105
Tập chép
15
Ngưỡng cửa
Tập 2 – trang 111
Tập chép
16
Kể cho bé nghe
Tập 2 – trang 114
Nghe – viết
17
Hồ Gươm
Tập 2 – trang 120
Tập chép
18
Lũy tre
Tập 2 – trang 123
Tập chép
19
Cây bàng
Tập 2 – trang 129
Tập chép
7
20
Đi học
Tập 2 – trang 132
Nghe – viết
21
Bác đưa thư
Tập 2 – trang 138
Tập chép
22
Chia quà
Tập 2 – trang 141
Tập chép
23
Loài cá thông minh
Tập 2 – trang 147
Tập chép
24
Ò…ó…o
Tập 2 – trang 150
Nghe – viết
25
Câu đố
Tập 2 – trang 155
Tập chép
26
Rước đèn
Tập 2 – trang 158
Tập chép
Nhận xét: Ở lớp Một có hai dạng bài Chính tả đó là: Tập chép và Nghe – viết. Trong
đó, dạng bài Tập chép chiếm phần lớn trong chương trình (20/26 bài) và bước đầu tập nghe
đọc để viết chính tả với 6 bài với dạng Nghe – viết.
1.2. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 1 ảnh hưởng đến việc dạy và học Chính tả
Học sinh Tiểu học, các hệ cơ quan của các em còn đang phát triển. Đặc biệt là trẻ lớp
Một , các em vừa chuyển tiếp từ mẫu giáo lên nên các em thường hiếu động, ham hiểu biết
cái mới. Thêm nữa, độ tập trung của các em không cao và chóng chán . Chính vì vậy đòi
hỏi giáo viên cần có những phương pháp dạy học thích hợp để giúp đạt hiệu quả trong việc
truyền tải kiến thức đến các em.
1.3. Đặc điểm Chính tả của học sinh lớp 1
1.3.1. Những lỗi chính tả học sinh lớp 1 thường mắc
Ở lớp Một, các em thường mắc những lỗi chính tả sau: các e thường mắc các lỗi phụ
âm đầu (l/n, gi/d/r, s/x, ch/tr) , vần ( au/âu, ươu/iêu) và thanh .
1.3.2. Nguyên nhân mắc lỗi chính tả của học sinh lớp 1
Nguyên nhân của việc học sinh mắc lỗi Chính tả là do các em chưa chú ý vào những quy tắc
chính tả, chỉ viết theo cách phát âm hàng ngày. Ngoài ra, khi viết, học sinh không tập trung
vào bài viết, giọng đọc của giáo viên dẫn đến việc viết sai các phụ âm đầu. Bên cạnh đó, do
nguyên nhân chủ quan, chính học sinh nói ngọng cũng là điều khiến các em sai chính tả.
8
CHNG 2. VN DNG CC PHNG PHP DY HC CHNH T DY
CHNH T CHO HC SINH LP 1
Da trờn cỏc nguyờn tc dy hc mụn Chớnh t ó c nờu trờn, chỳng ta cú 3
phng phỏp chớnh trong dy hc phõn mụn Chớnh t: Phng phỏp phõn tớch ngụn ng,
Phng phỏp luyn theo mu, Phng phỏp giao tip v Phng phỏp trũ chi.
2.1. Vn dng cỏc phng phỏp dy hc Chớnh t ch yu dy Chớnh t cho hc
sinh lp 1
2.1.1. Phng phỏp phõn tớch ngụn ng
2.1.1.1. Ni dung phng phỏp
Phng phỏp phõn tớch ngụn ng bao gm cỏc thao tỏc phõn tớch v tng hp. Thao
tỏc phõn tớch trong phõn mụn Chớnh t c th hin vic phõn tớch cu to ca ch (ghi
ting), cỏch c cỏc õm, vn khúc hay d ln; gii thớch ngha ca ting/ t. to iu kin
cho hc sinh vit ỳng chớnh t; so sỏnh s tng ng, khỏc bit v õm, ngha v ch ca
cỏc t cú trong bi. Phõn tớch l thao tỏc giỳp hc sinh khc sõu ghi nh v hiu sõu sc v
hin tng chớnh t.
Thao tỏc ngc li vi phõn tớch l tng hp. Tng hp c th hin trong vic khỏi
quỏt cỏc hin tng chớnh t, quy tc chớnh t hoc hỡnh thnh cỏc mo chớnh t cho hc
sinh d nh, d vit. Thao tỏc phõn tớch, tng hp c phi hp vi nhau mt cỏch linh
hot trong sut gi chớnh t, nhng th hin rừ nht trong bc luyn vit ỳng cỏc t ng
khú v trong quỏ trỡnh thc hin cỏc bi chớnh t m vn.
2.1.1.2. Vn dng phng phỏp
Định hớng tìm ra các từ ngữ khó viết: ở địa phơng, học sinh hay ngọng l - n, dấu hỏi (? )
đọc thành dấu nặng ( . ), dấu ngã ( ~ ) đọc thành dấu sắc ().
VD: Quyển vở Quyện vợ
Những Nhứng
- Vì đọc sai nên dẫn đến viết sai. Do vậy trong giờ chính tả GV cn luôn lu ý, quan tâm
hơn đến những em đọc ngọng, yêu cầu các em đánh vần và luyện phát âm đúng các từ ngữ
đó.
9
- Luyện bảng con các từ ngữ khó: GV lựa chọn những từ ngữ khó mà nhiều học sinh hay
nhầm lẫn để đọc cho học sinh viết, cho học sinh nhận xét và sửa sai triệt để các lỗi.
- Xác định những lỗi sai đặc trng của học sinh lớp 1 khi viết chính tả và có biện pháp kèm
cặp, sửa sai. Cụ thể là:
+ Thiếu dấu thanh và bỏ sót các dấu phụ, viết dấu sắc thành dấu huyền.
VD: Trờng học Trơng hoc
Đầy Đày
Giáo viên cần cho học sinh phân tích tiếng, đánh vần và viết lại đúng chính tả các từ
ngữ đó trên bảng lớp và bảng con. Sau đó, giáo viên chốt luật đánh dấu thanh ( từ trên xuống
dới, từ trái sang phải ).
+ Sai âm đầu: n - l; ch - tr; s - x; c - k - q; và ng nh; ngh ng; gh
VD: Tã lót tã nót
Chăm chỉ trăm chỉ
Hoa sen hoa xen
Quà cùa
Ngôi nhà nhôi nhà
Nghìn ngìn ( hoặc ghìn)
Để giúp học sinh sửa các lỗi trên, GV cho học sinh nghe GV phát âm ( n l; ch tr,
s x ), cho học sinh đọc lại. Ngoài ra tôi còn cho học sinh tìm từ chứa tiếng cần phân biệt
nh:
+ Tìm từ có tiếng sen ( hoa sen, đầm sen, mứt sen).
+ Tìm từ có tiếng xen ( xen kẽ, xen vào).
Trờng hợp sai âm đầu c - k - q; ngh - ng thì giáo viên củng cố các quy tắc chính tả
+
Sai vần: Chủ yếu là những em đọc yếu, đọc ngọng
Muốn viết đúng chính tả, giáo viên phải rèn cho học sinh đọc đúng, nắm chắc cấu tạo vần,
tiếng và đặc biệt rõ ràng những vần và những tiếng cho cách đọc hoàn toàn giống nhau nhng
cách viết lại khác nhau.
VD:
Em yêu ngôi nhà Em iêu ngôi nhà.
Vơn dài vơn dày
10
Mừng quýnh mừng quyếnh
- Hớng dẫn học sinh làm bài tập sửa lỗi chính tả trong các tiết hớng dẫn học hoặc hoạt
động tập thẻ bằng cách ra bài tập để học sinh nhận xét, phân tích từ đó tự sửa chữa lỗi sai
cho bản thân mình và cho bạn.
- VD1: Bạn viết đúng hay sai. Nếu sai con gạch chân và sửa lại
cho bạn:
Nhị vành nhị vàng
Thanh khyết thanh khiết
Giáo viên có thể cho học sinh chỉ ra các lỗi sai cụ thể là viết iê yê, ang anh.
- VD2: Bạn viết các từ sau đã đúng chính tả cha? Con hay sửa lại giúp bạn:
thê húc, ngọc sơn, tháp rùa, Thê Húc, Ngọc Sơn, Tháp Rùa.
Giáo viên chốt lại: Các tên riêng phải viết hoa chữ cái đầu mỗi tiếng.
c bit, ối với tập chép, các bài viết thờng là những bài tập đọc mà các em đã đợc học
nên sau khi học sinh tìm ra những chữ khó viết thì tôi còn chỉ ra những chữ mà học sinh dễ
nhầm lẫn để học sinh phân tích, luyện đọc và viết bảng con.
VD1: Bài Trờng em học sinh hay viết : Trờng tờng; thiết thiếc; thành
thàng.
Tôi cho học sinh phân tích tiếng Trờng để phân biệt âm đầu tr với t; các tiếng
thiết thành phân tích vần cho học sinh để các em không nhầm giữa các vần iết iếc,
anh ang.
VD2: Bài Quà của bố học sinh viết nghìn ngìn, sau khi viết bảng con, giáo
viên củng cố quy tắc chinh tả: âm ngh chỉ đi với âm và vần bắt đầu bằng e, i, ê
2.1.2. Phng phỏp luyn theo mu
2.1.2.1. Ni dung phng phỏp
Phng phỏp luyn theo mu l vic vn dng cỏc quy tc hay mo chớnh t ó bit vo
trng hp khỏc tng t. Rốn luyn theo mu cũn c th hin vic vit theo mt mu
cho trc. Mu cú th l bi chớnh t tp chộp trong SGK hoc do giỏo viờn vit lờn bng.
2.1.2.2. Vn dng phng phỏp
11
Chữ mẫu của giáo viên phải chuẩn, đúng và đẹp: Giáo viên cần xem trớc các nội dung
bài viết, trình bày bài đẹp, cân đối, phù hợp với đoạn văn hoặc đoạn thơ. Chữ viết của cô đều
nét và đẹp sẽ là đồ dùng trực quan tốt nhất để trẻ học tập vì trẻ thờng thích bắt chớc và làm
theo cô.
- Trong phn tp chộp, trớc khi chép bài yêu cầu học sinh có thói quen nhẩm đọc từng cụm
từ ( câu văn dài ), cả dòng ( bài thơ ). Lu ý các chữ cần viết hoa. Các bài thơ GV ớc lợng trớc
chữ đầu dòng cần lùi mấy ô rồi nhắc trớc để học sinh biết cách trình bày.
VD:
Thơ có 4 chữ lùi 3 ô
Thơ có 5 chữ lùi 3 ô
Thơ có 7 chữ lùi 2 ô
Thơ lục bát dòng 6 chữ lùi 1 ô, 8 chữ viết sát lề.
Vớ d c th: Trong bi chớnh t Tng chỏu ( Sỏch giỏo khoa Ting Vit 1 Tp 2
Trang 51), yờu cu t ra l tp chộp bi th. Giỏo viờn cn chộp mu bi th lờn bng, cho
hc sinh tỡm t khú vit trong bi gi l, ra, mai sau, nc non, hng dn hc sinh vit
bng con cỏc t. Sau ú, giỏo viờn hng dn hc sinh cỏch trỡnh by bi th: Tờn bi th
Tng chỏu lựi vo 4 ụ, th 7 ch lựi 2 ụ.
2.1.3. Phng phỏp giao tip
2.1.3.1. Ni dung phng phỏp
2.1.3.2. Vn dng phng phỏp
õy, bin phỏp th hin phng phỏp c an xen trong hai phng phỏp trc, th
hin hot ng GV hi HS tr li hai phng phỏp trờn. ng thi cũn c biu hin
hot ng hot ng nhúm gia hc sinh vi hc sinh.
Ngoi ra, phng phỏp cũn c thc hin trong bài chính tả nghe đọc: Giáo viên cần
rèn cho học sinh khả năng phân biệt âm thanh, nghe cô phát âm. Những chữ nào các em
nghe cha rõ hoặc viết chậm không kịp tốc độ thì dừng lại nghe cô đọc tiếp lại câu đó rồi mới
viết. Giáo viên rèn cho trẻ có kỹ năng biết viết hoa chữ đầu câu sau dấu chấm, chữ đầu dòng
bài thơ và tên riêng.
VD1: Dạy bài Mời vào cần rèn cho học sinh khi nghe cô đọc xong viết hết một
câu phải biết xuống dòng.
12
Những chữ nào viết hoa( ai, tôi, nếu, cho, thật, thỏ, nai ) ? Vì sao? ( Vì là chữ đầu dòng và
tên riêng phải viết hoa ).
VD2: Dạy bài Đi học . Bài này học sinh hay nhầm lẫn các âm n - l ( hôm lay, lên
nơng, nằm lặng ), tr - ch ( tre trẻ ). Ngoài ra, học sinh có thể phân biệt nghĩa của từ một
cách đơn giản là giáo viên cho học sinh tìm một số từ có tiếng hay nhầm trong bài viết.
VD:
- Tìm từ có tiếng nơng? ( nơng rẫy, nơng ngô. )
- Tìm từ có tiếng lơng? ( lơng thực, lơng hu. )
Hoặc là: - Tìm từ có tiếng tre? ( cây tre, tre trẻ )
-Tìm từ có tiếng che? ( che đậy, che kín )
2.2. Vn dng cỏc phng phỏp, bin phỏp, hỡnh thc khỏc trong dy hc Chớnh t
cho hc sinh lp 1
2.2.1. Phng phỏp trũ chi
2.2.1.1. Ni dung v u im ca phng phỏp trũ chi
c im ca tr lp Mt l rt nhanh chỏn, khụng tp trung nờn vic ch vn dng nhng
phng phỏp cn bn l vụ cựng khụ khan, gõy nhm chỏn, mt mi tr vỡ phi lm vic
liờn tc . Do đó trong các giờ chính tả GV lu ý đến thay đổi phơng pháp và hình thức hoạt
động để tạo không khí học vui tơi, sôi nổi bằng cách nghỉ giữa giờ 5 phút với bài thể dục
chống mệt mỏi hay trò chơi th giãn. Thay vào việc các em viết và làm bài tập cá nhân GV cú
th các em trao đổi bài tập theo nhóm ( làm bài xong đổi vở kiểm tra ).
2.2.1.2. Vn dng phng phỏp trũ chi trong dy hc Chớnh t
Một số trò chơi đợc sử dung trong một số giờ chính tả:
(1) Thi gài đúng và nhanh ( dạy bài: Cái Bống).
- Cho học sinh gài từ có âm ng - ngh vào bảng - tổ nào có nhiều bạn gài đúng và
nhanh sẽ chiến thắng.
- Sau trò chơi: chốt lại quy tắc chính tả:
i
ngh
e
13
ê
( Đáp án đúng: ngà voi, chú nghé )
(2) Trò chơi: Tiếp sức ( dạy bài: Câu đố)
- Điền v, d hay gi:
ỏ trứng
ỏ cá
cặp a
- Chọn 2 đội, mỗi đội 3 em, sau khi DV đa lện, mỗi em chỉ đợc điền một từ, đội
nào điền đúng, nhanh không phạm luật sẽ chiến thắng.
(3) Trò chơi: Ai nhanh, ai khéo.
- Luật chơi: Học sinh phát hiện nhanh lỗi chính tả sai trong bài tập chính tả. Gạch chân lỗi
sai và sửa lại cho đúng. Mời đại diện 2 tổ. Bạn nào hoàn thành trớc sẽ ghi đợc 10 điểm. Ai
chậm hơn sẽ bị trừ điểm ( thời gian đợc tính trong 1 phút).
VD: Dạy bài: Luỹ tre
- Gạch chân chữ viết sai và sửa lại cho đúng chính tả:
Bà đa vóng ru bé ngụ ngon.
Cô bé trùm khăn đọ đã nhớ lời mẹ dặn.
- Sửa lại:
Bà đa võng bé ngủ ngon.
Cô bé trùm khăn đỏ đã nhớ lời mẹ dặn.
(4) Trò chơi: Xếp Ô chữ kì diệu
- Luật chơi: Giáo viên đa ra một số chữ cái đợc xếp không đúng thứ tự ( không đợc đọc
thành tiếng ), ngời chơi có nhiệm vụ sắp xếp lại các chữ cái đó để đọc đợc thành tiếng ( đây
là những chữ cái khó trong bài chính tả )
VD: Dạy bài : Bác đa th
Ghép lại chữ: qýnhu
Đáp án đúng: quýnh
2.2.2. Bin phỏp Xây dựng đôi bạn cùng tiến: GV sắp xếp chỗ ngồi đan xen, vì học thầy
không tày học bạn. Hằng ngày, GV cn luôn nhắc nhở các em nên học tập chữ của bạn viết
đẹp bên cạnh mình. Nhóm nào tiến bộ đều đợc khen vào các giờ sinh hoạt lớp.
14
2.2.3. Kết hợp với cha mẹ học sinh: Vì học sinh lớp 1 có đặc điểm là nhanh quên. Vì vậy
việc rèn luyện học sinh viết đúng, đẹp cần đợc làm thờng xuyên và liên tục. Ngoài sự cố dạy
dỗ của thầy cô giáo ở lớp thì cha mẹ cần quan tâm chu đáo việc chuẩn bị đồ dùng học tập
đầy đủ cho con em truớc khi đến lớp. Đặc biệt, cha mẹ nhắc nhở con rèn chữ ở nhà là một
việc rất quan trọng. Vì thế, ngay GV cn trao đổi cụ thể tầm quan trọng của việc rèn đọc,
rèn chữ cho học sinh lớp 1 và phổ biến cách dạy các cháu ở nhà cho thống nhất với giáo
viên.
2.3. Vn dng phng phỏp dy hc Chớnh t trong t chc hot ng mt bi hc c
th
Nhng phng phỏp dy hc nờu trờn c coi l cụng c ngi giỏo viờn cú th
hon thnh bi dy ca mỡnh sao cho t kt qu tt nht, hiu qu tit dy cao nht, hc
sinh tip thu, lnh hi kin thc y , sõu sc. Mun nh vy, cn cú s kt hp nhun
nhuyn gia cỏc phng phỏp trong cựng mt bi dy. Chớnh vỡ l ú, vic vn dng cỏc
phng phỏp trong t chc mt hot ng c th l iu vụ cựng quan trng. Di õy l
mt bi hc c th c em ỏp dng cỏc phng phỏp dy hc phõn mụn Chớnh t ó nờu
trờn: Chớnh t (Tp chộp) Cõy bang (Sỏch giỏo khoa Ting Vit lp 1 Tp 2 Trang 129)
Kế hoạch bài dạy
Môn: Chính tả
Bài: Cây bàng
I. Yêu cầu:
-
Học sinh chép đúng và đẹp đoạn cuối bài Cây bàng từ Xuân sang đến hết bài.
-
Điền đúng vần oang hay oac, chữ g hay gh.
-
Viết đúng cự li, tốc độ, các chữ đều và đẹp.
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh minh họa của bài tập đọc Cây bàng.
- Bảng phụ đã chép sẵn bài chính tả.
III. Các hoạt động chủ yếu:
15
Thêi
Néi dung ho¹t
gian
®éng d¹y häc
Ho¹t ®éng cña thÇy
16
Ho¹t ®éng cña trß
a. KTBC
- Cho học sinh viết một số từ ngữ - Viết : Tiếng chim
ở bài trớc.
- Nhận xét bài viết trớc.
Bóng râm
B. Bài mới
1. GTB
- Treo tranh cây bàng và nói: - Quan sát tranh.
Qua mỗi mùa cây bàng có một
vẻ đẹp khác nhau.Hôm nay, lớp
mình sẽ viết chính tả đoạn văn tả
đặc điểm cây bàng ở các mùa
( Ghi đầu bài ).
2. Hớng dẫn học - Treo bảng phụ và gọi học sinh - Học sinh đọc bài ( 3 4
sinh tập chép.
đọc bài.
em ).
- Tìm tiếng khó viết trong bài?
- Xuân, những, khoảng, sân
- Đọc cho học sinh viết từ khó.
- Hớng dẫn học sinh chép bài.
trờng, xanh um.
- Học sinh đọc tiếng khó.
- Viết bảng con các từ khó.
+ Tên bài lùi vào 1 ô.
+ Chữ đầu đoạn văn lùi vào 1 ô,
viết hoa chữ đầu câu.
+ Đọc nhẩm tong cụm từ rồi viết.
- Chép bài vào vở.
- Đọc cho học sunh soát lỗi
( dừng lại ở những chữ khó, đânh
vần lại ).
- Lấy bút chì gạch chân chữ
sai và chữa ra lề vở.
- Chữa các lỗi tiêu biểu trên
bảng.
- Chấm một số vở.
17
Nghỉ 5 phút.
- Tập bài thể dục chống
3. Hớng dẫn học
mệt mỏi.
- Học sinh đọc yêu cầu.
sinh làm BT chính
tả.
- Quan sát SGK.
Bài tập 1:
- Điền vần oang + Bức tranh vẽ cảnh gì?
+ Cửa sổ mở toang.
hay oac.
+ Bố mặc áo khoác.
Bài tập 2:
- Học sinh lên bảng làm.
- Lớp làm bài - đổi vở.
- Học sinh chơi: Thi làm
- Điền chữ g hay
bài nhanh.
gh?
- Cả lớp ghép tiếng có chữ
cần điền.
- Đọc lại bài tập trên bảng.
- Kết luận lại đáp án đúng gõ
trống, chơi đàn ghita củng cố
quy tắc chính tả.
+ gh chỉ đi với các âm nào?
i
Gh
e
ê
C. Củng cố- dặn - Nhận xét giờ.
dò.
- Những em mắc nhiều lỗi về viết
lại bài.
Tiu kt: Nh vy, khi thit k giỏo ỏn, ngi GV cn vn dng ti a cỏc phng
phỏp dy hc phự hp giỳp tit hc t hiu qu cao. Giỏo viờn truyn ti kin
thc chớnh xỏc, y cũn hc sinh nm kin thc bi chc, sõu.
18
19
C. KT LUN
Việc dạy chính tả cho học sinh lớp 1 nói riêng và học sinh tiểu học nói chung có vai
trò rất quan trọng, không thể thiếu đợc. Nó góp phần thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ môn
Tiếng việt. Hơn nữa chơng trình Tiếng Việt 1 hiện nay yêu cầu dạy cả 4 kỹ năng ( nghe, nói,
đọc, viết ). Vì vậy, trong giờ dạy ngời giáo viên phải biết sáng tạo, lựa chọn phơng pháp phù
hợp để kích thích học sinh hứng thú say mê học tập. Thụng qua ti Vn dng cỏc
phng phỏp dy hc mụn Chớnh t giỳp hc sinh lp Mt vit ỳng chớnh t em ó
lm rừ hn vic vn dng cỏc phng phỏp ging dy phõn mụn Chớnh t cho hc sinh
lp Mt t ú ỏp dng vo trong thc t gúp phn nõng cao cht lng dy hc phõn
mụn Chớnh t núi riờng v b mụn Ting Vit núi chung
Để hoàn thành tiu lun này, em đã đọc các tài liệu, chơng trình, sách giáo khoa. Do bi
tiu lun ny c em thc hin trong mt thi gian tng i ngn nhng em ó c gng
ht sc cú th thc hin tht tt ti ny. Tuy vy vn cũn mt s thiu sút mong thy
cụ thụng cm v gúp ý cho bi ca em, rt mong nhn c ý kin ca thy cụ.
Em xin chõn thnh cm n thy cụ.
20