Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

VI KHUẨN HAEMOPHILUS INFLUENZAE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.61 KB, 5 trang )

VI KHUẨN HAEMOPHILUS INFLUENZAE
Mã bài: XN2. 18.26. Thời lượng: LT: 1tiết. TH:0
GIỚI THIỆU:
Haemophilus influenzae do Richard Pfeiffer phân lập từ một bệnh nhân bị
chết trong vụ dịch cúm lớn năm 1892 và từ đó người ta cho rằng vi khuẩn này là
căn nguyên gây bệnh cúm (influenzae) và đặt tên là Bacterium influenzae. Năm
1917, trên cơ sở những hiểu biết mới về vi khuẩn này, Winslow và cộng sự đã
chuyển chúng sang giống Haemophilus, từ đó đến nay chúng được mang tên là
Haemophilus influenzae (Haemo: máu, Philus: ưa, thích)
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Trình bày đặc điểm sinh vật học và khả năng gây bệnh của
Haemophilus influenzae.
2. Nêu các phương pháp chẩn đoán vi khuẩn học Haemophilus
influenzae.
NỘI DUNG
1. Đặc điểm sinh vật học
1.1. Hình thể và tính chất bắt màu
H. influenzae là vi khuẩn đa hình thái, có thể là trực khuẩn hoặc cầu khuẩn,
kích thước 0,3µm x 0,5 -3µm. Không có lông, không di động, có thể có vỏ, không
sinh nha bào, nhuộm bắt màu gram âm.
1.2. Tính chất nuôi cấy
Vi khuẩn hiếu khí, chỉ phát triển trên môi trường có 2 yếu tố X và V. Yếu
tố X bao gồm các chất màu chứa sắt như Hemin, Hematin. Yếu tố này có trong
môi trường thạch máu. H. influenzae dùng yếu tố X để tổng hợp một số men
catalase, peroxidase. Yếu tố V là NAD (nicotinamid adenin dinucleotid) nằm
trong tế bào máu. Ở môi trường thạch sôcôla, NAD được giải phóng. Vì vậy phải
nuôi cấy H. influenzae trên môi trường sôcôla và khí trường có 3-5% CO 2, khuẩn
lạc khoảng 1mm, dẹt, không màu. Những chủng có vỏ khuẩn lạc nhầy, màu xám
nhạt.
Trên môi trường thạch máu nếu vi khuẩn có mọc được thì khuẩn lạc nhỏ và


không tan máu. Có thể gặp những khuẩn lạc của H. influenzae xung quanh các
khuẩn lạc bội nhiễm như tụ cầu thì rất to trong khi đó những vùng xa thì không có
khuẩn lạc hoặc khuẩn lạc rất bé. Đó là hiện tượng vi khuẩn bội nhiễm đã tiết ra
yếu tố V nên


H. influenzae phát triển mạnh.
Trên môi trường thạch socola khuẩn lạc đục nhẹ, hơi dẹt, đường kính
khoảng 1mm.
Trên môi trường lỏng, vi khuẩn làm đục đều môi trường, lắc có gợn như sợi
bông.
1.3. Tính chất sinh vật hoá học
- Lên men đường glucose.
- Catalase (+).
Dựa vào khả năng sinh indol, men urease và men ornithindecarboxylase để
phân H. influenzae thành 8 typ sinh học:
Tính chất
Typ
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII

Indol
+
+

+
+
-

Urease
+
+
+
+
-

Ornithindecarboxylase
+
+
+
+
-

1.4. Cấu trúc kháng nguyên
H. influenzae có kháng nguyên vỏ có bản chất là polysaccharid có tính đặc
hiệu typ. Dựa vào kháng nguyên vỏ chia H. influenzae ra 6 typ huyết thanh: a, b, c,
d, e, f trong đó typ b gây bệnh cho người đặc biệt gây viêm màng não trẻ em. Vỏ
có vai trò quan trọng giúp vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào. Vỏ của typ b
được dùng để sản xuất vaccin.
1.5. Sức đề kháng
H. influenzae có sức đề kháng rất yếu, chúng dễ bị tiêu diệt bởi các chất sát
khuẩn thông thường. Ra khỏi cơ thể vi khuẩn chết nhanh đặc biệt nếu để tiếp xúc
với ánh sáng mặt trời hoặc điều kiện khô và lạnh.
2. Khả năng gây bệnh
H. influenzae và phế cầu là hai vi khuẩn hàng đầu gây nhiễm khuẩn đường

hô hấp ở trẻ em dưới 5 tuổi.


H. influenzae ký sinh bắt buộc ở đường hô hấp của người, gặp nhiều ở trẻ
em, khoảng 75% trẻ có mang vi khuẩn này ở mũi họng nhưng không gây bệnh.
Bệnh do H.influenzae thường gây bệnh thứ phát sau bệnh cúm, sởi, thường gặp
nhiều nhất ở trẻ 2 tháng - 5 tuổi.
Vi khuẩn có thể gây nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm họng, viêm mũi,
viêm xoang, viêm tai giữa đặc biệt gây viêm phổi và viêm màng phổi. Vi khuẩn có
thể xâm nhập vào máu rồi đến màng não gây viêm màng não. H. influenzae là tác
nhân hay gặp nhất gây viêm màng não ở trẻ 6 tháng – 2 tuổi, hiếm gặp ở trẻ trên 5
tuổi.Viêm màng não ở trẻ nhỏ do H. influenzae thường rất nặng cần được chẩn
đoán sớm và điều trị kịp thời.
Ngoài ra, H. influenzae còn gây viêm màng trong tim, viêm niệu đạo,
nhiễm trùng sinh dục nhưng hiếm gặp.
3. Chẩn đoán vi khuẩn học
3.1. Nhuộm soi
Trường hợp chẩn đoán viêm màng não, lấy dịch não tuỷ ly tâm lấy cặn
nhuộm gram thấy trực khuẩn gram âm đa hình, thái to nhỏ không đều, bắt màu
mờ nhạt trên vi trường có nhiều bạch cầu đa nhân, nhưng không có ý nghĩa xác
định chẩn đoán.
3.2. Nuôi cấy
- Bệnh phẩm là máu cấy vào môi trường canh thang máu glucose.
- Bệnh phẩm là dịch ở các khoang kín (dịch não tuỷ, dịch màng phổi) thì cấy vào
môi trường sôcôla thường.
- Bệnh phẩm là đờm, mủ, chất ngoáy họng, dịch có nhiễm các vi khuẩn khác thì
nuôi cấy vào môi trường thạch sôcôla có bacitracin (300µg/1ml) để ức chế tạp
khuẩn.
Các môi trường trên để tủ ấm 35-37 0C và khí trường 3-5% CO2. Sau 18-24 giờ
nhuộm soi khuẩn lạc và xác định các tính chất sinh vật hoá học, tiến hành thử

nghiệm X, V và định typ vi khuẩn. Đồng thời cấy bệnh phẩm vào môi trường
thạch máu để xác định các vi khuẩn gây bệnh khác.
3.3. Thử nghệm X và V
Lấy khuẩn lạc từ môi trường sôcôla hoà vào canh thang hoặc pepton, ria
cấy đều trên mặt môi trường thạch thường, để tủ ấm 37 0C sau 15-30 phút cho khô
mặt thạch. Đặt 2 khoanh giấy X và V cách nhau 2cm hoặc khoanh giấy XV, để tủ
ấm 370C. Sau 18-24 giờ, H. influenzae sẽ mọc giữa 2 khoanh giấy X và V hoặc
xung quanh khoanh giấy XV.


Nếu không có đủ khoanh giấy X và V thì có thể dùng tụ cầu tiến hành kỹ thuật "
vệ tinh" vì tụ cầu vàng có khả năng tổng hợp được yếu tố V, yếu tố này khuếch tán
ra môi trường thạch máu giúp cho H. influenzae phát triển được.
3.4. Tìm kháng nguyên vỏ typ b trong bệnh phẩm
Để chẩn đoán nhanh các nhiễm trùng do H. influenzae typ b gây ra, ngày
nay dùng các kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang, ngưng kết thụ động, đồng ngưng
kết… để phát hiện kháng nguyên typ b trong dịch não tuỷ, máu, nước tiểu.
4. Phòng bệnh và điều trị
4.1. Phòng bệnh
- Phòng đặc hiệu: Vaccin được tinh chế từ vỏ polysaccharid của H. influenzae typ
b. Đáp ứng miễn dịch đối với vaccin này tốt đối với trẻ hơn 2 tuổi nhưng rất kém
với trẻ dưới 2 tuổi. Vì vậy ngày nay người ta gắn kháng nguyên này vào một
protein mang tạo nên một hỗn hợp trong đó protein mang hoạt động như một tá
chất nên tính sinh miễn dịch tốt hơn.
- Phòng không đặc hiệu: Trường hợp bệnh nhân viêm màng não do H.
influenzae phải được cách ly, dùng kháng sinh dự phòng cho những người tiếp
xúc với bệnh nhân.
4.2. Điều trị
Ampicilin, cloramphenicol, cotrimoxazol thường được dùng để điều trị
nhưng hiện nay đã có nhiều chủng H. influenzae kháng lại các thuốc trên nên tốt

nhất điều trị theo kháng sinh đồ. Loại kháng sinh còn tác dụng tốt với H.
influenzae là cephalosposin thế hệ 2,3 như cefotaxim, ceftriaxon.
LƯỢNG GIÁ
Trả lời ngắn các câu sau:
- Môi trường nuôi cấy H. influenzae phải có 2 yếu tố:
A………………………………..B…………………………………....
- Nêu 4 phương pháp chẩn đoán trực tiếp vi khuẩn H. influenzae:
A………………………………B……………………………………..
C……………………………….D…………………………………….
- Môi trường dùng để phân lập H. influenzae từ đờm là ………………………..
- Môi trường phân lập H. influenzae từ bệnh phẩm máu là……………………
- H. influenzae có………………. typ sinh học.
- H. influenzae có ……….typ huyết thanh
Trả lời đúng hoặc sai các câu sau:
TT
Nội dung
Đ
S


-

Thử nghiêm X và V được tiến hành trên môi trường thạch
máu.
Bacitracin là kháng sinh để ức chế tạp khuẩn trong môi
trường sôcôla có bacitracin.
H. influenzae có hình thể dễ thay đổi, bắt màu gram âm.
Thử nghiệm " vệ tinh" được tiến hành trên môi trường
thạch thường.
Trên môi trường thạch thường, H. influenzae mọc xung

quanh khoanh giấy XV.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×