Trang - 1 -
Trang - 2 -
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế TP HCM đã
tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong thời gian tôi
học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn thầy Trần Hoàng Ngân - người đã tận tình hướng dẫn
Tôi xin cam đoan đây luận văn này là do bản thân tự nghiên cứu và thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Trần Hoàng Ngân.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong công trình này là trung thực, nội dung
của luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi hoàn toàn chòu trách nhiệm về tính pháp lý quá trình nghiên cứu khoa
tôi thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã có
học của luận văn này.
những đóng góp ý kiến thiết thực cho luận văn
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ lãnh đạo tại Ngân hàng TMCP XNK Việt
Tp. HCM, ngày 22/06/2009
Nam, các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi trong quá trình tôi thu thập thông tin để
Nguyễn Thò Thành Tâm
hoàn thành luận văn này
Người thực hiện đề tài
Trang - 3 -
MỤC LỤC
Trang
Trang - 4 -
CHƯƠNG II:
SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÍN DỤNG
TÀI TR ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀNG TẠI EXIMBANK
Trang phụ bìa
2.1 Giới thiệu chung Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam....................28
Lời cam đoan
2.2 Giới thiệu nghiệp vụ sử dụng công cụ tín dụng tài trợ đầu tư kinh doanh vàng
Mục lục
...................................................................................................................................32
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
2.2.1 Đối tượng và điều kiện.....................................................................................32
Mở đầu
2.2.2 Đặc tính sản phẩm............................................................................................33
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ VÀNG, KINH DOANH VÀNG VÀ TÍN DỤNG VÀNG
2.2.3 Phương pháp thực hiện.....................................................................................33
1.1 Tổng quan về vàng..............................................................................................10
2.3 Thực trạng việc sử dụng công cụ tín dụng tài trợ đầu tư kinh doanh vàng.....45
1.1.1 Chức năng của vàng.........................................................................................10
2.3.1 Đối tượng vay....................................................................................................46
1.1.2 Đơn vò đo lường và cách qui đổi giá vàng thế giới và vàng trong nước .........11
2.3.2 Doanh số trung bình tháng...............................................................................46
1.1.3 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến giá vàng.....................................................12
2.3.3 Đánh giá hiệu quả............................................................................................49
1.2 Kinh doanh vàng.................................................................................................18
2.3.3.1 Rủi ro.............................................................................................................49
1.2.1 Khái niệm..........................................................................................................18
2.3.3.2 Ưu điểm so với các hình thức đầu tư khác ....................................................50
1.2.2 Phân loại kinh doanh vàng...............................................................................18
2.3.3.3 Những hạn chế và nguyên nhân.....................................................................53
1.2.3 Các văn bản pháp lý liên quan đến kinh doanh vàng......................................20
2.3.3.3.1 STK ngoại tệ chỉ chiếm 1 tỷ lệ rất thấp......................................................53
1.3 Tín dụng vàng.................................................................................................…..22
2.3.3.3.2 Doanh số cho vay không ổn đònh................................................................54
1.3.1 Các khái niệm cơ bản.......................................................................................22
2.3.3.3.3 Do biến động của thò trường.......................................................................54
1.3.2 Các nguyên tắc tín dụng...................................................................................24
2.3.3.3.4 Quy đònh của NHNN...................................................................................55
1.3.3 Lãi suất tín dụng...............................................................................................24
2.3.3.3.5 Công tác marketing hạn chế.......................................................................55
1.3.4 Rủi ro................................................................................................................25
2.3.3.3.6 Phần mềm chương trình.............................................................................56
1.3.5 Bảo đảm tín dụng..............................................................................................26
2.3.3.3.7 Vấn đề nhân sự...........................................................................................57
Kết luận chương 1.....................................................................................................27
Kết luận chương 2.....................................................................................................58
2.2.4 Xử lý tài sản .....................................................................................................43
Trang - 5 -
Trang - 6 -
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CHỮ VIẾT TẮT
TÀI TR ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀNG TẠI EXIMBANK
3.1 Nhóm giải pháp dành cho nhà đầu tư...............................................................59
3.2 Nhóm giải pháp vi mô dành cho ngân hàng.....................................................61
3.2.1 Cạnh tranh tỷ giá ngoại tệ................................................................................61
3.2.2 Nâng cấp công nghệ.........................................................................................61
3.2.3 Xây dựng Web - hình thức phục vụ khách hàng hiệu quả................................62
3.2.4 Tăng cường marketing và quảng cáo...............................................................65
3.2.5 Nâng cao thái độ phục vụ khách hàng.............................................................66
3.2.6 Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng..................................................68
3.2.7 Công tác tuyển dụng và đào tạo.......................................................................70
3.3 Nhóm giải pháp vó mô dành cho các cơ quan quản lý......................................72
3.3.1 Nên cho nhập khẩu vàng để thò trường vàng liên thông...................................72
3.3.2 Giảm thuế nhập khẩu vàng...............................................................................73
3.3.3 Hạn chế nhập vàng bằng giấy phép ................................................................76
3.3.4 Chính sách xuất khẩu vàng phù hợp.................................................................76
3.3.5 Chính sách tỷ giá..............................................................................................78
3.3.6 Tạo hành lang pháp lý quản lý sàn vàng.........................................................85
3.3.7 Liên kết thành lập sàn giao dòch vàng quốc gia...............................................88
3.3.8 Mở rộng đối tượng kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài...................91
Kết luận chương 3.....................................................................................................95
Kết luận.....................................................................................................................96
Tài liệu tham khảo....................................................................................................97
Phụ lục......................................................................................................................99
ACB
:
Ngân hàng TMCP Á Châu
BIDV
:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CNTT
:
Công nghệ thông tin
DN
:
Doanh nghiệp
EIB
:
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Eximbank
:
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
LSCB
:
Lãi suất cơ bản
NH
:
Ngân hàng
NHNN
:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
NHTƯ
:
Ngân hàng Trung ương
SJC
:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn
STK
:
Sổ tiết kiệm
TCKT
:
Tổ chức kinh tế
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
TMCP
:
Thương mại cổ phần
TSĐB
:
Tài sản đảm bảo
XNK
:
Xuất Nhập Khẩu
VN
:
Việt Nam
Trang - 7 -
Trang - 8 -
LỜI MỞ ĐẦU
bản biến động của giá vàng để đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn nhằm hoàn
thiện hình thức đầu tư vàng này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.
Sự cần thiết của đề tài:
Hiện nay giá vàng biến động liên tục với mức chênh lệch khá lớn tạo ra khả
năng sinh lời cao. Điều này đã thu hút rất nhiều nhà đầu tư tham gia đầu tư vàng.
Đối tượng
: hình thức tín dụng vàng
Phạm vi nghiên cứu: tại Eximbank
4. Phương pháp nghiên cứu:
Tham gia đầu tư vàng có rất nhiều ưu điểm như an toàn vốn, cả khi lạm phát cao,
Việc nghiên cứu của tác giả dựa trên các tài liệu hướng dẫn cho vay bảo
và lợi nhuận thu về lớn gấp nhiều lần so với gửi tiền tiết kiệm ngân hàng và tính
đảm bằng vàng, ngoại tệ mặt, tiền gửi, STK, giấy tờ có giá của Eximbank. Các tài
thanh khoản của vàng cũng làm các nhà đầu tư dễ chòu.
liệu phân tích giá vàng và các hình thức đầu tư vàng mà tác giả thu thập từ sách
Vì vậy, đã có rất nhiều hình thức đầu tư cũng như rất nhiều các phương pháp
đầu tư cho các nhà đầu tư vàng, song đầu tư vàng là kênh đầu tư ẩn chứa nhiều rủi
ro khó dự đoán. Để có thể lựa chọn cách đầu tư thích hợp nhằm tối đa hóa lợi nhuận
và tối thiểu hóa những rủi ro, nhà đầu tư phải hiểu rõ ưu nhược điểm của từng loại
hình đầu tư này và chọn ra cách đầu tư thích hợp.
Với ý nghóa đó, đề tài: “Sử dụng công cụ tín dụng tài trợ đầu tư kinh doanh
vàng tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” sẽ giới thiệu cho các nhà
giáo khoa, từ internet, và tham khảo các ý kiến từ các chuyên gia trong lónh vực
kinh doanh vàng.
Để có thể nghiên cứu các vấn đề cho kết quả một cách chính xác và hiệu
quả khi áp dụng vào thực tế, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
4.1 Phương pháp tham khảo: Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong lónh
vực kinh doanh vàng.
4.2 Phương pháp nghiên cứu tại sàn: Nguồn thông tin được thu thập và sử
đầu tư rõ hơn về hình thức đầu tư này, phương pháp tính toán, ưu nhược điểm so với
dụng chủ yếu lấy từ các nguồn thống kê của Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam.
các loại hình đầu tư khác; đồng thời đánh giá những kết quả, những hạn chế,
5. Ý nghóa khoa học và thực tiễn:
nguyên nhân hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức tín
dụng vàng tại Eximbank.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu các hình thức đầu tư vàng ở Việt Nam và phân tích hình thức đầu
tư vàng dựa trên việc sử dụng các công cụ tín dụng. Trên cơ sở nghiên cứu các kòch
+ Phân tích và đúc kết hoạt động đầu tư kinh doanh vàng dựa trên việc sử
dụng các công cụ tín dụng.
+ Góp phần hoàn thiện và nâng cao hoạt động tín dụng tài trợ đầu tư kinh
doanh vàng của Eximbank.
6. Những điểm nổi bật của luận văn:
Trang - 9 -
Trang - 10 -
+ Luận văn đi sâu nghiên cứu một vấn đề là sử dụng công cụ tín dụng trong
CHƯƠNG 1:
đầu tư kinh doanh vàng của một bộ phận khách hàng của Eximbank.
TỔNG QUAN VỀ VÀNG, KINH DOANH VÀNG
+ Luận văn đã tổng kết các hoạt động tín dụng vàng. Nêu ra ưu điểm so với
VÀ TÍN DỤNG VÀNG
các hình thức đầu tư vàng khác và đưa ra những hạn chế và nguyên nhân của nó.
+ Luận văn đã đưa ra những biện pháp có khả năng ứng dụng nhằm thu hút
khách hàng và góp phần thực hiện mục tiêu mở rộng tín dụng của ngân hàng.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục biểu
mẫu luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về vàng, tín dụng và kinh doanh vàng.
Chương 2: Sử dụng công cụ tín dụng tài trợ đầu tư kinh doanh vàng tại
Eximbank.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tài trợ đầu tư kinh doanh
vàng tại Eximbank.
Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực nghiên cứu thực hiện đề tài này, tuy
nhiên đây là một đề tài mới, số liệu phải được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau,
nhưng quan trong hơn cả là số liệu không được công bố công khai nên chắc chắn
luận văn này sẽ có một số thiếu sót, rất mong được thầy hướng dẫn, các thầy cô
trong hội đồng chấm luận văn, các bạn đọc góp ý để luận văn này hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn.
1.1 Tổng quan về Vàng:
Để hiểu rõ về vàng, trước hết cần tìm hiểu chức năng của vàng:
1.1.1 Chức năng của vàng:
1.1.1.1 Chức năng hàng hóa:
Với tính chất là một kim loại quý, vàng đã được sử dụng qua các thời đại.
Thông qua lao động, con người đã chế tác vàng thành những vật dụng hữu ích phục
vụ cho cuộc sống của mình: các đồ trang sức, đồ dùng bằng vàng...
Sau khi vàng được khai thác nhiều hơn, nó được sử dụng rộng rãi trong công
nghiệp nhờ những tính năng đặc biệt: chế tạo linh kiện điện tử phục vụ lónh vực
hàng không, vũ trụ; chế tạo dụng cụ quang học....
Như vậy trước khi trở thành tiền tệ, vàng cũng chỉ là một loại hàng hóa thông
thường. Vai trò của vàng chỉ thực sự quan trọng kể từ khi nó mang hình thái tiền tệ
vì lúc đó nó có thể trực tiếp được chuyển hóa thành bất kỳ thứ hàng hóa nào.
1.1.1.2
Chức năng tiền tệ:
Vàng có đầy đủ chức năng tiền tệ sau đây:
_ Chức năng phương tiện thanh toán: (thanh toán trong nước và thanh toán
Trân trọng.
Người thực hiện đề tài
quốc tế) giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trao đổi hàng hóa được thuận lợi.
_ Chức năng phương tiện thước đo giá trò: khi nó xác đònh chi phí sản xuất và
giá cả của hàng hóa được mua bán.
Trang - 11 -
Trang - 12 -
_ Chức năng phương tiện tích trữ hữu hiệu: việc tích trữ vàng không chỉ diễn
Chi phí vận chuyển ước tính : 0.75 USD/ounce
ra ở một cá nhân mà cả ở Nhà nước dưới dạng tài sản quốc gia.
Phí bảo hiểm ước tính
: 0.25 USD/ ounce
1.1.2 Đơn vò đo lường và cách qui đổi giá vàng thế giới và vàng trong nước:
Thuế nhập khẩu vàng
: 1%
- Các đơn vò đo lường của Vàng:
Tỷ giá USD/ VNĐ
: 17.780 VNĐ/USD (ngày 22/05/09)
Trong ngành kim hoàn ở Việt Nam, khối lượng của vàng được tính theo đơn
Phí gia công vàng miếng
: 30.000 VNĐ
Ví dụ: giá vàng thế giới là 950 đô la Mỹ/ounce thì giá vàng trong nước
vò là cây (lượng hay lạng) hoặc là chỉ. Một cây vàng nặng 37,50 gram. Một chỉ
bằng 1/10 cây vàng. Trên thò trường thế giới, vàng thường được tính theo đơn vò là
trong điều kiện bình thường sẽ bằng:
ounce hay troy ounce. 1 ounce tương đương 31.103476 gram.
(950 + 0.75 + 0.25) * 1.01 * 17.780 * 1.2 + 30.000 VNĐ = 20.523 triệu đồng
- Tuổi vàng (hay hàm lượng vàng) được tính theo thang độ K (karat). Một
VNĐ
Karat tương đương 1/24 vàng nguyên chất. Vàng 9999 tương đương với 24K. Khi
1.1.3 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến giá vàng thế giới và giá vàng trong
người ta nói tuổi vàng là 18K thì nó tương đương với hàm lượng vàng trong mẫu
nước
Gần đây, giá vàng dao động bất thường làm ngạc nhiên cả những chuyên
xấp xỉ 75%. Vàng dùng trong ngành trang sức thông thường còn gọi là vàng tây có
gia kinh nghiệm nhất. Nắm bắt được chiều dao động của giá vàng là nắm bắt được
tuổi khoảng 18K
khả năng đầu tư kiếm lợi hay ít nhất có thể hạn chế một phần rủi ro do thò trường
- Thò trường vàng thế giới
Đơn vò yết giá (thông thường): USD/ounce (USD/oz)
mang lại. Tuy nhiên, tất cả còn chờ khả năng phân tích và dự báo của các nhà đầu
ounce = 1 troy ounce = 0.83 lượng
tư qua những nét chính dưới đây:
1lượng = 1.20556 ounce
1.1.3.1
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng thế giới:
1.1.3.1.1 Sự biến động của giá đô la Mỹ
- Thò trường vàng trong nước
Hiện nay, đôla Mỹ được xem là đồng tiền mang tính thanh toán toàn cầu, do
Đơn vò yết giá: VND/lượng
Công thức quy đổi giá vàng từ đơn vò tính USD/Oz thành đơn vò tính
đó, các loại hàng hóa hay ngoại tệ khi giao dòch trên thế giới thường được đònh giá
VND/lượng: (Theo ông Huỳnh Trung Khánh, Phó chủ tòch Hiệp hội kinh doanh
theo đôla và vàng cũng không ngoại lệ. Vì vậy, bất cứ tác động nào ảnh hưởng đến
vàng Việt Nam)
giá trò đồng đôla Mỹ thì cũng tác động trực tiếp đến biến động giá cả của vàng. .
= (Giá vàng thế giới (USD/Oz) + Chi phí vận chuyển + Phí bảo hiểm) * (1+
Thuế nhập khẩu) * 1.20556 * Tỷ giá USD/VND + Phí gia công
(1.1)
Khi xem xét giá trò đồng đôla Mỹ, người ta thường đánh giá thông qua:
Tình trạng cán cân tài khoản vãng lai của Mỹ.
Trang - 13 -
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Nhưng nếu yếu tố tác động khiến cho dầu dao động không đến từ đồng USD,
Cho vay thế chấp yếu.
mà vì lý do khác thì khó có thể nói rằng, diễn biến của vàng rồi cũng diễn ra theo
Việc các nước, nhất là các nước xuất khẩu dầu mỏ và nước có dự trữ
chiều hướng như vậy.
ngoại tệ lớn chuyển một phần dự trữ ngoại tệ của mình sang các đồng tiền khác
cũng góp phần làm giảm giá đồng đôla Mỹ.
Sự phát triển của nền kinh tế Mỹ.
Trang - 14 -
Chính sách của chính phủ Mỹ.
Quyết đònh về lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED).
1.1.3.1.2 Bất ổn chính trò và sự biến động của giá dầu
Sự tương quan trong biến động giá cả giữa các loại hàng hóa trên thò trường
1.1.3.1.3 Thò trường chứng khoán toàn cầu
Thò trường chứng khoán và giá vàng cũng có mối liên hệ với nhau rất mật
thiết. Thông thường giá vàng sẽ biến động cùng chiều với thò trường tiền tệ, thò
trường hàng hóa và thò trường chứng khoán và biến động ngược chiều với giá USD.
Ví dụ: Khi cổ phiếu trên thò trường chứng khoán giảm điểm, các quỹ sẽ bán vàng
để bù lỗ cho sự giảm điểm của cổ phiếu, và vì vậy vàng sẽ giảm giá
1.1.3.1.4 Cung cầu:
là điều không tránh khỏi, nhất là các loại hàng hóa cùng được đònh giá bằng một
Những năm 1970, thò trường vàng có đủ nguồn cung và các nhà khai thác
loại tiền tệ, trong đó vàng và dầu là 2 loại hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ về
tăng sản lượng đáp ứng kòp nhu cầu. Còn hiện nay, thò trường vàng có nhiều yếu tố
giá.
khác biệt lớn: nhu cầu thế giới tăng vượt cung và sản lượng vàng toàn cầu có xu
Khu vực khai thác và xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất thế giới được biết đến là
hướng giảm. Thể hiện:
vùng Trung Đông và các nước khu vực này thường dự trữ tài sản dưới dạng vàng,
_ Về cầu: tăng do những lý do chính sau
do đó chính nguồn cung dầu mỏ và nguồn cầu về vàng của khu vực Trung Đông
+ Thứ nhất, tình hình chính trò trên thế giới luôn bất ổn: khiến lòng tin của
quá lớn, ảnh hưởng đến giá cả 2 loại hàng hóa này nên nhiều nhà đầu tư thường
người tiêu dùng và đầu tư giảm sút dẫn đến việc chuyển sang tích trữ vàng nên đẩy
nhìn vào diễn biến giá dầu trong hiện tại và diễn biến được dự đoán trong tương lai
“cầu” vàng tăng cao.
của dầu để từ đó dự đoán cho xu hướng dao động của vàng.
+ Thứ hai, xuất phát từ hàng loạt các sự kiện chính trò giữa Mỹ và các nước
Tuy nhiên, cần có sự phân biệt rằng, vàng và dầu là 2 loại hàng hóa khác
Hồi giáo, Triều Tiên cùng với thâm hụt ngân sách, thâm hụt cán cân vãng lai của
nhau, dó nhiên sẽ chòu những tác động khác nhau khi biến động giá cả. Nếu sự biến
Mỹ và kinh tế Mỹ chưa có dấu hiệu phát triển bền vững khiến đồng USD giảm giá
động của dầu được đánh giá là đến từ tác động của đồng USD thì dao động giá dầu
mạnh, khiến vàng và một số ngoại tệ khác tăng cao trên thò trường thế giới.
phần lớn sẽ diễn biến tương quan với biến động của vàng.
Trang - 15 -
Ngoài ra các Ngân hàng Trung ương có xu hướng “đa dạng hóa dự trữ ngoại
hối” theo hướng tăng dự trữ bằng vàng và giảm dự trữ bằng USD.
Trang - 16 -
Trên thế giới, chỉ có Trung Quốc có sản lượng khai thác vàng cao (năm 2007 trên
200 tấn, năm 2008 khoảng 300 tấn) nhưng nước này không xuất khẩu vàng.
Các thành viên chủ chốt trong Liên Hợp Quốc như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga
+ Thứ hai, các Ngân hàng Trung ương (NHTƯ) trên thế giới hạn chế bán vàng
và nhiều nước khác cũng đang kêu gọi khôi phục lại hệ thống tiền tệ và đề cập tới
theo Hiệp đònh của các NHTƯ châu Âu. Theo hiệp ước này, ngân hàng được bán
việc thay thế đồng USD bằng một đồng tiền đa cực, ít chòu ảnh hưởng bởi đồng
khoảng 500 tấn vàng/năm. Xu hướng của châu Âu cũng là một phần trong xu hướng
USD.
chung của các NHTƯ trong việc giảm giá bán và tăng cường đầu mua. Việc này sẽ
+ Thứ ba, do nhu cầu đầu tư của thò trường tăng: trong một vài năm trở lại
giúp chống đỡ lại bão giá trong thời kỳ khủng hoảng thò trường tài chính như hiện
đây, cùng với sự gia tăng của giá vàng, các quỹ đầu tư vàng ngày càng nắm giữ
nay.
nhiều vàng hơn và là yếu tố gây tác động mạnh tới giá vàng trong ngắn hạn.
1.1.3.1.5 Yếu tố tâm lý:
+ Thứ tư, do sự lên giá của dầu thô trên thò trường thế giới: đã đẩy giá cả
Do tình hình kinh tế thế giới chưa có dấu hiệu phát triển khả quan, lo ngại
hàng hóa tăng, hệ quả là gia tăng lạm phát, giảm tăng trưởng kinh tế. Lo sợ trước
lạm phát, người dân đổ xô đi mua vàng để tích trữ.
tình hình lạm phát, các nhà đầu tư có xu hướng dòch chuyển đầu tư từ các tài sản
1.1.3.2
khác sang vàng để tìm lợi nhuận cao và an toàn tài sản.
+ Thứ năm, do nhu cầu sử dụng vàng, đặc biệt là vàng trang sức trong các
Các yếu tố ảnh hưởng giá vàng trong nước:
Ở Việt Nam cũng có nhiều mỏ vàng với nhiều quy mô và hình thái khác
nhau. Tuy nhiên, 95% lượng vàng tiêu thụ trong nước là được nhập khẩu. Do vậy,
mùa lễ hội của người Hồi giáo, lễ giáng sinh, mùa cưới và năm mới tại các nước
mọi biến động trên thế giới đều có ảnh hưởng nhất thời đến thò trường trong nước.
đông dân như Trung Quốc, Ấn Độ…
1.1.3.2.1 Giá vàng trên thế giới.
_ Về cung:
+ Thứ nhất: do sản lượng giảm: Hiện thế giới tiêu thụ mỗi năm nhiều hơn
Nhìn vào công thức tính giá vàng, ta thấy giá vàng trong nước phụ thuộc vào
giá vàng thế giới. Do đó, mỗi sự biến động của giá vàng thế giới sẽ tác động đến
1.000 tấn vàng so với sản lượng. Nhu cầu về vàng ngày càng cao trong lúc nguồn
giá vàng trong nước.
cung lại giảm. Việc giảm sản lượng có nhiều nguyên nhân: do nhiều nhà máy phải
1.1.3.2.2 Chính sách về vàng của chính phủ
đóng cửa sản xuất vì chi phí môi trường quá cao (ví dụ ở Nam Phi - là nước sản xuất
Từ đầu năm 2008 đến tháng 07/2008, Việt Nam đã nhập khẩu 62 tấn vàng
đồng thời cũng là nước xuất khẩu vàng lớn nhất thế giới). Do hoạt động của nhiều
khiến góp phần tăng nhập siêu, vì vậy NHNN cùng với các cơ quan liên đới đã
mỏ khai thác vàng bò gián đoạn vì công nhân biểu tình đòi cải thiện điều kiện làm
quyết đònh không cấp phép nhập khẩu vàng. Tuy nhiên, nếu như Nhà nước không
việc, và do tình trạng khủng hoảng điện ở các quốc gia Bắc Mỹ và châu Mỹ Latinh.
cho phép nhập thêm vàng thì chắc chắn giá vàng trong nước sẽ tăng cao hơn giá
Trang - 17 -
Trang - 18 -
vàng thế giới rất nhiều do cung cầu không đối xứng. Theo số liệu ngày 28/07/2009
Khi giá vàng giảm, người dân Việt Nam đổ xô đi mua vàng tích trữ, đợi giá
của Trung tâm giao dòch vàng Eximbank, giá vàng trong nước hiện cao hơn giá
vàng lên bán kiếm tiền chênh lệch. Nhưng khi giá tăng, không ít người dân đổ xô đi
vàng trên thế giới 850.000 VNĐ.
mua vàng hi vọng giá sẽ tăng cao hơn..
Hoặc trong trường hợp Bộ Tài chính tăng thuế suất nhập khẩu vàng lên 1%,
mức cũ là 0,5%, (có hiệu lực từ ngày 20/05/2008 nhưng ngày 16/05/2008 đã thông
tin đến các doanh nghiệp), việc tăng thuế đã đẩy giá vàng trong nước tăng tương
1.2 Kinh doanh vàng:
1.2.1 Khái niệm:
Kinh doanh vàng là sản xuất, gia công các sản phẩm bằng vàng; mua bán,
ứng. Theo tỷ giá tại EIB ngày 15/05/2008, giá vàng mua vào là 1.713.000 VNĐ/chỉ
xuất khẩu, nhập khẩu vàng theo quy đònh của pháp luật.
SJC, giá bán ra là 1.720.000 VNĐ/chỉ SJC; đến ngày 16/05/2008 giá vàng tăng lên
1.2.2 Phân loại kinh doanh vàng
1.738.000 VNĐ/chỉ SJC và bán ra 1.745.000 VNĐ/chỉ SJC
1.2.2.1 Dựa vào hoạt động kinh doanh có thể chia kinh doanh vàng thành kinh
1.1.3.2.3 Cung cầu của các nhà đầu tư
doanh vàng vật chất và kinh doanh vàng trên tài khoản.
Trong điều kiện bình thường, khi giá vàng thế giới tăng thì giá vàng trong
Kinh doanh vàng vật chất:
nước có xu hướng tăng. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp giá vàng thế giới tăng
Là kinh doanh vàng hữu hình dưới hình thức vàng thỏi, vàng hạt, hoặc vàng
mà giá vàng trong nước đứng yên. Ví dụ: ngày 05/11/2008, giá vàng tại châu Á có
chế tác thành vàng tiền tệ như vàng SJC hay vàng AAA, phục vụ cho nhu cầu thanh
chiều hướng tăng, nhưng giá vàng trong nước không thay đổi. Môt phần lý do là
toán hoặc tích lũy. Tham gia hoạt động kinh doanh này bao gồm: các cơ sở kinh
thời tiết mưa lớn gây ngập lụt tại Hà Nội ngày 05/11/2008 đã khiến hoạt động kinh
doanh tư nhân, các doanh nghiệp kinh doanh vàng và các NHTM, trong đó các
doanh vàng tại thủ đô đình trệ.
NHTM đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhập khẩu và mua bán vàng.
1.1.3.2.4 Tâm lý người Việt
+ Nhập khẩu vàng: các NHTM được phép của NHNN thực hiện nhập khẩu
Không giống như các nước khác, tại Việt Nam việc mua vàng, mua chứng
vàng vật chất như vàng nguyên liệu về chế tác ra các loại vàng tiền tệ như SJC hay
khoán ngoài những nguyên nhân trên còn có một nguyên nhân chính là do tâm lý
AAA nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán và tích lũy của thò trường. Hoạt động kinh
số đông. Một người mua kéo theo 2 người mua, 2 người mua kéo theo 4 người
doanh vàng vật chất có thể do các công ty kinh doanh vàng bạc hoặc các NHTM
mua…. Người ta nhìn người khác mua, thấy người đó có lời cũng bắt chước đem đi
thực hiện.
mua vàng cất dự trữ.
+ Mua bán vàng: gồm mua bán vàng trang sức và mua bán vàng tiền tệ.
Mua bán vàng trang sức chủ yếu do các công ty kinh doanh vàng bạc thực hiện, các
NHTM ít tham gia hoạt động này. Ngược lại hầu hết các NHTM đều có hoạt động
Trang - 19 -
Trang - 20 -
mua bán vàng tiền tệ trực tiếp với khách hàng. Mua bán vàng tiền tệ tức là mua
bán vàng đã chế tác thành vàng miếng tiêu chuẩn vàng 99.99% chẳng hạn như
+ Đầu tư kiếm lợi nhuận: thực hiện giao dòch mang tính cá cược trên giá vàng
để thu lợi nhuận dựa trên sự phán đoán về xu hướng biến động giá trong tương lai.
vàng SJC hay vàng AAA.
_ Giao dòch quyền chọn vàng:
Thực hiện hoạt động kinh doanh này, các NHTM mua vàng SJC từ khách
Cùng với giao dòch kỳ hạn, giao dòch quyền chọn được xem như là các giao
hàng có nhu cầu bán để bán lại cho khách hàng có nhu cầu mua và kiếm lợi nhuận
dòch phái sinh vàng. Các NHTM cung cấp các loại giao dòch này nhằm thỏa mãn
chênh lệch từ giá bán ra và giá mua vào.
nhu cầu phòng ngừa rủi ro và nhu cầu đầu tư của khách hàng. Điểm khác biệt cơ
Kinh doanh vàng tài khoản:
bản giữa giao dòch kỳ hạn và giao dòch quyền chọn là ở “tính chất bắt buộc của hợp
_ Giao dòch giao ngay (Spot): là giao dòch trong đó ngân hàng và khách
đồng”. Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng bắt buộc các bên liên quan phải thực hiện khi
hàng thỏa thuận với nhau về giá và số lượng ngày hôm nay, còn giao nhận tiền là 1
đến hạn, trong khi hợp đồng quyền chọn, như tên gọi của nó, là hợp đồng chỉ bắt
hoặc 2 ngày sau, thậm chí có thể thỏa thuận giao nhận cùng ngày với ngày giao
buộc thực hiện đối với bên bán quyền chứ không bắt buộc thực hiện đối với bên
dòch.
mua quyền. Bù lại, bên mua quyền phải trả một khoản phí nhất đònh cho bên bán
_ Giao dòch hoán đổi: là một giao dòch mua và bán cùng với một khối lượng
quyền để có được quyền chọn trong một thời hạn nhất đònh.
Các kiểu quyền chọn
vàng nhưng khác nhau về hình thái. Nó gồm hai giao dòch: mua vàng thỏi và bán
vàng tài khoản hoặc bán vàng thỏi và mua vàng tài khoản.
1.2.2.2 Dựa vào loại giao dòch có thể chia thành:
_ Giao dòch vàng giao ngay
• •Quyền chọn kiểu Mỹ (American Option): có thể được thực hiện Quyền chọn
vào bất cứ thời điểm nào trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
•
Quyền lựa chọn kiểu Châu Âu (European Option): chỉ được thực hiện Quyền
_ Giao dòch vàng hoán đổi
chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng
_ Giao dòch vàng kỳ hạn (Forward): là giao dòch mua hoặc bán vàng giữa
1.2.3 Các văn bản pháp lý liên quan đến kinh doanh vàng
bên mua và bên bán, theo đó hai bên cam kết mua bán với nhau một khối lượng
Có các văn bản sau:
vàng nhất đònh, theo một mức giá xác đònh ở thời điểm thỏa thuận nhưng việc
_ Nghò đònh số 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về quản lý
chuyển giao và thanh toán được tiến hành vào một thời điểm xác đònh trong tương
lai. Mục đích sử dụng của giao dòch kỳ hạn là nhằm:
+ Phòng ngừa rủi ro: cố đònh được các khoản thu hoặc chi bằng vàng trong
tương lai nhằm tránh những tổn thất khi giá vàng biến động mạnh.
hoạt động kinh doanh vàng.
_ Thông tư số 07/2001/TT-NHNN7 của NHNN hướng dẫn thi hành Nghò đònh
số 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng.
Trang - 21 -
_ Nghò đònh số 64/2003/NĐ-CP ngày 11/06/2003 của Chính phủ về việc sửa
đổi bổ sung Nghò đònh số 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về quản
Trang - 22 -
1.3 Tín dụng vàng:
1.3.1 Các khái niệm cơ bản:
lý hoạt động kinh doanh vàng.
_ Thông tư số 10/2003/TT-NHNN ngày 16/09/2003 của NHNN về hướng dẫn
thi hành Nghò đònh số 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về quản lý
_ Tín dụng: Là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sở hữu một lượng giá trò
(tiền tệ hay hiện vật) của người sở hữu sang cho người khác sử dụng và sẽ hoàn trả
người sở hữu nó sau một thời gian nhất đònh với lượng giá trò lớn hơn.
hoạt động kinh doanh vàng.
_ Quyết đònh số 1703/2004/QĐ-NHNN ngày 28/12/2004 của NHNN về sửa
Tín dụng là quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hóa) được dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lời sau một thời gian nhất đònh.
đổi bổ sung Thông tư số 10/2003/TT-NHNN ngày 16/09/2003 của Thống đốc
_ Tín dụng ngân hàng: là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
NHNN về hướng dẫn thi hành Nghò đònh số 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất đònh với một khoản chi phí nhất
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng và Nghò đònh số 64/2003/NĐ-CP
đònh.
ngày11/06/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Nghò đònh số 174/1999/NĐCP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng.
_ Quyết đònh số 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của NHNN về việc
kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài.
_ Quyết đònh số 432/2000/QĐ-NHNN1 ngày 03/10/2000 của NHNN về
nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VND bảo đảm theo giá vàng
của các TCTD.
_ Quyết đònh số 1019/2001/QĐ-NHNN ngày 14/08/2001 của NHNN về
nghiệp vụ huy động và sử dựng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trò theo giá
vàng của các TCTD do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, để sửa đổi, bổ
sung Quyết đònh số 432/2000/QĐ-NHNN1 ngày 03/10/2000 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo
đảm giá trò theo vàng của các TCTD.
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo
những tiêu thức phân loại khác nhau:
+ Dựa vào mục đích của tín dụng: cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công
thương nghiệp, cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay mua bán bất động sản, cho vay
sản xuất nông nghiệp…
+ Dựa vào thời hạn tín dụng: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay
dài hạn.
+ Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: cho vay không có bảo đảm,
cho vay có bảo đảm.
+ Dựa vào phương thức cho vay: cho vay theo món, cho vay theo hạn mức tín
dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi
+ Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay: cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ,
cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, cho vay trả nợ nhiều lần.
Trang - 23 -
Trang - 24 -
_ Cho vay cầm cố sổ tiền gửi: là hình thức cho vay đối với khách hàng mở
Giấy tờ có giá được phân thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào quyền sở
sổ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng có nhu cầu sử dụng tiền nhưng sổ tiền gửi chưa
hữu có thế chia giấy tờ có giá thành giấy tờ có giá vô danh và giấy tờ có giá ghi
đến hạn. Trong trường hợp này, khách hàng không lường trước được nhu cầu sử
danh.
dụng tiền gửi nên phát sinh nhu cầu sử dụng tiền trước khi sổ tiền gửi đến hạn. Nếu
Trong phạm vi luận văn này, chỉ đề cập đến giấy tờ có giá ghi danh có ghi
rút tiền trước hạn, khách hàng bò thiệt hại lãi, nếu không rút trước hạn thì khách
tên người sở hữu do chính Eximbank phát hành: chứng chỉ tiền, kỳ phiếu, sổ tiết
hàng không có tiền để chi tiêu. Do vậy, để giúp khách hàng có được tiền chi tiêu
kiệm…
nhưng vẫn bảo toàn được lãi tiền gửi, ngân hàng phát triển sản phẩm cho vay này.
Lợi dụng đặc tính giải ngân nhanh chóng của loại hình cho vay này, khi tỷ
Hầu hết các NHTM đều có loại cho vay như trên vì loại cho vay này vừa hỗ trợ cho
giá vàng biến động, một số nhà đầu tư đã dựa vào đó để đầu tư kinh doanh vàng
khách hàng, qua đó hỗ trợ cho công tác huy động vốn, vừa là loại cho vay phi rủi ro
nhằm kiếm lợi nhuận cao.
vì đảm bảo tiền vay bằng chính tiền gửi của khách hàng ở ngân hàng.
Cụ thể, khi nhà đầu tư dự đoán giá vàng lên cao, nhà đầu tư sẽ vay tiền để
Như vậy, cho vay cầm cố là loại cho vay có bảo đảm.
mua vàng ở mức giá thấp. Khi vàng tăng giá, nhà đầu tư sẽ bán vàng trả tiền vay
Hiện nay một số NHTM đã gọi loại hình cho vay này là cho vay cầm cố giấy
và thu được lợi nhuận từ sự chênh lệch giá
tờ có giá.
_ Giấy tờ có giá: là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận nghóa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất
đònh, điều kiện trả lãi và các điều kiện cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người
mua. Một giấy tờ có giá thường kèm theo các thuộc tính sau đây:
+ Mệnh giá: là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành
theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với giấy
tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.
+ Thời hạn giấy tờ có giá: là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận
nợ đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ.
+ Lãi suất được hưởng: là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ
có giá được hưởng.
Ngược lại, khi nhà đầu tư dự đoán giá vàng giảm giá, nhà đầu tư sẽ vay vàng
bán ở mức giá cao, đợi khi giá vàng giảm giá thì sẽ mua vàng trả lại ngân hàng và
cũng thu được lợi nhuận mong muốn.
Vì vậy, hình thức cho vay này được gọi là tín dụng vàng.
1.3.2 Các nguyên tắc tín dụng:
_ Nguyên tắc 1: Vốn vay phải được hoàn trả cả vốn gốc và lãi theo đúng kỳ
hạn đã cam kết.
_ Nguyên tắc 2: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng.
1.3.3 Lãi suất tín dụng:
Trang - 25 -
Trang - 26 -
Lãi suất tín dụng là giá cả tiền vay, là giá cả của quyền sử dụng vốn và được
đo lường bằng tỷ lệ % giữa lợi tức tín dụng trên vốn tín dụng mà người đi vay phải
(1) Tiền gửi
trả cho người cho vay trong một khoản thời gian nhất đònh.
1.3.4 Rủi ro
<-----------------------
1.3.4.1 Rủi ro tín dụng: là sự xuất hiện các biến cố không bình thường do
(4) Trả nợ
chủ quan hoặc khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ vay và lãi vay
1.3.5 Bảo đảm tín dụng
cho NH theo đúng những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng.
(2) Cho vay
Khách hàng ------------------------ Ngân hàng----------------------- Khách hàng
<-----------------------
(3) Thu nợ
Hoạt động tín dụng của NH là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Mặc dù
Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra:
trước khi quyết đònh cho vay, ngân hàng đã trải qua các khâu thu thập thông tin, xử
_ Thiệt hại đối với ngân hàng: khi rủi ro tín dụng xuất hiện thì nợ quá hạn
lý, phân tích và thẩm đònh kỹ khả năng trả nợ của khách hàng nhưng vẫn chưa thể
gia tăng, dẫn đến nợ khó đòi gia tăng, lợi nhuận của ngân hàng giảm. Và đến mức
nào loại bỏ được rủi ro tín dụng. Do vậy, bảo đảm tiền vay có thể sử dụng như là
nào đó ngân hàng sẽ lỗ và đi đến phá sản.
một trong những cách thức nhằm gia tăng khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro
_ Thiệt hại đối với nền kinh tế: khi một ngân hàng bò phá sản thì sẽ kéo theo
sự phá sản của các ngân hàng khác. Nó dẫn đến sự khủng hoảng tiền tệ, tài chính
và cuối cùng sẽ dẫn đến khủng hoảng kinh tế.
tín dụng. Bảo đảm tín dụng được thực hiện theo Nghò đònh số 163/2006/NĐ-CP
ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dòch bảo đảm.
Bảo đảm tín dụng, hay còn gọi là bảo đảm tiền vay, là việc tổ chức tín dụng
Rủi ro tín dụng là quan trọng nhất vì nó liên quan đến ba loại rủi ro còn lại.
áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu
1.3.4.2 Rủi ro hối đoái:
hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Tỷ giá hối đoái là yếu tố luôn luôn biến động. Việc ngân hàng giữ các chứng
Để bảo đảm tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi:
từ có giá sẽ bò rủi ro khi tỷ giá hối đoái thay đổi theo chiều hướng chênh lệch tỷ giá
+ Giá trò bảo đảm phải lớn hơn nghóa vụ được bảm đảm.
cam kết (tỷ giá kinh doanh) với tỷ giá thò trường gây bất lợi cho ngân hàng.
+ Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải có giá trò và có thò trường tiêu thụ.
1.3.4.3 Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự ăn khớp giữa lãi suất huy động và lãi suất cho
+ Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm
bảo đảm tiền vay.
Trong trường hợp cầm cố tài sản là giấy tờ có giá do chính ngân hàng cho
vay.
1.3.4.4 Rủi ro thanh khoản: nói đến khả năng chi trả của khách hàng (nếu
bước 4 trước bước 3)
vay phát hành thì trước khi cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành phong tỏa tài khoản tiết
kiệm của bên cầm cố.
Trang - 27 -
Trang - 28 -
CHƯƠNG 2:
SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÍN DỤNG
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã lý giải nguyên nhân tại sao hiện nay các nhà đầu tư xem vàng
là một kênh đầu tư hấp dẫn và muốn đầu tư vào để thu lợi nhuận cao. Đồng thời,
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng trong nước và giá vàng thế giới. Trên
cơ sở các lý luận về tín dụng và kinh doanh vàng, luận văn giới thiệu hình thức tín
dụng vàng – một công cụ đầu tư khá mới mẻ cho nhà đầu tư.
TÀI TR ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀNG TẠI EXIMBANK
2.1 Giới thiệu chung ngân hàng TMCP XNK Việt Nam:
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết đònh số 140/CT
của Chủ Tòch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân Hàng Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam.
Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992,
Thống Đốc NHNN Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt
động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương
đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam, gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến 30/09/2008 vốn điều lệ của
Eximbank đạt 4.249 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.627 tỷ đồng.
Eximbank có đòa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với trụ sở chính đặt tại
TP. Hồ Chí Minh và 77 Chi nhánh, Phòng giao dòch trên toàn quốc. Đã thiết lập
quan hệ đại lý với hơn 735 ngân hàng ở tại 72 quốc gia trên thế giới.
Ngân hàng cung cấp đầy đủ các dòch vụ của một ngân hàng, cụ thể sau:
Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vò
bằng VND, ngoại tệ và vàng.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay
thấu chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND,
ngoại tệ và vàng.
Trang - 29 -
Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán
đổi (Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option).
Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ
hàng hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi
phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O,
Cheque.
Trang - 30 -
Tháng 2/2008, Eximbank vinh dự nhận được danh hiệu “Dòch vụ được
hài lòng nhất năm 2008” do báo Sài Gòn Tiếp Thò tổ chức.
Tháng 2/2008, Eximbank được Wachovia Bank N.A New York trao
tặng bằng khen về Thanh toán Quốc tế xuất sắc.
Tháng 11/2007, Eximbank đạt giải “Top Trade Servicer” do Báo
Thương Mại trao tặng về những thành tựu đã đạt được trong quá trình hoạt động.
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội đòa và quốc tế: thẻ Eximbank
MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội đòa Eximbank Card. Chấp nhận thanh toán
thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB...thanh toán qua mạng bằng Thẻ.
Thực hiện giao dòch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ,
thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán,
thanh toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước...).
Dòch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính tiền tệ.
Tháng 10/2007, Eximbank được Ban tổ chức Hiệp hội chống hàng giả
và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam trao tặng danh hiệu “Thương Hiệu Vàng”.
Tháng 5/2007, Eximbank chính thức trở thành thành viên của tổ chức
IFC (Công ty tài chính Quốc tế toàn cầu).
Tháng 5/2007, Eximbank nhận được bằng chứng nhận do Ngân hàng
HSBC trao tặng về chất lượng dòch vụ điện thanh toán quốc tế.
Tháng 4/2007, Eximbank đạt giải thưởng “Thương Hiệu Mạnh Việt
Nam 2007” do độc giả của Thời Báo Kinh Tế Việt Nam bình chọn.
Tháng 1/2007, đã vinh dự được nhận bằng khen do Ngân hàng
Dòch vụ đa dạng về Đòa ốc; Home-Banking; Telephone-Banking.
Các dòch vụ khác: Bồi hoàn chi phiếu bò mất cắp đối với trường hợp
Thomas Cook Traveller' Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M).
Một số thành tựu đạt được
Tháng 7/2008, Eximbank vinh dự nhận được danh hiệu “Ngân hàng
tốt nhất Việt Nam” do Tạp chí The Banker trao tặng.
Tháng 4/2008, Eximbank đạt danh hiệu “Thương Hiệu Mạnh 2007”
do báo Kinh Tế Việt Nam và Bộ Thương mại. Trong 4 năm liên tiếp, Eximbank đã
được người tiêu dùng trên cả nước bình chọn.
Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dòch vụ điện thanh toán quốc tế.
Tháng 04/2006, Eximbank đạt giải thưởng “Thương Hiệu Mạnh Việt
Nam 2005” do độc giả của Thời Báo Kinh tế Việt Nam bình chọn.
Tháng 01/2006, đã vinh dự nhận giải Cúp vàng thương hiệu Việt trong
cuộc bình chọn “Cúp vàng Topten Thương Hiệu Việt (lần thứ 2)” do Mạng Thương
Hiệu Việt kết hợp cùng Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam hợp tác tổ chức.
Tháng 01/2006, đã vinh dự được nhận bằng khen do Ngân hàng
Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dòch vụ điện thanh toán quốc tế.
Trang - 31 -
Trang - 32 -
Được chọn là 1 trong 6 ngân hàng Việt Nam tham gia thực hiện Dự án
Tháng 11/2005, Eximbank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát
hành Thẻ thanh toán Quốc tế mang thương hiệu Visa Debit.
Tháng 9/2005, nhận Cúp vàng Top ten sản phẩm uy tín chất lượng cho
hiện đại hoá ngân hàng (Bank Modernization Project) do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới.
Đã được hai tổ chức thẻ tín dụng lớn nhất thế giới là Master Card
sản phẩm hỗ trợ du học trọn gói do Cục sở hữu trí tuệ và Hội Sở hữu Trí tuệ Công
nghiệp Việt Nam, Trung tâm Công nghệ thông tin & Tư vấn quản lý VN cùng Báo
International và Visa International chấp nhận làm thành viên chính thức.
Đã tham gia vào hệ thống SWIFT (Tổ chức viễn thông tài chính liên
điện tử Saigon News hợp tác tổ chức.
Tháng 6/2005, là ngân hàng duy nhất được chọn làm đại diện cho
ngân hàng toàn cầu) từ năm 1995.
Năm 1993, tham gia vào hệ thống thanh toán bù trừ điện tử của Ngân
khối ngân hàng TMCP vinh dự được Thống đốc NHNN Việt Nam trao tặng bằng
khen và phần thưởng vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác đấu thầu trái phiếu
hàng Nhà nước Việt Nam.
Năm 1993, Vietnam Eximbank được chọn để thực hiện chương trình
Chính phủ tại NHNN.
Tháng 3/2005, kết nối thành công hai hệ thống thanh toán thẻ nội đòa
Vietcombank - Eximbank.
viện trợ của chính phủ Thụy Só, và bản thân ngân hàng cũng nhận được một phần
viện trợ từ chương trình này.
Năm 1991 và năm 1992 được Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính
Tháng 11/2003, triển khai hệ thống thanh toán trực tuyến toàn hệ
tín nhiệm giao thực hiện một phần chương trình tài trợ không hoàn lại của Thụy
thống.
Năm 1998 được Chase Manhattan Bank (US) New York tặng giải
thưởng “1998 Best Services Quality Award”.
Năm 1995, Vietnam Eximbank là thành viên Hiệp hội các đònh chế tài
trợ phát triển khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ADFIAP)
Được Ngân hàng Nhà nước chọn là Ngân hàng đầu mối tham gia
chương trình hàng đổi hàng với Indonesia theo Bảng ghi nhớ giữa Bộ Thương mại
Việt Nam với Phòng Thương mại và Công nghiệp nước Cộng hòa Indonesia.
Đã thành lập Phòng kinh doanh ngoại hối (dealing room) sử dụng hệ
thống giao dòch Reuters.
Điển cho các đơn vò Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu.
2.2. Giới thiệu nghiệp vụ sử dụng công cụ tín dụng tài trợ đầu tư kinh doanh
vàng
2.2.1 Đối tượng và điều kiện:
Đối tượng cho vay: là cá nhân trong và ngoài nước có đủ điều kiện vay vốn
theo quy đònh của NHNN và của Eximbank.
Điều kiện:
+ Tài sản đảm bảo (TSĐB): là tiền gửi lại EIB, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá
do EIB phát hành trong toàn bộ hệ thống.
+ TSĐB bằng ngoại tệ mặt, vàng theo bao niêm phong.
Trang - 33 -
Trang - 34 -
Trong trường hợp nhà đầu tư dự đoán giá vàng xuống dưới mức giá hiện tại,
2.2.2 Đặc tính sản phẩm
Loại tiền cho vay: VNĐ hoặc vàng SJC, vàng nguyên liệu.
nhà đầu tư sẽ đi vay vàng của ngân hàng để bán ở mức giá cao và chờ đợi đến khi
Lãi suất:
giá giảm sẽ mua vàng để trả lại ngân hàng.
Do vậy, nhà đầu tư cầm bản chính cuốn STK đến EIB. Sau đó, cán bộ tín
+ Vay VNĐ:
-
TSĐB là STK VNĐ: lãi suất cho vay = lãi suất trên STK + 0.2%/
tháng (không được vượt quá 10.5%/ năm).
-
TSĐB là STK ngoại tệ, STK vàng, vàng nguyên liệu: lãi suất cho
vay 0.8%/ tháng.
dụng sẽ tính toán cho nhà đầu tư mức cho vay vàng tối đa. Nhà đầu tư tiến hành
chốt giá vàng mà EIB mua. Biện pháp này được tiến hành để hạn chế sự biến động
giá. Nếu sau đó giá vàng thay đổi như thế nào thì sau khi giải ngân, nhà đầu tư vẫn
bán theo tỷ giá vàng đã được chốt.
Có 2 cách để nhà đầu tư lựa chọn:
+ Vay vàng SJC:
-
TSĐB là STK VNĐ, ngoại tệ, vàng nguyên liệu: 6.8%/năm.
-
TSĐB là STK vàng SJC lãi suất cho vay = lãi suất trên STK +
2.5%.
Thời hạn cho vay: không vượt quá thời gian trên giấy tờ có giá.
Cách 1: Nhà đầu tư có đủ số lượng vàng, muốn bán số vàng đó cho ngân
hàng.
Cách 2: Nhà đầu tư hiện chỉ có 14% lượng vàng nhưng vẫn muốn bán 100 %
lượng vàng cho ngân hàng.
Mức cho vay: không được vượt quá 92% tổng giá trò TSBĐ.
Đối với cách 1:
Phương thức trả vốn và lãi vay: khách hàng có thể trả nợ gốc 1 lần vào cuối kỳ
Nhà đầu tư cầm STK làm thủ tục vay vàng SJC tại EIB. Để có thể vay được
hay hoàn trả nhiều lần. Lãi sẽ được tính theo dư nợ giảm dần và được trả theo hình
thức hàng tháng hay cuối kỳ.
số vàng trên, cán bộ tín dụng cần phải chú ý đến các thông số như sau:
Tỷ lệ cho vay vàng hiện tại ở EIB là bao nhiêu?
Tỷ giá vàng ngày giải ngân EIB công bố là như thế nào? Khi EIB cho khách
2.2.3 Phương pháp thực hiện:
Vì giá vàng biến động liên tục nên nhà đầu tư sẽ căn cứ vào giá vàng hiện
tại, dự đoán giá vàng tương lai để chọn lựa cách đầu tư cho phù hợp.
Sau đây, tôi sẽ đưa ra 2 kòch bản giá vàng và đi sâu vào phân tích các kỹ
thuật tính toán:
2.2.3.1 Trường hợp 1: Dự đoán giá vàng xuống
hàng vay vàng, cán bộ tín dụng sẽ tính giá vàng cho vay = giá vàng bán ra của EIB
tại thời điểm cho vay.
Vì vậy, khi khách hàng muốn vay vàng SJC thì tài sản thế chấp được tính
như sau: (Xem công thức 2.1)
= Số vàng cần vay * Giá bán vàng của EIB
Tỷ lệ cho vay
Trang - 35 -
(nguồn: Ngân hàng Eximbank)
Ví dụ:
Khách hàng cần vay 1.000 chỉ vàng SJC trong ngày 25/04/09 thì cán bộ tín
dụng sẽ tính:
Trang - 36 -
Trả nợ gốc
:
cuối kỳ
Tài sản đảm bảo
:
2.360.000.000 VNĐ
Hợp đồng cũng ghi rõ khách hàng là chủ sở hữu STK của số lượng tiền
2.360.000.000 VNĐ gửi tại EIB. Đây là STK có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn tùy
Tỷ lệ cho vay vàng hiện tại ở EIB là 88%
Tỷ giá vàng ngày 25/04/2009 EIB công bố là 2.065.000 VNĐ/ chỉ SJC 2.075.000 VNĐ/ chỉ SJC ( giá mua vào – giá bán ra). Khi EIB cho khách hàng vay
vàng, cán bộ tín dụng sẽ tính giá vàng bán ra của EIB tại thời điểm cho vay, ngày
25/04/09 là 2.075.000 VNĐ/ chỉ JSC.
Vậy để vay được 1.000 chỉ vàng SJC, khách hàng phải có đủ tài sản thế
chấp bằng VNĐ là 2.360.000.000 VNĐ, hoặc có tài sản là STK bằng ngoại tệ hay
vàng tương ứng với 2.360.000.000 VNĐ (trong trường hợp này, tỷ giá vàng và ngoại
tệ của STK của khách hàng được tính theo tỷ giá mua vào).
Sau đó, khách hàng sẽ bán 1.000 chỉ vàng SJC cho EIB theo giá đã được chốt
ban đầu là 2.065.000 VNĐ/ chỉ SJC.
Như vậy, sau khi mua bán kết thúc, tại Phòng Tín dụng của EIB sẽ có 1 hợp
đồng tín dụng được ký kết giữa EIB và khách hàng.
Trong hợp đồng quy đònh rõ:
Số tiền vay
:
1.000 chỉ vàng SJC
Lãi suất
:
6.8%/năm
Lãi suất trễ hạn
:
10.2%/ năm
Thời hạn vay
:
01 tháng (theo đề nghò của khách hàng)
Giải ngân
:
vàng SJC
Trả lãi vay
:
cuối kỳ
vào đề nghò của khách hàng.
Bảng 2.1 Biểu lãi suất huy động VNĐ của EIB: (ngày 25/04/09)
Kỳ hạn
Không kỳ hạn
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
VNĐ (%/ tháng)
USD (%năm)
0.25
0.1
0.375
0.5
0.425
0.6
0.5
0.75
0.61
1
0.625
1.25
0.65
1.5
(Nguồn : Ngân hàng Eximbank)
Nếu sau đó giá vàng giảm. Ví dụ vào ngày 25/05/09 là 2.045.000 VNĐ/ chỉ
vàng SJC – 2.050.000 VNĐ/ chỉ SJC thì khách hàng sẽ tiến hành chốt số vàng
1.005,67 chỉ vàng SJC theo giá 2.050.000 VNĐ/ chỉ SJC bao gồm:
+ Nợ gốc 1.000 chỉ vàng SJC
+ Lãi vay vàng = (1.000 chỉ SJC *30 ngày* 6.8%/năm)/360 =5.67 chỉ SJC
Như vậy:
+ Tiền mua vàng: 1.005,67 chỉ SJC * 2.050.000 VNĐ/ chỉ SJC =
2.061.623.500 VNĐ.
+ Tiền lãi thu được từ STK VNĐ 01 tháng = 2.360.000.000 VNĐ * 0.61%/
tháng = 14.396.000 VNĐ.
Trang - 37 -
+ Tiền bán vàng: 1.000 chỉ vàng SJC * 2.065.000 VNĐ/ chỉ SJC =
2.065.000.000 VNĐ/ chỉ SJC.
+ Khoản lời của khách hàng: =2.065.000.000 + 14.396.000 VNĐ –
2.061.623.500 VNĐ= 17.772.500 VNĐ.
Kết luận:
_ Nếu giá vàng giảm giá đúng theo kỳ vọng của khách hàng thì khách hàng
có lời với lợi nhuận 17.772.500 VNĐ.
Cách 2: Xem xét trong trường hợp khách chỉ có 14% lượng vàng cần bán
nhưng khách vẫn muốn bán 1.000 chỉ vàng cho EIB.
Cách tính toán tương tự như cách 1, tổng giá trò tài sản đảm bảo cho khách
hàng là 2.360.000.000 VNĐ.
Nếu khách hàng bán 1.000 chỉ vàng thì sẽ thu được 2.065.000.000 VNĐ theo
giá mua vào của EIB là 2.065.000 VNĐ/ chỉ SJC.
Như vậy phần còn thiếu: 2.360.000.000 VNĐ – 2.065.000.000 VNĐ =
295.000.000 VNĐ, tương đương 14%.
Trang - 38 -
Khách hàng vẫn được:
+ Có số tiền 2.065.000.000 VNĐ từ tiền bán vàng.
+ Tiền lãi thu được từ STK VNĐ 01 tháng = 2.360.000.000 VNĐ * 0.61%/
tháng = 14.396.000 VNĐ.
+ Tiền mua vàng: 1.005,67 chỉ SJC * 2.050.000 VNĐ/ chỉ SJC =
2.061.623.500 VNĐ.
+ Khoản lời của khách hàng: ==2.065.000.000 + 14.396.000 VNĐ –
2.061.623.500 VNĐ= 17.772.500 VNĐ.
Kết luận:
_ Trong trường hợp khách không có đủ 2.360.000.000 VNĐ, dự đoán vàng
sẽ giảm giá, khách hàng vẫn được vay vàng bán ở mức cao và mua vàng bán ở giá
thấp, sau khi trả lãi cho EIB sẽ nhận được khoản lợi nhuận 17.772.500 VNĐ giống
như TH1.
_ Ưu điểm của cách 2 là với một số tiền nhỏ nhưng khách hàng vẫn được
đầu tư vàng với số lượng lớn gấp nhiều lần số tiền của mình bỏ ra.
Khách hàng đem STK trò giá 295.000.000 VNĐ đến EIB để làm hợp đồng tín
_ Khi đầu tư vàng theo cách 2, với 100% giá trò tài sản, nhà đầu tư có thể
dụng vay 1.000 chỉ vàng SJC, TSĐB là 2.360.000.000 VNĐ; trong đó, khách hàng
làm được 7 hợp đồng tín dụng, với mỗi hợp đồng khoảng 14% giá trò tài sản hiện
có 295.000.000 VNĐ và số tiền 2.065.000.000 VNĐ là số tiền thu được từ tiền bán
có. Như thế, nếu dự đoán được xu hướng biến động của giá vàng thì nhà đầâu tư sẽ
vàng của khách hàng.
nhận được gấp 7 lần mức lợi nhuận mong muốn (7 * 17.772.500 VNĐ =
Sau khi giải ngân xong, EIB mua vàng của khách hàng và tiến hành làm
STK cho khách hàng.
Sau 1 tháng khi giá vàng giảm, khách hàng mua vàng thanh lý hợp đồng tín
dụng đã ký kết.
124.407.500 VNĐ).
_ Với những ưu điểm rất linh hoạt nêu trên, các nhà đầu tư vàng thường
chọn cách 2 để đầu tư vàng hơn để đạt lợi nhuận cao nhất.
2.2.3.2 Trường hợp 2: Dự đoán giá vàng lên
Trang - 39 -
Trong trường hợp nhà đầu tư dự đoán giá vàng lên trên mức giá hiện tại, nhà
đầu tư sẽ đi vay tiền của ngân hàng để mua ở mức giá thấp và chờ đợi đến khi giá
lên sẽ bán vàng để trả tiền vay cho ngân hàng.
Trang - 40 -
Tỷ giá vàng ngày 25/04/09 EIB công bố là 2.065.000 VNĐ/ chỉ SJC 2.075.000 VNĐ/ chỉ SJC ( giá mua vào – giá bán ra).
Khi EIB cho khách hàng vay tiền, tài sản thế chấp là vàng SJC cán bộ tín
Cũng có 2 cách để nhà đầu tư lựa chọn:
dụng sẽ tính giá vàng mua vào của EIB tại thời điểm cho vay, ngày 25/04/09 là
Cách 1: Nhà đầu tư đủ số lượng tiền, và muốn mua số vàng đó của ngân
2.065.000 VNĐ/ chỉ SJC.
hàng.
Vậy để vay được 2.075.000.000 VNĐ, khách hàng phải có đủ tài sản thế
Cách 2: Nhà đầu tư hiện chỉ có 12% giá trò tiền của số vàng muốn mua nhưng
khách vẫn muốn mua 100 % số vàng của ngân hàng.
Đối với cách 1:
ứng với 1.140 chỉ vàng SJC (trong trường hợp này, tỷ giá vàng và ngoại tệ của STK
của khách hàng được tính theo tỷ giá mua vào của EIB).
Khách hàng cầm STK vàng làm thủ tục vay tiền SJC tại EIB. Để có thể vay
được số tiền trên cán bộ tín dụng cần phải chú ý đến các thông số như sau:
Tỷ lệ cho vay tiền hiện tại ở EIB là bao nhiêu?
Tỷ giá vàng ngày giải ngân EIB công bố là như thế nào? Khi EIB cho khách
hàng vay tiền, cán bộ tín dụng sẽ tính cuốn STK vàng của KH theo giá vàng EIB
mua của khách hàng tại thời điểm cho vay.
Vì vậy khi khách hàng muốn vay tiền SJC thì tài sản thế chấp được tính như
sau: (Xem công thức 2.2)
=
chấp là 1.140 chỉ vàng SJC, hoặc có tài sản là STK bằng ngoại tệ hay VNĐ tương
Số tiền cần vay
Tỷ lệ cho vay * Giá mua vàng của EIB
Ví dụ:
Trong ngày 25/04/09 Khách hàng cần mua 1.000 chỉ vàng SJC, giá mua
2.075.000 VNĐ, phải có số tiền: 2.075.000.000 VNĐ thì cán bộ tín dụng sẽ tính:
Tỷ lệ cho vay tiền hiện tại ở EIB là 88%.
Sau đó, khách hàng sẽ mua 1.000 chỉ vàng SJC của EIB theo giá đã được
chốt ban đầu là 2.075.000 VNĐ/ chỉ SJC.
Như vậy sau khi mua bán kết thúc, tại Phòng Tín dụng của EIB sẽ có 1 hợp
đồng tín dụng được ký kết giữa EIB và khách hàng.
Trong hợp đồng quy đònh rõ:
Số tiền vay
:
2.075.000.000 VNĐ
Lãi suất
:
0.8%/ tháng
Lãi suất trễ hạn
:
1.2%/ tháng
Thời hạn vay
:
01 tháng (theo đề nghò của khách hàng)
Trả lãi vay
:
cuối kỳ
Trả nợ gốc
:
cuối kỳ
Tài sản đảm bảo
:
1.140 chỉ vàng SJC
Hợp đồng cũng ghi rõ khách hàng là chủ sở hữu STK của số lượng tiền 1.140
chỉ vàng SJC gửi tại EIB. Đây là STK có kỳ hạn, thời gian ngắn hoặc dài là tùy vào
đề nghò của khách hàng.
Trang - 41 -
Bảng 2.2 Biểu lãi suất được EIB công bố: (Ngày 25/04/09)
Kỳ hạn
1 tháng
2 tháng
3 tháng
SJC (%/ năm)
USD (%năm)
2.5
1
2.8
1.25
4.5
1.5
(Nguồn: Ngân hàng Eximbank)
Nếu sau đó giá vàng tăng, ví dụ vào ngày 25/05/2009 là 2.090.000 VNĐ/ chỉ
vàng SJC – 2.095.000 VNĐ/ chỉ SJC, thì khách hàng sẽ tiến hành chốt số vàng
1.002,08 chỉ vàng SJC theo giá 2.090.000 VNĐ/ chỉ SJC bao gồm:
+ STK vàng SJC trò giá 1.000 chỉ.
+ Lãi STK 01 tháng = (1.000 chỉ SJC *2.5%/năm)/12 =2.08 chỉ SJC
Như vậy:
+ Tiền bán vàng: 1.002,08 chỉ SJC * 2.090.000 VNĐ/ chỉ SJC =
2.094.347.200 VNĐ.
+ Tiền lãi VNĐ trả cho EIB 01 tháng = 2.075.000.000 VNĐ * 0.8%/ tháng =
16.600.000 VNĐ.
+ Tiền gốc trả cho EIB: 2.075.000.000 VNĐ.
+ Khoản lời của khách hàng: =2.094.347.200 VNĐ - 16.600.000 VNĐ –
2.075.000.000 VNĐ = 2.747.200 VNĐ.
Kết luận:
_ Trong trường hợp khách có đủ 1.140 chỉ vàng SJC, dự đoán vàng sẽ tăng
giá, khách hàng vay tiền mua vàng ở mức giá thấp và bán vàng ở giá cao, sau khi
trả lãi cho EIB sẽ nhận được khoản lợi nhuận 2.747.200 VNĐ (chưa kể phần lãi
vàng 2,375 chỉ SJC là tiền lãi thu được của STK 1.140 chỉ SJC gửi thời hạn 01
Trang - 42 -
tháng), tổng lợi nhuận = 2.747.200 VNĐ +2,375chỉ SJC *2.090.000 VNĐ/ chỉ SJC=
7.710.950 VNĐ.
Cách 2: Xem xét trong trường hợp khách chỉ có 12% lượng vàng cần mua
nhưng khách vẫn muốn mua 1.000 chỉ vàng của EIB.
Cách tính toán tương tự như cách 1, tổng giá trò tài sản đảm bảo cho khách
hàng là 1.140 chỉ vàng SJC.
Nếu khách hàng mua 1.000 chỉ vàng thì sẽ phải cần 2.075.000.000 VNĐ theo
giá 2.075.000 VNĐ/ chỉ SJC.
Như vậy, sẽ có một phần còn thiếu giữa số tiền cần mua vàng và số tiền
khách đi vay.
Giả sử, sau khi mua bán kết thúc khách hàng có 1.000 chỉ vàng SJC. Với
1.000 chỉ vàng, tỷ lệ cho vay 88% thì EIB sẽ cho khách hàng vay = 1000 chỉ vàng
SJC * 0.88 * 2.065.000 VNĐ/chỉ SJC = 1.817.200.000 VNĐ.
Số tiền còn thiếu: 2.075.000.000 VNĐ – 1.817.200.000 VNĐ = 257.800.000
VNĐ, tương đương 12%.
Khách hàng đến EIB để làm hợp đồng tín dụng vay 1.817.200.000 VNĐ,
cộng với khoản tiền của khách hàng 257.800.000 VNĐ đủ để mua 1.000 chỉ vàng
SJC và dùng số vàng đó để làm TSĐB cho khoản vay 1.817.200.000 VNĐ trên.
Sau khi giải ngân xong, EIB bán vàng của khách hàng và tiến hành làm STK
cho khách hàng.
Sau 1 tháng khi giá vàng tăng, khách hàng mua vàng thanh lý hợp đồng tín
dụng đã ký kết.
Khách hàng vẫn được:
Trang - 43 -
+ Tiền bán vàng: 1.002,08 chỉ SJC * 2.090.000 VNĐ/ chỉ SJC =
2.094.347.200 VNĐ.
+ Tiền lãi VNĐ trả cho EIB 01 tháng = 1.817.200.000 VNĐ * 0.8%/ tháng =
14.537.600 VNĐ.
Trang - 44 -
Eximbank được quyền xử lý TSĐB và thu hồi nợ trước hạn trong các trường
hợp sau:
_ Khi tỷ giá vàng/ ngoại tệ biến động làm cho dư nợ vay cộng với lãi dự thu
trên tổng giá trò TSĐB vượt quá 92%, khách hàng chòu trách nhiệm theo dõi tỷ giá
+ Tiền gốc trả cho EIB và tiền của khách hàng: 2.075.000.000 VNĐ.
vàng/ngoại tệ để nộp bổ sung TSĐB hoặc trả nợ vay trước hạn. Nếu quá thời điểm
+ Khoản lời của khách hàng: =2.094.347.200 VNĐ – 14.537.600 VNĐ –
16h cùng ngày mà khách hàng chưa thực hiện các biện pháp trên và khi tỷ giá biến
2.075.000.000 VNĐ = 4.809.600 VNĐ.
động làm cho dư nợ vay cộng với lãi dự thu trên tổng giá trò TSĐB vượt quá 97%
Kết luận:
(theo tỷ giá do Eximbank công bố) thì Eximbank được toàn quyền xử lý TSĐB để
_ Như vậy, trong trường hợp khách mặc dù không có đủ tiền mua vàng, dự
thu hồi nợ mà khách hàng không có quyền khiếu nại hoặc tranh chấp gì. Sau đó,
đoán vàng sẽ giảm giá, khách hàng vẫn được vay tiền mua vàng ở mức thấp và
bán vàng ở giá cao, sau khi trả lãi cho EIB sẽ nhận được khoản lợi nhuận
4.809.600 VNĐ.
_ Ưu điểm của cách 2 là với 1 số tiền nhỏ nhưng khách hàng vẫn được chơi
vàng với số lượng lớn gấp nhiều lần số tiền của mình bỏ ra.
_ Khi đầu tư vàng theo cách 2, với 100% giá trò tài sản, nhà đầu tư có thể
làm được 8 hợp đồng tín dụng, với mỗi hợp đồng khoảng 12% giá trò tài sản hiện
Eximbank chỉ cần thông báo chi tiết bằng văn bản cho khách hàng.
_ Khách hàng không trả nợ gốc, lãi đúng hạn hoặc các vi phạm khác theo
thỏa thuận này.
_ Các trường hợp khác theo quy đònh của Eximbank và pháp luật.
Xử lý tài sản khách hàng trễ hạn
Khi xử lý tài sản đảm bảo phải chú ý:
_ Nếu khách hàng vay tiền:
có. Như thế nếu đoán được xu hướng biến động của giá vàng thì nhà đầâu tư sẽ
+ Nếu TSĐB là VNĐ thì cán bộ tín dụng chỉ cần trích một phần tiền từ
nhận được gấp 8 lần mức lợi nhuận mong muốn, = 8* 4.809.600 VNĐ = 38.476.800
STK để thu nợ gốc và lãi nếu STK đó đã đến ngày đáo hạn. Trong trường hợp STK
VNĐ.
chưa đêán ngày đáo hạn thì cán bộ tín dụng đề nghò tất toán STK, trích một phần
_ Với những ưu điểm rất linh hoạt trên, các nhà đầu tư vàng thường chọn
tiền để trả nợ, phần còn lại làm STK mới cho khách hàng. Trong cả 2 trường hợp,
cách 2 để đầu tư vàng hơn để đạt lợi nhuận cao.
không nhất thiết phải tất toán hết STK thu nợ và chuyển số tiền còn lại vào TKCN
2.2.4 Xử lý tài sản:
của khách hàng (trừ trường hợp khách hàng yêu cầu) thay vì mở STK với số tiền đó
Theo Điều 11 hợp đồng tín dụng quy đònh rõ:
vì lãi suất trên STK có thời hạn bao giờ cũng lớn hơn lãi suất không kỳ hạn trong
tài khoản cá nhân (TKCN) của khách hàng.
Trang - 45 -
+ Nếu TSĐB là ngoại tệ hoặc vàng thì cán bộ tín dụng sẽ tất toán STK
Trang - 46 -
2.3.1 Đối tượng vay:
đó và phải phối hơp với bộ phận kinh doanh vàng hay bộ phận kinh doanh ngoại tệ
Đối tượng vay vốn là các cá nhân có đủ điều kiện vay vốn theo quy đònh của
để có thể bán một phần vàng/ ngoại tệ từ STK của khách hàng để thu hồi nợ, số
pháp luật và của Eximbank, có tài sản đảm bảo là các giấy tờ có giá tại Eximbank.
vàng hay ngoại tệ còn lại cũng mở STK có thời hạn cho khách hàng chứ không
Thông thường, khách hàng đứng tên trong hợp đồng vay của bộ phận cho vay là
được bán hết vì khi khách hàng có nhu cầu lấy vàng khách hàng phải mua lại và
nhân viên của doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc tại Việt Nam. Hay nói đúng hơn,
như thế khách hàng sẽ bò mất phần chênh lệch giửa giá mua vá giá bán.
đối tượng vay vốn là các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc, tìm cơ hội kiếm lời
_ Nếu khách hàng vay vàng:
+ Nếu TSĐB là STK vàng thì cán bộ tín dụng chỉ cần trích một phần
thông qua sự biến động giá trên thò trường vàng.
2.3.2 Doanh số trung bình tháng
vàng từ STK để thu nợ gốc và lãi nếu STK đó đã đến ngày đáo hạn. Trong trường
hợp STK chưa đến ngày đáo hạn thì cán bộ tín dụng đề nghò tất toán STK, trích một
phần tiền để trả nợ, phần còn lại làm STK mới cho khách hàng.
Trong số các ngân hàng có dòch vụ tín dụng vàng, Eximbank là ngân hàng có
dòch vụ được các nhà đầu tư khá hài lòng với những lý do sau:
Quy trình xử lý đơn giản và nhanh chóng. Thời gian trung bình từ khi cán bộ
+ Nếu TSĐB là ngoại tệ hoặc VNĐ thì cán bộ tín dụng sẽ tất toán STK
tín dụng tiếp nhận hồ sơ của khách hàng cho đến khi khách hàng nhận tiền khoảng
đó và phải phối hợp với bộ phận kinh doanh vàng hay bộ phận kinh doanh ngoại tệ
20 phút. Điều này thực sự làm khách hàng hài lòng vì giá vàng biến động liên tục,
để có thể mua vàng của khách hàng để thu hồi nợ.
khi quy trình càng đơn giản, thời gian càng ít thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng
Xử lý tài sản do tỷ giá biến động
hơn.
Hằng ngày, cán bộ tín dụng theo dõi tỷ giá vàng, ngoại tệ. Khi có một sự
Có lãi suất ưu đãi cho KH vay số lượng lớn. Khi khách hàng vay với số lượng
thay đổi tỷ giá, cán bộ tín dụng phải tính toán lại tỷ lệ của khách hàng. Nếu khách
lớn, Eximbank có lãi suất ưu đãi dành cho khách hàng. Điều này sẽ giúp khách
hàng có tỷ lệ trên 92% thì báo khách nộp bổ sung TSĐB và tiến hành làm phụ kiện
hàng tiết kiệm chi phí.
sửa đổi hợp đồng tín dụng.
Được lựa chọn loại tiền vay hoặc vàng.
Nếu khách hàng vẫn không nộp bổ sung TSĐB và khi tỷ lệ đạt 97% phải tiến
Trong thời hạn vay vốn, khách vẫn được nhận lãi từ STK. Có nhiều khách
hành xử lý tài sản để thanh lý hợp đồng. Xử lý tài sản đảm bảo khi tỷ giá biến động
hàng khi đến vay vốn lần đầu bày tỏ lo ngại là trong thời gian đi vay, khách hàng
cũng giống như xử lý tài sản đảm bảo khi khách hàng trễ hạn.
trả tiền lãi vay cho ngân hàng, vậy khách hàng có được nhận tiền lãi của STK của
2.3 Thực trạng việc sử dụng công cụ tín dụng tài trợ đầu tư kinh doanh vàng tại
khách hàng không? Vì nhiều khách hàng nghó rằng khi đi vay, ngân hàng giữ STK
Eximbank
Trang - 47 -
Trang - 48 -
nghóa là giữ luôn tiền lãi trên STK đó. Do đó trước khi cho vay, cán bộ tín dụng
vàng hoặc vay tiền sẽ làm tăng dư nợ cho ngân hàng, nhưng chỉ cần một hay hai
luôn giải thích rõ với khách hàng.
ngày sau nếu giá vàng biến động theo chiều hướng có lợi cho nhà đầu tư thì nhà
Nếu thanh toán nợ trước hạn thì sẽ tính lãi vay theo ngày vay thực tế, và
đầu tư sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng trước hạn và làm cho dư nợ của khách hàng
không tính phí phạt khi KH trả nợ trước hạn. Ở một số NHTM, khi ký hợp đồng tín
bằng không. Nếu chỉ đánh giá hình thức tín dụng vàng qua doanh số cho vay thì sẽ
dụng với khách hàng có quy đònh rõ khách hàng trả nợ trước hạn thì sẽ bò phạt. Vì
không chính xác. Vì vậy cách tính tốt nhất là dựa vào doanh số trung bình tháng ( =
vậy, có nhiều khách hàng sau khi vay vốn có nhu cầu thanh toán nợ trước hạn lại
doanh số cho vay – thu nợ).
rất sợ bò phạt. Tại Eximbank, khách hàng có thể trả nợ trước hạn bất kỳ lúc nào.
_ Tháng 1/2009 thò trường biến động mạnh, giá vàng vào ngày 15/01/2009 là
Có thể nhận TSBĐ cùng một lúc bằng nhiều loại ngoại tệ, vàng, VNĐ: khi
1.739.000 VNĐ/ chỉ SJC – 1.745.000VNĐ/ chỉ SJC. Sau đó tăng dần tạo cơ hội cho
khách hàng đến vay vàng, Eximbank nhận tài sản đảm bảo bằng tiền, ngoại tệ hay
nhà đầu tư đánh giá vàng lên, đến ngày 30/01/2009 đạt 1.825.000 VNĐ/ chỉ SJC –
thậm chí là STK vàng và ngược lại. Nghóa là TSĐB rất đa dạng, không bắt buộc
1.848.000 VNĐ/chỉ SJC. Vì vậy mà doanh số tháng 1 về VNĐ tăng mạnh.
khách hàng vay vàng phải có tiền VND mới cho vay.
_ Tháng 2/2009, giá vàng tăng cao. Vào đầu tháng 2 giá ở mức 1.847.000
Vì vậy, những lúc giá vàng biến động mạnh, nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư
VNĐ/ chỉ SJC – 1.855.000 VNĐ/ chỉ SJC và sau đó tăng liên tục, đạt 1.902.000
thì doanh số trung bình tháng của Eximbank cũng tăng nhanh chóng. Điều này thể
VNĐ/ chỉ SJC – 1.913.000 VNĐ/ chỉ SJC (ngày 14/02/2009) và 1.957.000 VNĐ/ chỉ
hiện qua bảng số liệu sau:
SJC – 1.965.000 VNĐ/ chỉ SJC vào ngày 20/02/2009. Doanh số vay vàng bình quân
Bảng 3.3
Doanh số trung bình tháng
ra; trong khi đó, những khách hàng vay tiền mua vàng có lời nên thực hiện bán
Doanh số
Ngày
31/01/09
28/02/09
31/03/09
30/04/09
31/05/09
Nhận xét:
Vàng SJC
tháng 2 của Eximbank tăng đạt 1,243,697.07 chỉ SJC do khách hàng vay vàng bán
VNĐ
(ĐVT: chỉ SJC)
(ĐVT: đồng)
755,700.98
1,243,697.07
1,280,353.83
1,238,637.83
1,229,910.43
817,110,042,831.00
594,105,296,585.00
518,382,666,775.00
468,803,265,234.00
447,716,237,382.00
vàng thu lợi nhuận. Ngoài ra, vào tháng 2/2009 do khan hiếm tiền đồng nên lãi suất
vay rất cao, vì vậy khách hàng ít vay tiền vì sợ chênh lệch giá vàng không lớn để
bù đắp lãi suất cho vay. Do đó, doanh số cho vay vàng tăng trong khi doanh số cho
vay VNĐ giảm.
_ Tháng 3/2009, vào đầu tháng giá vàng vẫn giữ được mức cao nhưng đến
ngày 03/03/2009, vàng bắt đầu quay đầu giảm giá khá mạnh, còn 1.936.000 VNĐ/
Không giống như các hình thức cho vay khác, khi đánh giá hình thức tín dụng
chỉ SJC – 1.942.000 VNĐ/ chỉ SJC và đạt mức thấp nhất trong tháng vào ngày
vàng, không thể đánh giá qua doanh số cho vay và thu nợ vì khi nhà đầu tư đi vay
10/03/2009 còn 1.859.000 VNĐ/ chỉ SJC – 1.866.000 VNĐ/ chỉ SJC. Lúc này, các
Trang - 49 -
Trang - 50 -
nhà đầu tư vay tiền trong tháng 2 bán vàng trả nợ ngân hàng vì sợ giá giảm sâu.
xảy ra khi việc cho vay này thực hiện theo đúng quy trình cho vay mà Eximbank đã
Còn một số nhà đầu tư khác, vay vàng bán vì nghó rằng giá khó giảm sâu hơn nửa.
ban hành. Cụ thể:
Tuy nhiên trong thực tế, càng gần cuối tháng, giá vàng đột ngột tăng cao, đạt
_ Khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, bộ phận cho vay phải xem xét tình
1.980.000 VNĐ/ chỉ SJC – 1.990.000 VNĐ/ chỉ SJC vào ngày 25/03/2009 và khép
trạng tài sản đảm bảo của khách hàng như thế nào, có bò phong tỏa bởi chi nhánh,
lại ở mức 1.989.000 VNĐ/ chỉ SJC – 1.993.000 VNĐ/ chỉ SJC vào ngày 30/03/2009.
phòng giao dòch hay ngân hàng nào không. Quyết đònh cho vay được thực hiện dựa
Vì vậy doanh số cho vay VNĐ giảm và cho vay vàng tăng.
trên yếu tố này. Nếu tài sản của khách hàng đã bò phong tỏa thì không thể cho vay
_ Tháng 4/2009, giá vàng giảm. Những nhà đầu tư vay vàng cuối tháng 2
được. Tuy nhiên, cũng có trường hợp khách hàng vay ở chi nhánh, đã thực hiện
thanh lý hợp đồng chốt lời. Giá giảm sâu vào ngày 20/04/2009 đạt 1.936.000 VNĐ/
nghóa vụ trả nợ nhưng chi nhánh đó chưa thực hiện giải tỏa tài sản cho khách hàng
chỉ SJC – 1.946.000 VNĐ/ chỉ SJC. Sau đó tăng dần lên và đạt mức 1.977.000
thì khách hàng phải yêu cầu chi nhánh đó giải tỏa tài sản, sau đó việc đi vay của
VNĐ/ chỉ SJC – 1.985.000 VNĐ/ chỉ SJC vào ngày 25/04/2009, các nhà đầu tư vay
khách hàng mới thực hiện được. Còn nếu bộ phận cho vay không tuân thủ đúng quy
tiền cuối tháng 1 vội thanh lý hợp đồng. Vì vậy, doanh số VNĐ và vàng SJC giảm
trình cho vay, không thực hiện kiểm tra tình trạng tài sản của khách hàng mà vẫn
xuống.
cho vay thì sẽ dẫn đến rủi ro.
_ Tháng 5/2009, vàng biến động khó lường, giá tăng cao. Ngày 20/05/09, giá
_ Trong trường hợp khách hàng vay tiền có tài sản đảm bảo là STK vàng,
vàng mới ở mức 2.008.000 VNĐ/ chỉ SJC – 2.075.000 VNĐ/ chỉ SJC nhưng càng về
ngoại tệ hay trong trường hợp khách hàng vay vàng có tài sản đảm bảo là STK tiền,
cuối tháng giá càng tăng mạnh và đến ngày 30/05/09 lần đầu tiên giá vàng đạt đến
ngoại tệ thì sẽ gặp rủi ro tỷ giá nếu bộ phận cho vay không thực hiện đúng quy
2.118.000 VNĐ/ chỉ SJC – 2.145.000 VNĐ/ chỉ SJC. Một số nhà đầu tư đánh giá
trình cho vay.
vàng xuống không đủ tiền duy trì hợp đồng nên đành cắt lỗ. Trong khi những nhà
Khi tỷ giá biến động làm cho dư nợ vay cộng với lãi dự thu trên tổng giá trò
đầu tư khác rất muốn vay vàng bán ra, tuy nhiên lúc này EIB có chính sách không
TSĐB vượt quá 97%, bộ phận cho vay không quyết đònh xử lý TSĐB để thu hồi nợ
cho vay vàng nên nhìn chung doanh số tháng 5 ít thay đổi nhiều mặc dù giá vàng
thì sẽ dẫn đến rủi ro cho Eximbank..
biến động lớn.
Vì vậy để hạn chế rủi ro, bộ phận cho vay phải nghiêm túc chấp hành quy
2.3.3 Đánh giá hiệu quả
trình cho vay mà Eximbank đã đề ra
2.3.3.1 Rủi ro:
2.3.3.2 Ưu điểm so với các hình thức đầu tư khác:
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá là hình thức cho vay phi rủi ro vì khách hàng
thế chấp tài sản là tiền gửi tại chính Eximbank phát hành. Tuy nhiên, điều này chỉ
Hiện nay ở Eximbank, loại hình tín dụng này phát triển mạnh và rất được các
nhà đầu tư ưa chuộng. Ngoài các ưu điểm chung là: