Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................1
A. MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................................2
2. Mục đích của báo cáo.................................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu của đề tài:.........................................................3
B. PHẦN NỘI DUNG:...............................................................................................................................5
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ.............................................................................................................................5
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐẠI BÀN PHƯỜNG PHÚ LÃM, TP. HÀ NỘI...............................5
PHẦN 1: GIỚI THIỆU NƠI THỰC TẬP.......................................................................................................5
1. Tổng quan về Phường Phú Lãm..................................................................................................6
2. Vị trí, chức năng, quy chế làm việc của UBND Phường Phú Lãm và các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND phường Phú Lãm........................................................................................................6
3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng Tài Nguyên- Môi Trường 7
3.1. Vị trí và chức năng...................................................................................................................7
3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn...........................................................................................................7
3.3. Tổ chức và biên chế.................................................................................................................9
4. Mối quan hệ công tác của Bộ phận Tài Nguyên- Môi Trường phường Phú Lãm.......................10
PHẦN 2: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN PHƯỜNG PHÚ LÃM.......................................................................................................................12
1.Tình hình sử dụng đất đai và công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Phú
Lãm...............................................................................................................................................12
1.1. Tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn phường Phú Lãm......................................................12
1.1.1. Đất nông nghiệp.................................................................................................................13
1.1.2. Đất phi nông nghiệp...........................................................................................................13
1.1.3. Đất chưa sử dụng................................................................................................................15
1.2. Tình hình công tác Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Phú Lãm...................15
1.2.1. Ban hành các văn bản về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện...........................15
1.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành
chính.............................................................................................................................................16
SV: Phạm Thị Yến Chi
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất..........................................................................................16
1.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..........................................................................16
1.2.5. Quản lý về việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất...........17
1.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.......................................................................................................................................17
1.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai...................................................................................................18
1.2.8. Quản lý tài chính về đất đai................................................................................................18
1.2.9. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và
sử dụng đất đai.............................................................................................................................19
1.2.10. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.................................................................19
2.Đánh giá chung..........................................................................................................................20
2.1. Những kết quả đã đạt được trong quá trình sử dụng đất đai và công tác quản lý Nhà nước
về đất đai......................................................................................................................................20
2.2.1. Trong quá trình sử dụng đất...............................................................................................20
2.2.2. Trong công tác Quản lý Nhà nước về đất đai....................................................................21
2.2. Những tồn tại trong quá trình sử dụng và công tác quản lý Nhà nước về đất đai................22
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại.............................................................................................23
PHẦN 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI................................................................................................................................24
1. Cần coi trọng công tác tuyên truyền.........................................................................................24
2. Công tác khai báo biến động.....................................................................................................24
3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp Luật luật đất đai cả từ hai phía .....24
4. Công tác cán bộ ........................................................................................................................24
C. KẾT LUẬN..........................................................................................................................................25
TÀI LIỆU THẠM KHẢO...........................................................................................................................26
SV: Phạm Thị Yến Chi
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Có người từng nói những gì ta biết chỉ là một giọt nước còn những gì ta
chưa biết là cả một đại dương bao la. Kiến thức là một kho tàng hiểu biết khổng
lồ, vô tận, đòi hỏi mỗi người phải không ngừng trau dồi rèn luyện bản thân để
vững bước trên đường đời.
Đối với bản thân em, được học tập tại Đại học Nội Vụ Hà Nội là một điều
vô cùng may mắn, tự hào, giúp cho em học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích, góp
ích cho xã hội. Trong quá trình học tập, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn
nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong trường.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong Khoa Hành
Chính học, đặc biệt là thầy giáo Ths. Nguyễn Văn Phong – người đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian thực hiện báo cáo thực
tập.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô các chú, anh
chị tại Bộ phận Tài nguyên- Môi trường phường Phú Lãm, quận Hà Đông ,thành
phố Hà Nội. Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ và hướng
dẫn rất nhiệt tình của các anh chị trong cơ quan, từng lời góp ý động viên đã
giúp em định hướng về nghề nghiệp được rõ ràng hơn và hoàn thành được báo
cáo thực tập cuối khóa của mình.
Do thời gian nghiên cứu hạn hẹp cùng với khả năng bản thân còn nhiều
hạn chế nên báo cáo chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, thiếu hụt. Vì
vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, hoàn thiện của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Phạm Thị Yến Chi
1
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai, nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia,
mỗi dân tộc. Là tư liệu sản xuất đặc biệt, giới hạn về diện tích, hình thể nhưng
mức độ sản xuất lại phụ thuộc vào sự đầu tư, hướng khai thác sử dụng của con
người. Đất đai, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn
phân bố và nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc
phòng. Việc sử dụng đất đai cần có sự quản lý chung của Nhà nước. Vì vậy, mỗi
quốc gia đều quan tâm đến vấn đề quản lý Nhà nước về đất đai, nhằm đảm bảo
hiệu quả đối với việc sử dụng đất và duy trì các mục tiêu chung của xã hội.
Quản lý Nhà nước về đất đai tốt hay xấu có ảnh hưởng đến rất nhiều lĩnh
vực, nhiều mặt kinh tế- xã hội nhất là trong giai đoạn phát triển kinh tế thị
trường như: việc thu hút đầu tư; sự ổn định chính trị- xã hội...
Trong thời kỳ đồi mới, Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong quản lý Nhà
nước về đất đai. Tuy nhiên, đến nay, tình hình diễn biến quan hệ về đất đai xuất
hiện những vấn đề mới và phức tạp, về lý luận cũng như thực tiễn của công tác
quản lý nhà nước về đất đai vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu đổi
mới của cơ chế thị trường. Vì vậy, việc nghiên cứu thực tiễn quá trình thi hành
luật để từ đó có nhưng đề xuất sửa đổi bổ sung theo hướng phù hợp hơn với
những yêu cầu mới là hết sức cần thiết.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta, tại Hà Nội nói chung và
phường Phú Lãm nói riêng vẫn bộc lộ nhiều hạn chế. Tình hình vi phạm trong
quản lý, sử dụng đất còn khá phổ biến, thị trường bất động sản còn yếu và hỗn
loạn, tình trạng sử dụng lãng phí đất đai diễn ra ở nhiều nới… Vì vậy, việc quản
lý Nhà nước về đất đai là hết sức quan trọng.
2. Mục đích của báo cáo
- Hệ thống hóa quy trình quản lý Nhà nước về đất đai.
- Khảo sát thực tiễn về tình hình sử dụng đất và công tác quản lý Nhà
nước về đất đai của Bộ phận Tài nguyên- Môi trường; phân tích những kết quả
đạt được, những mặt còn tồn tại và bất cập; nội dung cần hoàn thiện trong hoạt
SV: Phạm Thị Yến Chi
2
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
quản lý Nhà nước về đất đai.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và quản lý
Nhà nước về đất đai trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu của đề tài:
-Tập trung nghiên cứu tình hình sử dụng đất và công tác quản lý Nhà
nước về đất đai trên phương diện lý luận và thực tiễn
-Báo cáo chuyên đề chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, phân tích,
khảo sát thực tiễn, so sánh dựa trên các tài liệu thu thập được
SV: Phạm Thị Yến Chi
3
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Thời gian thực tập:
Thực hiện theo kế hoạch thực tập của Trường, thời gian thực tập là từ
ngày 29/2/2016 đến ngày 29/4/2016. Trong thời gian thực tập này, bản thân cá
nhân em vừa phải đảm bảo thực hiện đúng quy chế là việc của cơ quan, vừa
hoàn thành nhiệm vụ viết báo cáo kết quả tình hình thực tập ở cơ quan.
Địa điểm thực tập:
Với sự chỉ đạo và giới thiệu của Trường, của thầy cô phụ trách, thầy cô
chủ nhiệm, em đã liên hệ thực tập tại UBND phường Phú Lãm – TP. Hà Nội.
Theo sự chỉ đạo của cơ quan thực tập đã phân công em thực tập tại Phòng Tài
nguyên- Môi trường, UBND phường Phú Lãm, TP. Hà Nội.
Bảng tóm tắt quá trình thực tập
Thời gian
Tuần 1:
Nội dung chính
- Ra mắt cơ quan thực tập
(ngày 29 /2 - Làm việc tại Văn phòng đăng ký đất đai, phường Phú Lãm
đến 06/3)
- Học quy chế cơ quan
- Tìm hiểu tổng quan về bộ máy hoạt động của phòng
- Bước đầu tìm hiểu công việc phòng
Tuần 2:
- Vào sổ theo dõi Văn bản ( Công văn đến, công văn đi, công
(ngày 07/3
văn tham mưu…).
đến 13/3)
- Gửi Văn bản đến cơ quan có thẩm quyến xử lý
- Làm đề cương giáo viên hướng dẫn xem và cho ý kiến
Tuần 3:
- Tiếp tục các công việc thuộc phòng Tài Nguyên- Môi trường
(ngày 14/3
- Thu thập, tìm hiểu về hoạt động của văn phòng: Xem xét tính
đến 20/3)
hiệu quả của hoạt động văn phòng
- Tìm hiểu, thống kê các số liệu và tiến hành viết báo cáo
Tuần 4:
- Làm việc tại phòng TN&MT (Nhận thức và làm quen được với
(ngày 21/3
các kỹ năng công việc)
đến 27/3)
-Tham gia cùng văn phòng chuẩn bị cho các Hội nghị
- Tiếp tục viết báo cáo
SV: Phạm Thị Yến Chi
4
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tuần 5:
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Tiếp tục làm việc tại Phòng Tài nguyên- Môi trường
(ngày 28/3
- Thu thập thêm tài liệu cho báo cáo thực tập
đến 03/4)
- Viết báo cáo thực tập
Tuần 6:
- Tiếp tục làm việc tại Phòng Tài nguyên- Môi trường
(ngày 04/4
- Thu thập tài liệu và làm bài Báo cáo thực tập
đến 10/4)
- Tham gia tiếp công dân cùng cán bộ văn phòng
Tuần 7:
- Tiếp tục làm tại Phòng Tài nguyên- Môi trường theo sự phân
(ngày 11/4
công và hướng dẫn của cán bộ
đến 17/4)
- Hoàn thiện báo cáo
Tuần 8:
- Làm việc tại Phòng Tài nguyên- Môi trường
( ngày 18/4 - Bàn giao công việc với các lãnh đạo phòng để kết thúc quá
đến 29/4)
trình thực tập.
- Xin ý kiến, nhận xét, đánh giá của cơ quan thực tập
- Nộp bài Báo cáo thực tập
B. PHẦN NỘI DUNG:
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐẠI BÀN PHƯỜNG PHÚ
LÃM, TP. HÀ NỘI
PHẦN 1: GIỚI THIỆU NƠI THỰC TẬP
SV: Phạm Thị Yến Chi
5
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1. Tổng quan về Phường Phú Lãm
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Phường Phú Lãm được thành lập từ ngày 10/7/2009 theo Nghị quyết
19/2009/NQ-CP ngày 08/5/2009 của Chính phủ, có diện tích đất tự nhiên là
266,42ha, dân số 13.056 nhân khẩu và có 09 tổ dân phố trực thuộc. Với vị trí địa
lý nằm ở phía tây nam quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội; có 02 tuyến đường
Quốc lộ 21B và Quốc lộ 6A chạy qua và hơn 30 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp,
trường học đóng trên địa bàn đã tạo điều kiện thuận lợi cho Phú Lãm ngày càng
phát triển.
Tự hào là địa phương giàu truyền thống lịch sử, văn hoá và cách mạng,
với 56 cụm di tích và di tích 2 tượng đài, đài tưởng niệm được xếp hạng di tích
lịch sử cách mạng, văn hoá nghệ thuật.
Phú Lãm có nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học, khu công nghiệp, nhiều
trường học, cơ sở y tế của Trung ương và Thành phố, có nhiều ngành nghề
truyền thống ,… đây là thế mạnh, tiềm năng đáng quý, góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển đi lên của Phường.
Nằm ở vị trí cửa ngõ phía Tây Nam của Thủ đô, trên các tuyến giao
thông huyết mạch, Phú Lãm là một địa phương giàu truyền thống lịch sử, văn
hoá và cách mạng. Tự hào với truyền thống của cha ông, lớp lớp các thế hệ
người Phú Lãm hôm nay đang ra sức lao động và học tập để góp phần xây dựng
quê hương ngày càng văn minh, giàu đẹp.
2. Vị trí, chức năng, quy chế làm việc của UBND Phường Phú Lãm và
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND phường Phú Lãm
Uỷ ban nhân dân phường Phú Lãm do HĐND huyện bầu ra, là cơ quan
quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ
quan Nhà nước cấp trên về việc tổ chức thực hiện các Nghị quyết của HĐND
huyện đề ra và UBND TP. Hà Nội giao.
Uỷ ban nhân dân phường hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật, các văn
bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện
nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp kinh tế, xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
SV: Phạm Thị Yến Chi
6
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Uỷ ban nhân dân phường Phú Lãm hiện chức năng quản lý Nhà nước ở
địa phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy
hành chính Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở
Tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân phường Phú
Lãm gổm có 12 bộ phận: Văn phòng HĐND – UBND, bộ phận Tài chính – kế
hoạch, bộ phận Tư pháp, bộ phận Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra phường,
bộ phận LĐ – TBXH, bộ phận Công thương, bộ phận Văn hóa và Thông tin, bộ
phận Y tế, pbộ phận Giáo dục và Đào tạo, Đài truyền thanh, bộ phận NN &
PTNT
3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
phòng Tài Nguyên- Môi Trường
3.1. Vị trí và chức năng
- Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân cấp phường, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi
trường, biển và hải đảo (đối với những huyện có biển).
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân cấp phường, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Trình Ủy ban nhân dân cấp phường ban hành các văn bản hướng dẫn
việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
quản lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy ban nhân
dân cấp phường ban hành.
- Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã.
- Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng
SV: Phạm Thị Yến Chi
7
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ
về đất đai; quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
phường theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp phường; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai đối với công chức chuyên môn
về tài nguyên và môi trường ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là công chức
chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã); thực hiện việc lập và quản lý
hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp phường.
- Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên
quan trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa
phương; thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của
pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân cấp phường về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản (nếu có).
- Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi
trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi
trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề,
các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu
về tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp
xã quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi
trường hoạt động có hiệu quả.
- Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra
việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
- Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của Ủy
ban nhân dân cấp phường.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp phường quản lý nhà nước đối với tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội,
các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài
nguyên và môi trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật.
SV: Phạm Thị Yến Chi
8
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh
vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân cấp phường và Phòng Tài nguyên
và Môi trường.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về
tài nguyên và môi trường cấp xã.
- Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Bộ
phận theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp
phường.
- Quản lý tài chính, tài sản của Bộ phận theo quy định của pháp luật và
phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Tổ chức thực hiện các dịch công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
3.3. Tổ chức và biên chế
- Bộ Phận Tài nguyên và Môi trường có 01 Trưởng phòng là ông Trần
Văn Chung và 02 Phó trưởng phòng là ông Nguyễn Danh Huy và bà Lục Thị
Bích Ngân.
- Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ Bộ phận Tài nguyên và Môi
trường làm công tác quản lý trên địa bàn phườngđược bố trí phù hợp với nhiệm
vụ được giao; số lượng biên chế của phòng do Ủy ban nhân dân cấp Phường
quyết định trong tổng biên chế hành chính của phường được Ủy ban nhân dân
cấp thuyện giao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy Bộ phận Tài nguyên- Môi trường
Trưởng phòng
Phó Phòng
SV: Phạm Thị Yến Chi
Phó Phòng
Nhân Viên
9
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
4. Mối quan hệ công tác của Bộ phận Tài Nguyên- Môi Trường
phường Phú Lãm
* Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường
- Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường báo cáo hoặc trả lời chất vấn
cho Hội đồng nhân dân quận hoặc Đại biểu Hội đồng nhân dân phường về
những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý và giải quyết của Bộ phận Tài nguyên
và Môi trường.
- Trưởng bộ phận Tài nguyên và Môi trường báo cáo định kỳ và đột xuất
cho Ủy ban nhân dân phường về tình hình kết quả hoạt động của phòng; dự đầy
đủ các cuộc họp do Ủy ban nhân dân phường triệu tập; thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các quyết định và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện đối với các
lĩnh vực được phân công thực hiện.
- Trường hợp chỉ đạo của Ủy ban nhân dân phường có những điểm không
còn phù hợp hoặc trái với quy định hiện hành của Nhà nước thì Trưởng phòng
phải kịp thời báo cáo để Ủy ban nhân dân phường quyết định.
- Trưởng bộ phận Tài nguyên và Môi trường báo cáo để Ủy ban nhân dân
phường chỉ đạo những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của bộ phận.
* Đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường :
- Bộ phận Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng nhằm đảm bảo sự thống nhất về hoạt động
của ngành; báo cáo kết quả hoạt động và chương trình, kế hoạch công tác cho
Phòng; dự các cuộc họp do Phòng và các đơn vị trực thuộc Phòng triệu tập.
- Bộ phận Tài nguyên và Môi trường kịp thời báo cáo và đề xuất cho
Phòng Tài nguyên và Môi trường giải quyết những khó khăn vướng mắc trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ ngành tại địa phương.
* Đối với các cơ quan chuyên môn của phường:
- Bộ phận Tài nguyên và Môi trường quan hệ với các cơ quan chuyên
môn của phường trên nguyên tắc phối hợp công việc, nhằm hoàn thành nhiệm
vụ chung của phường và nhiệm vụ riêng của từng cơ quan.
- Các văn bản quy phạm pháp luật do bộ phận Tài nguyên và Môi trường
dự thảo trình Ủy ban nhân dân phường quyết định ban hành đều phải trao đổi
với các cơ quan chuyên môn và các đơn vị có liên quan (trừ các quy phạm kỹ
SV: Phạm Thị Yến Chi
10
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
thuật ngành) và thông qua phòng Tư pháp thẩm định theo đúng quy định về
trình
- Các vấn đề chủ trương, chính sách liên quan đến các phòng, ban chuyên
môn phường, trước khi bộ phận Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân
dân phường phải có ý kiến của phòng, ban chuyên môn đó.
- Đối với những vấn đề liên quan đến tài nguyên và môi trường mà các
phòng, ban chưa có sự nhất trí thì bộ phận Tài nguyên và Môi trường phải báo
cáo đầy đủ các ý kiến đóng góp cùng với kiến nghị để Ủy ban nhân dân phường
xem xét quyết định.
* Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận và các Đoàn thể :
- Bộ phận Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể huyện tham gia vận động các tổ chức và cá nhân chấp hành
tốt các quy định của pháp luật và tích cực hưởng ứng các hoạt động nhằm tăng
cường quản lý, khai thác và bảo vệ có hiệu quả tài nguyên và môi trường của địa
phương; tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức
và cá nhân tham gia ý kiến với phòng trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm
vụ của ngành.
* Đối với Ủy ban nhân dân xã :
- Bộ phận Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã
thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường tại địa
phương.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ cho các cán bộ địa chính, môi trường phường nhằm thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ theo quy định.
SV: Phạm Thị Yến Chi
11
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN 2: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHÚ LÃM
1.Tình hình sử dụng đất đai và công tác quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn phường Phú Lãm
1.1. Tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn phường Phú Lãm
Tính đến thời điểm 31/12/2013, phường Phú Lãm có diện tích tự nhiên là
266,42 ha. Tổng diện tích đã được sử dụng cho các mục đích đạt 99,50% diện
tích tự nhiên của phường ( sử dụng cho mục đích nông nghiệp và phi nông
nghiệp). Quỹ đất tự nhiên phân bố không đều giữa các đơn vị hành chính.
Hình 1: Biểu đồ cơ cấu hiện trạng các loại đất năm 2013
SV: Phạm Thị Yến Chi
12
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.1. Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp có 166,96 ha, chiếm 55,03% diện tích tự nhiên của
huyện, trong đó:
Bảng 1: Diện tích các loại đất nông nghiệp năm 2013 phường Phú Lãm
STT
Loại đất
Diện tích (ha) Cơ cấu so với diện
tích tự nhiên (%)
Diện tích đất nông nghiệp
166,96
55,03
1
Đất trồng lúa
89,09
30,66
1.1
Đất chuyên trồng lúa nước
88,64
30,57
1.2
Đất trông lúa nước còn lại
1.45
0,09
2
Đất trông cây lâu năm
3.11
0,16
3
Đất nuôi trồng thủy sản
66.74
13,77
4
Đất nông nghiệp còn lại
4.1
Đất trồng cây hàng năm khác
48.76
10,31
4.2
Đất nông nghiệp khác
2.26
0,13
* Đất trồng lúa: Có 89,09 ha, chiếm 30,66% diện tích tự nhiên (bao gồm
83,64 ha đất chuyên trồng lúa nước và 5,45 ha đất trồng lúa nước còn lại); diện
tích chủ yếu nằm ở các xã về phía Tây Nam của phường
* Đất trông cây lâu năm: Có 3,11 ha, chiếm 0,16% diện tích tự nhiên;
phân bố chủ yếu ở các xã như: Phú Lương..
* Đất nuôi trồng thủy sản: Có 66,74 ha, chiếm 13,77% diện tích tự nhiên;
phân bố ở tất cả các xã, thị trấn trong huyện, song tập trung chủ yếu ở các xã .
* Các loại đất nông nghiệp còn lại:
- Đất trồng cây hàng năm khác: Có 48,76 ha, chiếm 10,3% diện tích tự
nhiên; chủ yếu là trồng rau màu, tập trung ở các xã ngoài đê soông Hồng như
Vạn Phúc (1 6,89 ha), Duyên Hà (10,03 ha), Yên Mỹ (6,45 ha). Xã có diện tích
cây hàng năm khác ít nhất là xã Hữu Hòa (1,42 ha)
- Đất nông nghiệp khác: Có 2,26 ha, chiếm 0,13% diện tích đất tự nhiên
của vùng; loại đất này chỉ có ở xã Thịnh Liệt (1,42 ha).
1.1.2. Đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp có 98,46 ha, chiếm 44,47% diện tích tự nhiên, thấp hơm
mức bình quân của thành phố (bình quân chung của thành phố là 46,71%), trong đó:
SV: Phạm Thị Yến Chi
13
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Bảng 2: Diện tích các loại đất phi nông nghiệp năm 2013
STT
Loại đất
Diện
Cơ cấu so với
tích (ha) diện tích tự nhiên
(%)
Diện tích đất phi nông nghiệp
58,46
44,7
1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
2,94
1,18
2
Đất quốc phòng
2,63
1,04
3
Đất an ninh
1,22
0,32
4
Đất khu công nghiệp (Cụm công nghiệp) 1,81
0,86
5
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
4,03
2,08
6
Đất sản xuất vật liệu xây dựng
1,76
0,95
7
Đất có di tích danh thắng
1,68
0,42
8
Đất bãi thải, xử lý chất thải
1,48
0,26
9
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
1,45
0,33
10
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
3,05
1,88
11
Đất có mặt nước chuyên dung
3,68
2,32
12
Đất phát triển hạ tầng
9,75
13,42
12.1
Đất giao thông
6,82
7,05
12.2
Đất thủy lợi
4,15
4,94
12.3
Đất công trình năng lượng
0,07
0,01
12.4
Đất công trình bưu chính, viễn thông
0,02
0,00
12.5
Đất cơ sở văn hóa
0,21
0,07
12.5
Đất cơ sở y tế
1,28
0,22
12.7
Đất cơ sở giáo dục- đào tạo
1,48
0,66
12.8
Đất cơ sở thể dục- thể thao
1,45
0,33
12.9
Đất cơ sở dịch vụ xã hội
0,07
0,01
Đất chợ
1,20
0,13
Đất ở tại đô thị
1,28
0,53
12.1
0
13
14
Các loại đất phi nông nghiệp còn lại
14.1
Đất ở tại nông thôn
9,08
12,51
14.2
Đất sông
5,02
5,66
SV: Phạm Thị Yến Chi
14
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
* Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Có 2,94ha, chiếm 1,18% diện
tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở xã Tứ Hiệp (1,05 ha), Vĩnh Quỳnh (1,89ha).
* Đất quốc phòng: Có 2,63 ha, Chiếm 1,04% diện tích đất tự nhiên; tập
trung tại các xã Liên Ninh (1,99 ha), Tứ hiệp (1,11 ha).
* Đất an ninh: Có 1,22 ha, chiếm 0.32% diện tích tự nhiên; tập trung chủ
yếu ở các xã Thịnh Liệt (0,86 ha), Tân Triều (1,12 ha)…
1.1.3. Đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng của huyện năm 2013 còn là 11,29 ha, chiếm 0,50% diện
tích tự nhiên ( toàn bộ là đất bằng chưa sử dụng). Diện tích đất chưa sử dụng
chủ yếu là diện tích bãi bồi ngoài sông Hồng tập trung ở xã Vạn Phúc.
1.2. Tình hình công tác Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
phường Phú Lãm
Sau khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, công tác Quản lý đất đai
trên địa bàn phường được củng cố, cơ bản hoàn thành được kế hoạch nhiệm vụ
cũng như của phường, được thể hiện ở các mặt sau:
1.2.1. Ban hành các văn bản về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện
Ủy ban nhân dân phường Phú Lãm đã triển khai kịp thời các văn bản về
quản lý đất đai của các cấp, các ngành và ban hành các văn bản để chỉ đạo,
hướng dẫn cho các địa phương trong phường thực hiện việc quản lý, sử dụng đất
phù hợp với điều kiện thực tế của phường nên đã góp phần quan trọng trong việc
thực hiện Luật đất đai và tạo thành hành lang pháp lý để giải quyết các vấn đề có
liên quan đến việc sử dụng đất trên địa bàn.
Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân phường cũng có tổ chức các hội nghị tập
huấn, hội thảo về chuyên môn, triển khai các văn bản về quản lý đất đai cho cán
bộ làm công tác quản lý nhà nước về địa chính- xây dựng. Ngoài ra, phường còn
tổ chức tuyên truyền qua hệ thống phát thanh, truyền thanh của huyện, xã, thị
trấn; tổ chức tuyên truyền lồng ghép, học tập các văn bản pháp luật đất đai thông
qua các buổi sinh hoạt cụm dân cư, tổ dân phố.
SV: Phạm Thị Yến Chi
15
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
Việc xác lập địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính được thực hiện tốt theo Chỉ thị 364/HĐBT ngày
06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính Phủ) và
Nghị định 132/2003 NĐ/CP ngày 6 tháng 11 năm 2013 của Thủ tường Chính
phủ về thành lập các quận Long Biên và Hoàng Mai. Đến nay đã xác định lại
địa giới hành chính; ranh giới của huyện được xác định bằng các yếu tố mốc
giới và được chuyển vẽ lên bản đồ, được xác định ổn định không có tranh chấp.
1.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất được triển khai
khá tốt, cơ bản đáp ứng được mục tiêu của ngành; việc đo đạc lập bản đồ phục
vụ cho công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được thực hiện theo quy định và đảm bảo tiến độ.
Bên cạnh đó, công tác xây dựng bản đồ hiện trạng dử dụng đất năm 2013
của cả 2 cấp (huyện và xã) đã được lập theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2013.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 được xây dựng cùng với việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2020 theo hướng dẫn của bộ
Tài Nguyên Môi trường.
1.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 2010-2015
của huyện đã được thành phố Hà Nội phê duyệt; việc giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất cơ bản đã thực hiện theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kì
đấu 2011- 2015 của huyện được thực hiện theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính Phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, bồi thương, hỗ trợ và tái định cư và Thông tư số 19/2009/TTSV: Phạm Thị Yến Chi
16
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
BTNMT ngày 22 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đối với cấp xã công tác lập quy hoạch sử dụng đất được gắn với quy hoạch quy
hoạch xây dựng nông thôn mới theo Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BCDBNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011 giữa Bộ Xây dựng- Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn- Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới. Đây là
nguồn tài liệu quan trọng làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý, sử dụng đất
đai trên địa bàn phường.
1.2.5. Quản lý về việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất
Công tác giao đất ổn định lâu dài cho các đối tượng sử dụng đã góp phần
khắc phục tình trạng sử dụng đất kém hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho các
đối tượng sử dụng đất yên tâm đầu tử để phát triển sản xuất kinh doanh nhằm sử
dụng đất hợp lý và có hiệu quả cao hơn.
Đến năm 2013 thực hiện giao đất cho các đối tượng quản lý, sử dụng như
sau:
* Tổng diện tích đất phân theo đối tượng sử dụng có 441,84 ha, chiếm
75,35% diện tích tự nhiên, trong đó:
- Hộ gia đình, cá nhân: 280,85 ha, chiếm 60,97%
- Tổ chức trong nước: 94,34 ha, chiếm 14,27%
- Tổ chức nước ngoài: 5,50 ha, chiếm 0,09%
- Cộng đồng dân cư: 1,15 ha chiếm 0,02%
* Tổng diện tích đất phân theo đối tượng được giao để quản lý có 150,87
ha, chiếm 24,65% diện tích tự nhiên ( được giao cho UBND xã, thi trấn quản lý).
1.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Toàn phường đã cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đấy cho các hộ gia đình, cá nhân.
- Số lượng giấy chứng nhận quyền sự dụng đất nông nghiệp cho các hộ
SV: Phạm Thị Yến Chi
17
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
gia đình, cá nhân theo Nghị định 64/CP của Chính phủ được 22.686 hộ; đạt tỷ lệ
99,48%.
- Đối với các cơ quan đơn vị nhà nước đã cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho 110 khu đất/161 khu đất với tổng diện tích cấp là .287,9 m2; đạt
29,5% diện tích đang quản lý sử dụng.
- Đối với tổ chức kinh tế đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
63/169 khu đang sử dụng với tổng diện tích cấp là .291,9 m2; đạt 31,43% diện
tích quản lý sử dụng.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất cho hộ gia đình, cá nhân đạt 93,6%.
Nhìn chung công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấttrên địa bàn
huyện tỏng thời gian qua có nhiều chuyển biến tích cực, đã tạo điều kiện cho các
chủ sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật.
1.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê đất đai được thực hiện thường xuyên hàng năm và
kiểm kê đất đai được thực hiên 5 năm một lần, theo quy định; nhằm phản ánh
kịp thời những biến động đất đai trong quá trình sử dụng, từ đó có những định
hướng và sự điều chỉnh cho phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội
của phường và của huyện.
Thực hiện theo Thông tư sơ 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm
2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hương dẫn thực hiên thống kê, kiểm
kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chỉ thị cố 618/CT-TTg
ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai và
cây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, UBND phường đã tiến hành công tác
kiểm kê đất đai định kỳ và đạt được kết quả cao, hẹn chế được tình trạng sai lệch
về số liệu, bản đồ phản ánh sát thực tế. Hồ sơ kiểm kê đất đai đã lưu trữ và giao
nộp theo quy định.
1.2.8. Quản lý tài chính về đất đai
UBND phường đã thực hiện và chỉ đạo kịp thời việc thu, chi liên quan
đến đất đai như thu thuế sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế trước bạ, thuế chuyển
SV: Phạm Thị Yến Chi
18
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
quyền sử dụng đất… Các nguồn thu từ đất được thực hiện trên cơ sở các văn bản
pháp luật. Đây là nguồn thu quan trọng để đầu tư phát triển cho các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn phường trong những năm qua.
Trên cở sở quy hoạch sử dụng đất, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, UBND
phường đã tổ chức đấu giá đất, đấu thầu dự án cớ sử dụng đất công khai; vì vậy
không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn góp phần thúc đấy việc phát triển
và làm lành mạnh thụ trường quyền sử dụng đất và thị trường bất động sản.
1.2.9. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đã được thực hiện thường xuyên dưới
nhiều hình thức thanh tra như thanh, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất… Vì vậy
đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đất đai đối với người sử dụng đất,
đưa đất đai vào sử dụng đúng mục đích, bền vững, có hiệu quả.
Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo được kịp thời xử lý, dứt
điểm các trường hợp vi phạm Luật Đất đai như sử dụng đất không đúng mục
đích, tranh chấp, lấn chiếm… góp góp phần ổn định tình hình chính trị và quản
lý đất đai trên địa bàn huyện.
1.2.10. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Thời kỳ trước Luật đất đai năm 2003, việc quản lý các hoạt động dịch vụ
công về đất đai gặp rât nhiều kho khăn do chưa có bộ phận chuyên trách trong tổ
chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai. Đến nay, công tác này đã có những
chuyển biến tích cực khi huyện triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”, thành lập
Văn phòng đăng ký quyền dụng đất nên đã công khai các thủ tục hồ sơ về giao
dịch đất đai.
Hoạt động theo cơ chế “một cửa” và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất đi vào hoạt động cũng chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng để
thực hiên quyền và nghĩa vụ của người sử dụng.
SV: Phạm Thị Yến Chi
19
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.Đánh giá chung
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.1. Những kết quả đã đạt được trong quá trình sử dụng đất đai và
công tác quản lý Nhà nước về đất đai
2.2.1. Trong quá trình sử dụng đất
* Về kinh tế:
Các chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư phù hợp cùng với việc bố trí sử
dụng đất sản xuất kinh doanh hợp lý, thuận lợi đã thúc đấy kinh tế của huyện
phát triển, có hiệu quả và bền vững.
Thực hiện giao đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản ổn định
cùng với các chính sách đẩy mạnh sản xuất hàng hóa đã làm cho người dân năng
động hơn, bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý, khôi phục và phát triển nhiều
vườn cây ăn quả, phát triên cây công nghiệp có giá trị cao; duy trì và hình thành
các vùng trồng rau, hoa, cây cảnh; vì vậy đã nâng cao giá trị trên một ha đất sản
xuất nông nghiệp.
Cụm công nghiệp, trung tâm thương mai- dịch vụ, làng nghề… đã phát
huy hiệu quả không chỉ đóng góp trực tiếp vào nguồn thu ngân sách Nhà nước
mà còn kích cầu các hoạt động sản xuất và tiêu dung khác.
Hệ thống giao thông bao gồm cả đường bộ, đường sắt và đường thủy
được đầy tư nâng cấp, mở rộng tạo điều kiện thuận lợi không chỉ cho giao thông
mà còn góp phần phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn phường nói riêng và địa
bàn huyện nói chung.
* Về xã hội
Các công trình văn hóa, y tế, giáo dục- đào tạo, thể dục- thể thao, thương
mại, du lịch đã được quan tâm đầu tư đúng mức và phát triển tương đối toàn
diện, từng bước nâng cao dân trí, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Việc
mở rộng và xây dựng các khu đô thị mới, xây dựng các nhà chung cư cao tầng
đã giải quyết nhà ở ổn định cho người dân trên địa bàn phường nói riêng và của
huyện nói chung.
SV: Phạm Thị Yến Chi
20
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.2.2. Trong công tác Quản lý Nhà nước về đất đai
Trong những năm qua, ngành Tài nguyên- Môi trường huyện đã thực hiện
có kết quả nhiều nhiệm vụ được giao, giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ cấp
bách, đáp ứng được các yêu cầu thực tế đặt ra đối với công tác quản lý đất đai,
góp phần phát triển kinh tế xã hội của phường, thực hiện thắng lợi chủ trương,
chính sách của Đảng và nhà nước về lĩnh vực đất đai. Với sự lãnh đạo của Đảng
bộ, UBND phường sự phấn đấu quyết tâm của cán bộ, công chức bộ phận Tài
nguyên- Môi trường đã đặt được những kết quả to lớn:
- Đã ban hành nhiều văn bản pháp quy dưới hình thức chỉ thị, kế hoạch,
quyết định, quy định… trong công tác quản lý đất đai, đã giải quyết tháo gỡ
vướng mắc về cơ chế, chính sách, cải cách một bước về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đất đai.
- Nhiều đợt thanh tra, kiểm tra vi phạm pháp luật đất đai và chỉ đạo xử lý
vi phạm đã được tổ chức thành công.
- Công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng
đất 5 năm (2011-2015) của huyện đã được thành phố phê duyệt, đã tổ chức thực
hiện công tác thống kê đất đai hàng năm, kiểm kê đất đai 5 năm báo cáo huyện.
- Công tác giao đất cho thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đã
được triển khai theo đúng pháp luật, đáp ứng được yêu cầu thực hiện các dự án
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn phường.
- Hoàn thành cơ bản công tác giao đất nông nghiệp và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình cá nhân theo Nghị định
64CP và chỉ đạo hướng dẫn chuyển đổi ruộng để tạo điều kiện công nghiệp hoá
hiện đại hoá nông thôn.
- Hoàn thành cơ bản công tác đo đạc bản đồ địa chính trên toàn địa bàn
phường và bàn giao cho các xã, thị trấn để kịp thời phục vụ cho công tác quản
lý đất, đồng thời triển khai lập hồ sơ Địa theo quy định làm nền tảng đưa công
tác quản lý đất đai có hiệu quả trên cơ sở khoa học.
- Đã chỉ đạo lập và bàn giao đất công, đất chưa sử dụng cho các xã và thị
trấn. Đây là hồ sơ quan trọng để quản lý chặt chẽ có hiệu quả qũy đất trên địa
bàn các xã, thị trấn.
SV: Phạm Thị Yến Chi
21
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.2. Những tồn tại trong quá trình sử dụng và công tác quản lý Nhà
nước về đất đai
Trong những năm qua, UBND phường đã quan tâm đúng mức trong việc
tắng cường quản lý Nhà nước về đất đai. Việc khai thác và sử dụng đất hợp lý,
hiệu quả góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của
phường nói riêng và huyệnnói chung. Tuy nhiên trong công tác quản lý và sử
dụng đất vẫn còn một số tồn tại như sau:
Một số tổ chức, cá nhân chưa thực sự coi trọng hiệu qủa sử dụng đất đã
dẫn đến sử dụng đất tùy tiện sai mục đích, gây lãng phí đất, vi phạm quy hoạch
được phê duyệt.
Trong quá trình sử dụng đất một số tổ chức, doanh nghiệp còn coi nhẹ việc
bào vệ cảnh quan môi trường dẫn đến ô nhiễm đất, hủy hoại tài nguyên đât đai.
Thiếu các giải pháp đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp như chưa giải
quyết tốt giữa khai thác với cải tạo đất, giữa sản xuất với tiêu thụ và chế biến sản
phẩm, giữa mục đích kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái,… đã ảnh hưởng
nhiều đến hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn.
Việc chỉnh trang, xây dựng các khu dân cư đô thị và nông thôn còn hạn
chế. Nhiều nơi chưa có quy hoạch chi tiết khu dân cư, gây khó khăn cho việc
quản lý và xây dựng cở sở hạ tầng giao thông, điện, nước,…
Đất ở tại đô thị và nông thông chưa giải quyết thỏa đáng, chưa có cơ chế
phù hợp để giải quyết nhu cầu về đất ở cho người thuộc diện chính sách, người
có thu nhập thấp…
Quỹ đất dành cho các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế,… chưa được bố
trí nguồn vốn đầu tư hợp lý, nhiều nơi bị thu hẹp do bị lần chiếm để sử dụng vào
các mục đích khác.
Hàng năm người nông dân mất dần đất canh tác ( nhất là ở các xã Tứ
Hiệp, Ngũ Hiệp, Liên Ninh, Ngọc Hồi, Tam Hiệp, Tân Triều, Thịnh Liệt,…) dẫn
đến dư thừa lao động nông nghiệp trong khi chuyển đổi nghề còn khó khăn chưa
kịp thời.
SV: Phạm Thị Yến Chi
22
Lớp CĐ Hành chính 13A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại nêu trên là công tác quản lý đất
đai tại một số xã còn hạn chế, ý thức của người sử dụng đất chưa cao, chưa chấp
hành nghiêm pháp luật Đất đai.
Công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở cả 2 cấp triển
khai thực hiện chưa kịp thời nên tạo ra những khó khăn nhất định trong công tác
quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn ( khó khăn trong việc giao đất, cho thê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất…).
Công tác ban hành luật đất đai còn chưa đồng bộ, kịp thời và thiếu ôn
định. Việc tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai còn chưa sâu rộng.
SV: Phạm Thị Yến Chi
23
Lớp CĐ Hành chính 13A