Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

19 9 16 QC giao an 5 buoc van 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.16 KB, 9 trang )

TRỌN BỘ GIÁO ÁN NGỮ VĂN 10 THEO 5 BƯỚC ( KHỞI

ĐỘNG-HÌNH

THÀNH KIẾN THỨC -LUYỆN TẬP -VẬN DỤNG -TÌM TÒI, MỞ RỘNG)

- 100 ĐỀ-ĐÁP ÁN ĐỌC HIỂU VÀ TÀI LIỆU
NGỮ VĂN 10 NĂM HỌC- 2016-2017
Thầy ( cô ) nào có nhu cầu tìm đọc Giáo án theo quy định mới; 100 đề đọc hiểu và tài liệu
ôn , đề kiểm tra có ma trận Ngữ văn 10 năm học 2016-2017 xin liên hệ qua Thầy giáo có địa chỉ
Email và gọi DĐ Số 01223745614 được giải đáp. Tài liệu chuyển
qua Email của thầy/cô. Thầy(cô) vui lòng khi gửi Email ghi rõ Họ và tên, Địa chỉ nơi công tác
( Trường, xã, huyện, tỉnh…) , số Di động cá nhân để được phản hồi những thông tin chi tiết hơn…
Minh hoạ:
1/ Minh hoạ giáo án mẫu:

TUẦN 2
TIẾT 4
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
Ngày soạn:
Ngày thực hiện:
Cho các lớp:
I. Mức độ cần đạt
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nắm được những nét khái quát về văn học dân gian cùng với những giá trị to lớn,
nhiều mặt của bộ phận văn học này.
b/ Thông hiểu: Các giá trị của văn học dân gian Việt Nam trong nền văn hoá dân tộc;
c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn cảm nhận vẻ đẹp của một thể loại văn học dân gian Việt Nam;
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về văn học dân gian Việt Nam để cảm nhận được giá trị nội
dung và nghệ thuật trong 1 tác phẩm dân gian.
2. Kĩ năng :


a/ Biết làm: bài đọc hiểu về khái quát văn học dân gian Việt Nam
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn học mang tính khái quát
về văn học dân gian Việt Nam
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: tìm hiểu, sưu tầm văn học dân gian;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về một tác phẩm văn học dân gian;
c/Hình thành nhân cách: Biết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc qua văn học dân gian .
II. Trọng tâm
1. Kiến thức
- Khái niệm văn học dân gian.
- Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
- Những thể loại chính của văn học dân gian.
- Những giá trị chủ yếu của văn học dân gian.
2. Kĩ năng
- Nhận thức khái quát về văn học dân gian.


- Có cái nhìn tổng quát về văn học dân gianViệt Nam.
3. Về thái độ: biết yêu mến,trân trọng,giữ gìn và phát huy văn học dân gian Việt Nam, hình
thành tình yêu đối với văn học
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn học dân gian Việt Nam
- Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến văn học dân gian Việt Nam
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn học dân gian Việt Nam
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, những đặc điểm cơ bản, giá trị của
những tác phẩm văn học dân gian Việt Nam
- Năng lực phân tích, so sánh đặc trưng của mỗi thể loại trong văn học dân gian Việt Nam
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
III. Chuẩn bị
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .

- Sưu tầm tranh, ảnh , video clip, audio về các truyện cổ dân gian, ca dao, dân ca Việt Nam
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. Tổ chức dạy và học.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Các hoạt động giao tiếp ?Phân tích nhân tố giao tiếp ( nhân vật ,hoàn cảnh,nội dung ,mục đích
,cách thức ) thể hiện qua bài ca dao :
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi ,bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần3. Tổ chức dạy và học bài mới:
 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò
-

GV giao nhiệm vụ:
+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh về VHDG (CNTT)
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
* HS:
+ Nhìn hình đoán thể loại VHDG;
+ Lắp ghép tác phẩm với thể loại
+ Đọc, hát dân ca liên quan đến bài học;
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Khi nói về VHDG,
Lâm Thị Mĩ Dạ đã từng có câu thơ làm xúc động lòng người:
Tôi yêu truyện cổ nước tôi
Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu sa
Thương người rồi mới thương ta

Yêu nhau mấy núi cách xa cũng tìm
Ở hiền rồi lại gặp lành
Người ngay lại gặp người tiên độ trì.
Và cho đến những câu ca dao:
Trên đồng cạn dưới đồng sâu
Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
đạt, năng lực cần phát triển
- Nhận thức được nhiệm vụ cần
giải quyết của bài học.

- Tập trung cao và hợp tác tốt để
giải quyết nhiệm vụ.

- Có thái độ tích cực, hứng thú.


Từ truyện cổ đến ca dao dân ca, tục ngữ. Tất cả đều là biểu hiện
cụ thể của VHDG. Để hiểu rõ chúng ta cùng tìm hiểu bài “KHÁI
QUÁT VHDG VN”
 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 70 phút)
Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Năng lực cần hình
thành

Họat động 1: KHÁI NIỆM VĂN HỌC DÂN GIAN

GV hỏi :
-Em hãy nêu khái niệm VHDG ?
-Tại sao nói VHDG là những tác phẩm nghệ
thuật ngôn từ truyền miệng ?
Gợi ý: Phương thức truyền miệng là gì, quá trình
truyền miệng được thực hiện ra sao ?
-Tại sao nói VHDG là sản phẩm của quá trình
sáng tác tập thể? Tập thể là ai? Quá trình sáng tác
tập thể được diễn ra thế nào ?
HS được GV cho xem một đoạn chèo dân gian
để rút ra nhận xét:
Tác phẩm văn học dân gian không tách rời
với nghệ thuật dân gian mà nó chính là một phần
gắn bó hữu cơ với chỉnh thể ấy. Nó thật sự là nó
khi diễn trong diễn xướng dân gian hào hứng
sinh động.
-Đời sống cộng đồng gồm các sinh hoạt chủ yếu
nào?
-VHDG đóng vai trò ntn trong đời sống sinh họat
cộng đồng?
GV nhận xét, chốt lại ý chính.
Họat động 2: ĐẶC TRƯNG CỦA VHDG
GV cho HS đọc mục II và trả lời câu hỏi.
+ GV hỏi: Em hiểu thế nào là tác phẩm
ngôn từ nghệ thuât? Ví dụ.
Định hướng:
Tác phẩm xây dựng bằng chất liệu ngôn
từ nghệ thuât.
+GV hỏi: Một bức tranh Đông Hồ gà lợn,
hay đánh vật, một bức phù điêu gỗ trên xà đình

làng, .. có phải là văn học dân gian không? Vì
sao?
+ GV nêu vấn đề: Em hiểu như thế nào
về tính truyền miệng? Tại sao văn học dân gian
còn được gọi là văn học truyền miệng?

I. KHÁI NIỆM VĂN HỌC
DÂN GIAN

-Năng lực thu thập
thông tin.

- VHDG là những tác phẩm
nghệ thuật ngôn từ truyền
miệng được tập thể sáng tạo,
nhằm mục đích phục vụ trực
tiếp cho những sinh hoạt khác
nhau trong đời sống cộng đồng.
- VHDG là những tác phẩm
nghệ thuật ngôn từ truyền
miệng
- VHDG là kết quả của những
quá trình sáng tác tập thể

- Văn học dân gian gắn bó và
phục vụ trực tiếp cho các sinh
hoạt khác nhau trong đời sống
cộng đồng.

II. ĐẶC TRƯNG VHDG

- Văn học dân gian là
những tác phẩm nghệ thuật
ngôn từ truyền miệng :
+ Thực chất của quá trình
truyền miệng là sự ghi nhớ theo
kiểu nhập tâm và phổ biến bằng
miệng cho người khác.
+ Văn học dân gian thường
được truyền miệng theo không
gian (từ vùng này qua vùng
khác), và theo thời gian (từ đời
trước đến đời sau).

-Năng lực giải
quyết những tình
huống đặt ra.

Năng lực giao tiếng
tiếng Việt

Năng lực
làm chủ
và phát
triển
bản
thân:
Năng
lực tư



GV định hướng: Ngay cả khi đã có chữ
- Văn học dân gian là kết
viết, văn học dân gian đã được sưu tầm, ghi
quả của những quá trình sáng
chép, tính truyền miệng vẫn tiếp tục tồn tại.
tác tập thể : Quá trình sáng tác
Truyền miệng thể hiện trong quá trình
lúc đầu do một cá nhân, nhưng
diễn xướng: nói, kể, ngâm, hát, diễn.
đượch nhiều người tham gia
Là sản phẩm của quá trình sáng tác tập
sửa chữa, thêm bớt, cuối cùng
thể (tính tập thể)
đã trở thành sản phẩm chung,
GV hỏi:
có tính tập thể
+ Em hiểu như thế nào là sáng tác tập
- Tính thực hành. Văn
thể? Quá trình sáng tác và hoàn chỉnh một tác
học dân gian không tồn tại đơn
phẩm dân gian diễn ra như thế nào?
lẻ, trên lí thuyết, mà bao giờ
GV bổ sung:
cũng gắn với một laọi hình hoạt
Ngay cả một nhà văn, nhà thơ nào đó
động nhất định của nhân dân
sáng tác tác phẩm của mình nhưng nếu được
lao động. Ví dụ: hát ru, hò đi
nhân dân các nơi tham gia đóng góp, sửa chữa
cấy, hát ví, hát đối v.v...

một cách tự phát và trở thành tài sản chung của
-Tính dị bản: những bản khác
toàn dân thì người ta cũng quên luôn tên tác giả. nhau của cùng một thể loại
Chẳng hạn, câu thơ của Bảo Định Giang:
-Tính địa phương:
Tháp Mười đẹp nhất hoa sen,
Lưu ý : Đây là những đặc
Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ.
điểm để có thể phân biệt rõ
Ban đầu nhà thơ viết là:
ràng giữa văn học dân gian và
Tháp Mười đẹp nhứt bông sen.
văn học viết trong đó, tính
Nước Nam đẹp nhất có tên Cụ Hồ.
truyền miệng và tính tập thể là
Lưu truyền trong nhân dân Nam Bộ, ra
hai đặc trưng quan trọng nhất.
đến miền Bắc thì hai câu ấy được sửa đổi như
trên. Đến nay, rất ít người biết được hai câu đó
vốn không phải là ca dao mà là thơ của một nhà
thơ nổi tiếng.
Văn học dân gian gắn bó trực tiếp và
phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau
trong đời sống cộng đồng (tính thực hành).
GV hỏi: Đời sống cộng đồng gồm các
sinh hoạt chủ yếu nào?
GV bổ sung:
Văn học dân gian đóng vai trò phối hợp hoạt
động trong lao động, trợ hứng cho người đang
chơi, cầu nối, giao cảm với thần linh, tỏ tình, ru

em, ru con... luôn luôn tồn tại và gắn bó với các
sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng trong môi trường diễn xướng đặc thù của mình.
Họat động 3: HỆ THỐNG THỂ LOẠI CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
GV trình chiếu cho học sinh xem video
III. HỆ THỐNG THỂ LOẠI
clip minh hoạ về sử thi, truyền thuyết…
CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN
GV hướng dẫn HS lập bảng hệ thống
VIỆT NAM
(câm), điền nội dung thích hợp vào từng ô, từng
1. Truyện thần thoại:
cột.
2.Sử thi dân gian:
3. Truyền thuyết:
GV hỏi: Văn học dân gian Việt Nam có những
4. Cổ tích:
thể loại nào? Nêu tên gọi, định nghĩa ngắn gọn
5. Truyện cười:
và ví dụ cho mỗi thể loại?
6. Truyện ngụ ngôn:

duy

-Năng lực giải
quyết những tình
huống đặt ra.-Năng
lực hợp tác, trao
đổi, thảo luận.

-


Năng lực làm chủ
và phát triển
bản thân:
Năng lực tư
duy


HS lập bảng hệ thống (câm), điền nội
dung thích hợp vào từng ô, từng cột.

Họat động 4: NHỮNG

7. Tục ngữ:
8 Câu đố:
9. Ca dao- dân ca:
10- Vè:
11 Truyện thơ:
12 Chèo

-Năng lực giải
quyết những tình
huống đặt ra.

GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC DÂN

GIAN
GV tổ chức thảo luận nhóm:
Nhóm 1, 2:
Tìm 4 câu ca dao hoặc tục ngữ thể hiện kinh

nghiệm sống của nhân dân lao động.
Nhóm 3, 4:
Tìm 2 truyện cổ tích, hoặc truyện ngụ ngôn thể
hiện bài học giáo dục sâu sắc về đạo lý làm
người.

IV. NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ
BẢN CỦA VĂN HỌC DÂN
GIAN
- Văn học dân gian là kho tri
thức vô cùng phong phú về đời
sống của các dân tộc.
+ VHDG có giá trị về nhận
thức , là kho tri thức phần lớn là
những kinh nghiệm lâu đời được
GV: Các nhà thơ học được gì ở ca dao?
nhân dân ta đúc kết từ thực tế,
HS: Học ở gọng điệu trữ tình, xây dựng được
thông qua sự mã hoá bằng
nhân vật trữ tình, cảm nhận của thơ ca trước đời
những ngôn từ và hình tượng
sống, sử dụng ngôn từ sáng tạo của nhân dân
nghệ thuật, tạo ra sức hấp dẫn
trước cái đẹp.
người đọc, người nghe, dễ phổ
biến, dễ tiếp thu và có sức sống
Nhóm 1, 2 trình bày trình chiếu Power Point
lâu bền cùng năm tháng.
và rút ra nhận xét:
- Văn học dân gian ngợi ca, tôn

-Văn học dân gian - kho tri thức phong
vinh những giá trị tốt đẹp của
phú trong mọi lĩnh vực của đời sống: tự nhiên, xã
con người. Nó có giá trị giáo
hội, con người. Ví dụ: tục ngữ, truyện dân gian,
dục sâu sắc về truyền thống dân
ca dao,...
tộc (truyền thống yêu nước,
-Văn học dân gian thể hiện trình độ nhận
đức kiên trung, lòng vị tha,
thức và quan điểm tư tưởng của nhân dân lao
lòng nhân đạo, tinh thần đấu
động nên thường khác biệt thậm chí đối lập với
tranh chống cái ác, cái xấu,...).
quan điểm của các giai cấp thống trị cùng thời.
Văn học dân gian góp phần
Ví dụ:
hình thành những giá trị tốt đẹp
-Con vua thì lại làm vua...
cho các thế hệ.
Con vua thất thế lại ra quét chùa;
Nhóm 3, 4 trình bày trình chiếu Power Point
- Văn học dân gian có giá trị to
và rút ra nhận xét:
lớn về nghệ thuật. Nó đóng vai
-Văn học dân gian có giá tri giáo dục sâu
trò quan trọng trong việc hình
sắc về đạo lí làm người:
thành và phát triển nền văn học
+Tinh thần nhân đạo: tôn vinh giá trị con

nước nhà, là nguồn nuôi dưỡng,
người (nhân văn), tình yêu thương con người,
là cơ sở của văn học viết.
đấu tranh không ngừng để bảo vê và giải phóng
con người khỏi bất công, cường quyền và bạo lực
(Tấm Cám, Chử Đồng Tử, Trầu cau, truyên An
Dương vương và Mi Châu Trọng Thủy,...)
+Hình thành những phẩm chất truuyền

-Năng lực thu thập
thông tin.

-Năng lực giải
quyết những tình
huống đặt ra.

-Năng lực hợp tác,
trao đổi, thảo luận.

Năng lực giao tiếng
tiếng Việt


thống tốt đẹp: tinh thần yêu nước, bất khuất
chống ngoại xâm, lòng vi tha, tính cần kiêm, óc
thực tiễn, tinh thần đấu tranh chống cái ác, cái
xấu, cái lạc hậu trong xã hội.
 3.LUYỆN TẬP ( 3 phút)
Hoạt động của GV - HS
GV giao nhiệm vụ:

Câu hỏi 1: Ðiểm khác biệt giữa văn học văn
gian và văn học viết là:?
a. Văn học dân gian là sáng tác của tầng lớp
bình dân nên tính nghệ thuật không cao bằng
văn học viết.
b. Văn học dân gian do nhân dân sáng tác và
truyền miệng còn văn học viết do cá nhân nhà
văn sáng tác bằng chữ viết.
c. Tác phẩm văn học dân gian hơn văn học viết
d.Ðiểm a,c
Câu hỏi 2: "là những tác phẩm nghệ thuật
ngôn từ do nhân dân sáng tác và lưu
truyền" .Ðó là định nghĩa về:?
a. Ca dao.
b. Truyện cổ.
c. Tục ngữ.
d. Văn học dân gian.
Câu hỏi 3: Văn học văn gian ra đời:
a. Từ thời kì xã hội công xã nguyên thuỷ.
b. Ở thời phong kiến khi xã hội phân chia giai
cấp
c. Ở thế kỷ X cùng một lúc với văn học viết
d. Từ Cách mạng Tháng 8-1945
Câu hỏi 4: Câu đánh giá : văn học dân gian
là những hòn ngọc quý là của :
a. Nguyễn Trãí.
b. Hồ Chí Minh.
c. Nguyễn Du.
d. Phạm Văn Ðồng
Câu hỏi 5: Văn học dân gian được truyền

miệng bằng hình thức
a. Nói -kể
b. Hát
c. Diễn
d. Tất cả các hình thức trên
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Kiến thức cần đạt
TRẢ LỜI
[1]='b'
[2]='d'
[3]='a'
[4]='b'
[5]='d'

Năng lực cần hình
thành
Năng lực giải quyết
vấn đề:


 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ:
Đọc bài văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ.

Trước khi biết Xuân Diệu nói “Ca dao là máu của
Tổ quốc”, trước khi nghe Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên
bằng ca dao và sữa mẹ”, tôi đã sững sờ trước
những lời ru của má tôi. Mỗi lần ru con, bà cầm
hai tao nôi, hoặc một tay chụm cả bốn tao nôi vừa
đưa vừa hát. Lạ thay, má tôi làm lụng suốt ngày
đầu tắt mặt tối mà khi chạm vào tao nôi của con thì
ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng
chừng như vô tận. Tràn ngập trong âm thanh du
dương huyền hoặc là cả một thế giới lạ lùng, thế
giới của mồ hôi nước mắt, thế giới của tình thương,
của tình yêu, của cái thiện, của sự huyền ảo mộng
mơ...
( Trích Lời ngỏ Vẻ đẹp trong ca
dao- Nguyễn Đức Quyền)
1/ Xác định câu chủ đề của văn bản. Người
viết sử dụng thao tác diễn dịch hay quy nạp?
2/ Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và
sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là gì?
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 2 phút)
Hoạt động của GV - HS

Năng lực cần hình
thành

1/ Câu chủ đề của Năng lực giải quyết
văn bản: Tôi mê ca dao vấn đề:

từ những ngày còn nhỏ.
Người viết sử dụng
thao tác diễn dịch .
2/ Tế Hanh nói “
Tôi lớn lên bằng ca dao
và sữa mẹ”. Ý nghĩa của
câu nói này là bên cạnh
sữa mẹ nuôi lớn phần xác
thì ca dao cũng là nguồn
sữa ngọt ngào nuôi lớn
tinh thần của con người
trong cả cuộc đời. Qua
đó, câu nói ca ngợi vẻ
đẹp của ca dao, của tình
mẫu tử thiêng liêng.

Kiến thức cần đạt

Năng lực cần hình
thành

GV giao nhiệm vụ:
- Trình bày ngắn gọn cốt truyện dân Năng lực tự học.
+Nhớ lại những câu
gian
chuyện, những lời ru của bà, của - Hát 1 làn điệu dân ca ( ví dụ: Lý con
mẹ,... mà anh (chị) đã từng nghe.
sáo)
+Tập hát một điệu dân ca
Sau khi kể chuyện, rút ra những

quen thuộc.
đặc tính : truyền miệng, tập thể, biểu diễn,
+ Kể lại một câu chuyện cổ dị bản, địa phương,...của câu chuyện đó
dân gian đã từng nghe ; ghi nhận những đặc tính : truyền miệng, tập
thể, biểu diễn, dị bản, địa
phương,...
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:


4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 5 PHÚT)
- Khái niệm VHDG, đặc trưng, hệ thống các thể loại, giá trị của VHDGVN
- Dặn dò: Soạn bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ( tiếp theo) Văn bản
Câu hỏi:
Trả lời các câu hỏi của SGK trang 23, 24, 25.
Từ đó, em hiểu thế nào là văn bản?
Văn bản có những đặc điểm gì?
Có các loại văn bản nào? Nêu ví dụ?

2/ Minh hoạ ôn tập Ngữ văn 10: CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ĐỘC TIỂU THANH KÍ
1.Phân tích bi kịch của Tiểu Thanh và sự đồng cảm của tác giả trước bi kịch đó.
2. Chỉ ra điểm tương đồng giữa bài Đọc Tiểu Thanh kí vời đoạn thơ sau trong Truyện Kiều:
Rằng: “Hồng nhan tự thuở xưa,
Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu.
Nỗi niềm tưởng đến mà đau,,
Thấy người nằm đó biết sau thế nào ?”
3.Bài thơ đi từ một trường hợp cụ thể đến khái quát về thân phận chung của người tài sắc. Anh
(chị) hãy làm sáng tỏ điều đó.
- HƯỚNG DẦN

1. Bốn câu thơ đầu là khóc người, thương người, là lệ dành cho Tiểu Thanh.
Nguyễn Du đến với Tiểu Thanh trong một hoàn cảnh có phần giống Kiều đến với Đạm Tiên.
Nấm mồ Đạm Tiên “sè sè nấm đất bên đường” gợi lên ở Kiều bao mối thương tâm. Cái gò hoang nơi
chôn Tiểu Thanh gợi lên ở Nguyễn Du bao điều thổn thức : “Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang”. Tiếng thơ
như tiếng than buột miệng thành lời. Mới nghe qua tưởng là lời than chung cho lẽ đời dâu bể, nhưng
ngẫm kĩ thì hoá ra là lời than trước cái đẹp bị dập vùi. Hình tượng thơ đặt trong sự đối lập : cảnh đẹp /
gò hoang gợi nghịch cảnh éo le. Từ tẫn trong nguyên bản chữ Hán “Hoa uyên tẫn thành khư” gợi sự đổi
thay khốc liệt : vườn hoa Tây Hồ đẹp là thế mà nay đã thay đổi hết, không lưu lại một chút dấu vết nào.
Trong Truyện Kiều, Thuý Kiều tri ngộ với sô' phận Đạm Tiên là qua lời kể của Vương Quan, còn ở Đọc
Tiểu Thanh kí, Nguyễn Du thấu hiểu nỗi oan khiên của Tiểu Thanh qua mảnh giấy tàn của nàng để lại :
“Độc điếu song tiền nhất chỉ thư”. Chữ độc và chữ nhất trong câu thơ chữ Hán cũng là để nói một lòng
đau tìm gặp một hồn đau.
Đời Tiểu Thanh là điển hình của hai nỗi oan lớn : hồng nhan bạc mệnh, tài mệnh tương đố.
Người đẹp như nàng mà bất hạnh, chết trẻ. Có tài thơ văn như nàng mà bị dập vùi. Di cảo của Tiêu
Thanh chính là di hận :
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
Nguyễn Du nhắc tới hai cái oan trong đời Tiểu Thanh bằng những ẩn dụ tượng trưng quen
thuộc : son phấn tượng trưng cho sắc đẹp, văn chương tượng trưng cho tài năng. Nếu hiểu son phấn, văn
chương là chủ thể tự hận, tự thương thì đưa tới cách cảm nhận : son phấn có thần chắc phải xót xa vì
những việc sau khi chết, văn chương không có sô' mệnh mà cũng bị đốt dở. Nếu hiểu son phấn, văn
chương là đối tượng thương cảm của người đời thì dẫn đến cách cảm nhận : sơn phấn như có thần, sau
khi chết người ta còn thương tiếc, văn chương có số mệnh gì mà người ta phải bận lòng đến những bài
thơ còn sót lại sau khi đốt. Câu thơ Nguyễn Du đã hoà đồng tâm trạng chủ thể và khách thể, dẫn đến sự
hợp lí của cả hai cách hiểu nói trên, vả lại sợi chỉ đỏ xâu chuỗi cả hai cách hiểu đó chính là cảm hứng
khẳng định sự vĩnh hằng của cái đẹp và tài năng. Cái đẹp có thể tàn về thân xác nhưng cái hồn, cái thần
của nó thì chôn vẫn hận. Cái mệnh của Tiểu Thanh thật ngắn ngủi mà cái mệnh văn chương của nàng thì
dẫu đốt còn vương.



Đặt trong hoàn cảnh quan niệm chính thống phủ nhận tài hoa, trí tuệ của người phụ nữ mới càng
thấy hết sự cao cả và chiều sâu nhân đạo của ngòi bút Nguyễn Du.
2.Trong Truyện Kiều, Thuý Kiều đã tri ngộ với thân phận Đạm Tiên qua những vần thơ xiết bao
nỗi thương tâm :
Rằng: “Hồng nhan tự thuở xưa,
Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu.
Nỗi niềm tưởng đến mà đau,
Thấy người nằm đó biết sau thế nào ?”
Có thể thấy rằng bốn câu thơ trên có nhiều điểm tương đồng với Đọc Tiểu Thanh kí. Hai câu đầu
là niềm xót thương của nàng Kiều cho Đạm Tiên - một số phận hồng nhan bạc mệnh, cùng hoà điệu với
tiếng khóc của Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh, người con gái tài sắc mà chết trẻ. Còn hai câu thơ sau
lại là dự cảm của Thuý Kiều cho chính thân phận của nàng, từ thương người đã chuyển thành thương
mình. Điều này có nét nghĩa tương đồng với hai câu kết trong bài Đọc Tiểu Thanh kí, từ thương người,
thương đời, ý thơ chuyên sang tự thương dưới dạng một câu hỏi : Ba trăm năm sau liệu có ai khóc Tố
Như chăng ? Bất tri - chưa biết được. Niềm tự thương, tự đau lên tới cực độ.
3. Chính cảm hứng ngưỡng mộ cái đẹp, tài năng là dấu nối giữa số phận Tiểu Thanh với bao
người tài hoa mệnh bạc, trong đó có cả Nguyễn Du.
Từ hai câu thực nói về nỗi hận, nỗi oan của Tiêu Thanh, tác giả dùng hai câu luận để bàn rộng ra
nỗi hờn, nỗi oan của tài hoa, trí tuệ trong trường kì lịch sử :
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
Nguyễn Du đã từ cái hận của Tiểu Thanh mà nghĩ tới cái hận muôn đời, cái hận xưa nay cứ triền
miên, không bao giờ chấm dứt. Lời thơ như muốn hướng câu hỏi tới bầu trời để giải đáp một vấn đề của
cuộc sống nhân sinh nơi trần thế. Nhưng có hỏi trời thì cũng không một lời giải đáp, vì thế càng hận,
càng nhức nhối vô cùng.
Bên cạnh cái hận là cái án phong lưu. Và đây lại là một nghịch cảnh đau xót: khách phong lưu
mà lại khổ, lại phải mang cái án với nỗi oan lạ lùng. Đến câu thơ thứ sáu này thì khách thể và chủ thể đã
nhập làm một: “Phong vận kì oan ngã tự cư”. Câu thơ dịch chữ ngã (tôi, ta) thành chữ khách đã không tô
đậm được yếu tố chủ thể nhập thân vào khách thể. Nguyễn Du tự coi mình là “người cùng một hội với
kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã”.

Do đó, bài thơ không chỉ dừng lại ở tiếng khóc dành cho nàng Tiểu Thanh mà còn là tiếng khóc
chung cho những con người tài sắc trong xã hội phong kiến xưa, trong đó có cả Nguyễn Du.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×