Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở huyện quốc oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.92 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ QUYẾN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
Mã số: 60.34.04.10
.
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DÂN KHOA HỌC: TS. TRẦN MINH YẾN

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu luận văn này là công trình
nghiên cứu do tôi thực hiện. Các tư liệu sử dụng trong luận văn đều có nguồn
gốc rõ ràng, trung thực, chính xác, sử dụng tư liệu có trích dẫn đầy đủ đúng quy
định khoa học.
Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Quyến



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô giáo Học viện Khoa
học Xã hội – Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam. Những kiến thức nhận
được từ sự giảng dạy tâm huyết của các thầy cô qua từng môn học là hành trang,
những phương pháp nghiên cứu khoa học là cơ sở lý luận quan trọng để tôi thực
hiện luận văn Thạc sĩ này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trần Minh Yến, người đã tận tình góp
ý, hướng dẫn khoa học cho học viên thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn những người thân trong gia đình cũng
như lãnh đạo cơ quan, đơn vị công tác, các bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ động
viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực để thực hiện đề tài này, tuy nhiên sẽ không
thể tránh được những thiếu sót, cũng như chưa đề cập hết được các vấn đề
nghiên cứu. Kính mong các thầy cô giáo trong Hội đồng Khoa học và các bạn
góp ý để luận văn thêm hoàn chỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Quyến


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải

BQ

Bình quân


CCKT

Cơ cấu kinh tế

CDCC

Chuyển dịch cơ cấu

CN - XD

Công nghệ - xây dựng

CNH

Công nghiệp hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DL - DV

Du lịch – dịch vụ

DT

Diện tích

ĐTSX


Đối tượng sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐH

Hiện đại hóa

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NLTS

Nông lâm thủy sản

SL

Sản lượng


SX

Sản xuất

SXHH

Sản xuất hàng hóa

TLSX

Tư liệu sản xuất

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

TT

Tên bảng

Trang


2.1

Dân số Quốc Oai năm 2012 – 2015

28

2.2

Dân số 15 tuổi trở lên có việc làm

29

2.3

Cơ cấu đất đai của huyện Quốc Oai năm 2012

30

2.4

Hiện trạng hạ tầng giao thông huyện Quốc Oai

31

2.5

Thực trạng diện tích được tưới tiêu trên địa bàn huyện

32


2.6

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện

38

2.7

Cơ cấu giá trị các ngành kinh tế của huyện

39

2.8

Lao động và Cơ cấu lao động của huyện

40

2.9

GTSX và Cơ cấu và GTSX trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ

41

2.10

Số lượng đàn gia súc, gia cầm giai đoạn 2011 - 2015

46


2.11

Diện tích, sản lượng thủy sản qua các năm

48

ĐỒ THỊ VÀ CÁC HÌNH

Đồ thị 2.1. Cơ cấu GTSX ngành nông – lâm thủy sản

39


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NÔNG NGHIỆP ................................................................................................ 9
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về CDCC nông nghiệp ................................. 9
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 18
Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP Ở
HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................... 24
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quốc Oai, TP Hà Nội ..... 24
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở huyện Quốc Oai ............. 35
2.3. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 .......................................................... 50
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU . 57
NÔNG NGHIỆP Ở HUYÊN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............. 57
3.1. Một số quan điểm cơ bản về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội ........................................................................... 57
3.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở

huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội thời gian tới ............................................ 66
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 79


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn là một vấn đề hết sức quan
trọng trong quá trình CNH-HĐH đất nước; hướng tới xây dựng một nền cơ cấu
nông nghiệp hợp lý, phù hợp với tiềm năng, thế mạnh và lợi thế của địa phương;
qua đó, hướng tới xây dựng được một cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với tiềm năng,
thế mạnh và lợi thế so sánh của địa phương và đất nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế là sự thay đổi tỷ lệ thành phần các ngành, vùng; và theo đó là lao động trong cơ
cấu kinh tế hiện hữu. Đó là sự thay đổi cả về mặt số lượng và chất lượng các thành
phần nói trên trong nội bộ cơ cấu kinh tế nhằm có được sự phát triển kinh tế bền
vững hơn, có hiệu quả cao hơn.
Huyện Quốc Oai thuộc Thành Phố Hà Nội có tổng diện tích tự nhiên là
14,700,62 ha, dân số của huyện là 170 nghìn người có 40.575 hộ. Toàn huyện có 20
xã, 1 thị trấn. Trong những năm qua, huyện Quốc Oai đã và đang đẩy mạnh việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH, từng bước xây
dựng và tổ chức thực hiện các vùng sản xuất tập trung trong quy hoạch xây dựng
nông thôn mới, phát triển nhanh các mô hình kinh tế trang trại, gia trại, áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong trồng trọt và chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế trong nông nghiệp của
huyện đạt thấp so với một số địa phương khác của thành phố Hà Nội, đặc biệt việc
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn vẫn còn chậm. Vì vậy, việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của huyện Quốc Oai
nói riêng vẫn là một vấn đề cần đặc biệt quan tâm, có ý nghĩa quan trọng trong thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống người nông dân của huyện Quốc Oai và
của thành phố Hà Nội.

Xuất phát từ những yêu cầu trên, nhằm giúp kinh tế nông nghiệp huyện
Quốc Oai tìm ra những giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp có hiệu
quả. Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở huyện Quốc

1


Oai, thành phố Hà Nội" làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chủ đề “ Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, nông
nghiệp nói riêng”, trong những năm vừa qua, đã thu hút sự chú ý đặc biệt của các nhà
nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách. Liên quan đến lĩnh vực cơ cấu kinh tế
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt nhấn mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
theo các tiếp cận khác nhau, như chuyển dịch CCKT nông nghiệp; CNH, HĐH, Phát
triển bền vững...đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố dưới dạng kỷ yếu
hội thảo khoa học, sách, luận văn, luận án và các bài viết trên tạp chí.
Trên thế giới việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế được trình bầy trong
các giáo trình về kinh tế vĩ mô, kinh tế học phát triển. Các lý luận về kinh tế được
trình bày: i) coi kinh tế là một hệ thống gồm các khu vực, các ngành kinh tế khác
nhau. Các lý luận đều tập trung vào sự phân tích phát triển và thay đổi vị trí của các
ngành kinh tế trong hệ thống kinh tế, và cơ cấu trong nội ngành qua đây xem xét sự
dịch chuyển và phân bổ lại các yếu tố của quá trình sản xuất như ruộng đất, lao động
và vốn; ii) gắn với quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế, coi chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là một quá trình tăng năng lực, tăng sức cạnh tranh và tăng sức sản xuất, hiệu
quả kinh tế. Xem chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là nội dung của quá trình
phát triển kinh tế nông nghiệp; iii) phân tích các nhân tố các quá trình và cơ chế thúc
đẩy quá trình chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; iv) vai trò của
chiến lược, chính sách đối với phát triển và chuyển dịch CCKT nông nghiệp... Việc
nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu được đặt trong việc nghiên cứu chính sách nông
nghiệp hay chính sách cơ cấu kinh tế. Ở Việt Nam, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế

đã được nhiều nhà nghiên cứu khoa học quan tâm, như:
Đỗ Hoài Nam chủ biên (1998 ) “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát
triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam”. Công trình nghiên cứu đã tổng
kết và bình luận một cách sâu sắc một lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nghành.
Nghiên cứu đã chỉ ra những tiêu chí có tính chất chủ đạo để xác định ngành kinh tế
mũi nhọn trong quá trình phát triển kinh tế, đó là định hướng phát triển kỹ thuật, công

2


nghệ hiện đại, định hướng xuất khẩu, định hướng sử dụng lợi thế so sánh và chỉ số
ICOR thấp. Luận văn sẽ áp dụng một số tiêu chí quan trọng của nghiên cứu này để
xác định một số ngành mũi nhọn trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
Bùi Tất Thắng chủ biên năm (1997) “Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá ở Việt Nam”. Nhóm các tác giả
đã phân tích các nhân tố kinh tế quốc tế ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong quá trình công nghiệp hoá, các lợi thế so sánh và tác động của nguồn lực đối với
sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá ở Việt Nam.
Công trình nghiên cứu cung cấp cho luận văn phương pháp xem xét tác động của
nguồn lực trong trạng thái động với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cũng như
một số gợi ý mở về định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện trên cơ sở khai thác
các lợi thế so sánh hiện có của huyện trong qúa trình hội nhập kinh tế.
Bùi Tất Thắng chủ biên năm (2006) “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt
Nam”. Nghiên cứu đi sâu phân tích các nhân tố mới ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế ở Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH, đồng thời với điểm xuất
phát mới của kinh tế Việt Nam đặt ra tính khẩn thiết của nhu cầu rút ngắn quá trình
công nghiệp hoá. Nghiên cứu cung cấp cho luận văn cách tiếp cận phân tích cơ cấu
kinh tế ngành theo cơ cấu GDP và cơ cấu lao động, những tiêu chí đánh giá quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, phân tích những động thái mới của thị trường thế

giới để từ đó có những định hướng cho giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện
Vân Đồn.
Phạm Văn Khôi (2002) “ Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn ngoại thành Hà Nội”. Nghiên cứu đã nêu rõ những quan điểm về chuyển
dịch nông nghiệp ngoại thành Hà Nội phải theo hướng phát triển một nền nông nghiệp
hàng hoa - sinh thái đô thị. Tập trung phát triển những sản phẩm có chất lượng và hàm
lượng khoa học cao và có khả năng kết nối với các tỉnh trong vùng.
Nguyễn Thành Công (2003) “ chuyển dịch cơ cấu kinh tê nông nghiệp nông
thôn ngoại thành Hà Nội”. Nghiên cứu cũng đã nêu rõ đặc điểm của thành phố Hà Nội

3


là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả nước. Tuy không gian nông nghiệp,
nông thôn ngày bị thu hẹp, và tỷ trọng kinh tế nông nghiệp, nông thôn giảm, song sản
xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn luôn giữ một vị trí quan trong đời sống kinh tế
- xã hội của thủ đô. Trong đó nông nghiệp phát huy lợi thế của Thủ đô thực hiện
chuyển dịch theo hướng một nền nông nghiệp hàng hóa có chất cao, hình thành các
vùng chuyên canh sản xuât hàng hóa nông sản có lợi thế như: vùng rau an toàn, vùng
chăn nuôi sạch... gắn chế biến nâng cao giá trị gia tăng và chuỗi giá trị hàng hóa nông
sản. Nông nghiệp sinh thái đô thị và du lịch...
Ngoài ra có rất nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và đề cập rất sâu và rộng
liên quan tới nhiều nội dung trong quá trình chuyển dịch CCNN, như: Chu Tiến
Quang, Lê Du Phong, Đặng Kim Sơn ...Về vấn đề sử dụng tài nguyên đất đai, lao
động việc làm trong nông nghiệp nông thôn, vấn đề môi trường, vấn đề thu nhập và
đời sống của người nông dân....
Bên cạnh đó còn có những bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành kinh tế. Ở
các mức độ khác nhau các bài báo này đều khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về
cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tập trung đánh giá về đặc điểm, tính chất
chuyển dịch cơ câu nông nghiệp của các vùng nông thôn; nêu nguyên nhân của thực

trang chuyển dịch chậm ...và đề xuất các giải pháp cho quá trình chuyển dịch có hiệu
quả và bền vững.
Tuy nhiên, từ trước cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
đầy đủ và hệ thống về CDCC trong nông nghiệp của huyện Quốc Oai. Do vậy, luận
văn này một mặt sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học nêu trên. Đồng
thời tham khảo các bài viết có liên quan, những quan điểm mới, chủ trương mới về
phát triển kinh tế của huyện để hoàn thiện luận văn nhằm tìm ra các giải pháp chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp của huyện Quốc Oai trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát:
Phân tích và đánh giá thực trạng từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
đẩy mạnh CDCC NN ở huyện Quốc Oai, TP Hà Nội giai đoạn từ 2016- 2020.

4


* Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp theo hướng sản xuất quy mô có hiệu quả.
- Phân tích thực trang chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó đánh giá kết quả đạt được và hạn chế,
chỉ ra những nguyên nhân hạn chế của quá trình chuyển dịch này.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh CDCC nông
nghiệp ở huyện Quốc Oai, Thành Phố Hà Nội giai đoạn 2016- 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề CDCC nông nghiệp ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Việc nghiên cứu đề tài thực hiện trên địa bàn huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội.

- Về thời gian: Đánh giá thực trạng về CDCC nông nghiệp huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2015. Định hướng và giải pháp về CDCC
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020
- Về nội dung: Cơ cấu trong nông nghiệp bao gồm: cơ cấu ngành trong nông
nghiệp, cơ cấu kinh tế các ngành trong nông nghiệp, cơ cấu thành phần kinh tế
trong nông nghiệp. Tuy nhiên, luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu về chuyển
dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp. Do vậy, luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu và
phân tích thực trạng CDCC ngành trong nông nghiệp của huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội giai đoạn 2013-2015, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm đẩy
mạnh CDCC nông nghiệp giai đoạn 2016-2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chung của kinh tế - chính trị, cụ
thể là: Đối với phần lý luận chung, phương pháp được sử dụng chủ yếu là tổng
hợp, phân tích các khái niệm hiện có, từ đó rút ra những nhận định và ý kiến tổng

5


hợp; Đối với phần thực trạng, chủ yếu là dùng phương pháp so sánh, phân tích,
tổng hợp các số liệu đã có sẵn từ đó rút ra kết luận chung.
* Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích là phương pháp nghiên cứu và xem xét các báo cáo
tổng kết, các kết quả nghiên cứu thực tiễn, để tìm ra những vấn đề có tính quy luật
của sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở huyện Quốc Oai; khái quát những thành
tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết để có
giải pháp phù hợp.
Luận văn sử dụng phương pháp này trong toàn bộ quá trình nghiên cứu,
trước hết là để tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, sau là để phân
tích cơ sở lý luận, làm rõ thực trạng cơ cấu nông nghiệp ở huyện Quốc Oai và kinh
nghiệm của một số địa phương trong việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Qua

đó, rút ra một số bài học cho huyện Quốc Oai.
* Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp là quá trình ngược lại với quá trình phân tích, nhưng nó lại hỗ trợ
cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung và cái khái quát. Từ những kết quả
nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái
chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
Trong nghiên cứu tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết các
kết quả cụ thể (có lúc ngược nhau) từ sự phân tích, khả năng trừ tượng, khái quát
nắm bắt được định tính từ rất nhiều khía cạnh định lượng khác nhau.
Luận văn sử dụng phương pháp này trong toàn bộ quá trình nghiên cứu,
trước hết là để tổng hợp các nội dung quan trọng từ công trình nghiên cứu có liên
quan để đưa ra cơ sở lý luận, sau là tổng hợp kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp của một số địa phương. Để từ đó tổng hợp các điểm quan trọng trong
thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện Quốc Oai và đánh giá chúng
theo các tiêu chí cơ bản.
*Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này dựa trên những nguồn thông tin thứ cấp được thu thập từ

6


những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng những cơ sở khoa học cho vấn đề
nghiên cứu. Để thực hiện nhiệm vụ của chương 1 là tổng quan tình hình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài luận văn, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của luận
văn, học viên sử dụng phương pháp này để tìm hiểu, phân tích tổng hợp những tài
liệu đã công bố có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Trên cơ sở đó,
hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
*Phương pháp nghiên cứu điển hình
Luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp ở một số các huyện khác như: Hữu Lùng, Sóc Sơn, Thanh Oai. Từ
những mô hình này, sẽ rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể học tập và vận
dụng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội.
*Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu
Để có cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở
huyện Quốc Oai, luận văn đã tiến hành thu thập những thông tin liên quan tới
nhiệm vụ của đề tài. Những số liệu luận văn thu thập được chủ yếu là số liệu thứ
cấp như Niên giám thống kê, các báo cáo, các công trình nghiên cứu và phân tích
tình hình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở huyện Quốc Oai. Từ đó đưa ra những
nhận định khách quan, đồng thời đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm thúc đẩy
CDCC trong nông nghiệp ở huyện Quốc Oai.
*Phương pháp phân tích định tính, định lượng (thống kê)
Sau khi đã thu thập được nguồn dữ liệu đáng tin cậy, luận văn sử dụng
phương pháp phân tích định tính để đưa ra các nhận xét, đánh giá thành tựu, hạn
chế cùng nguyên nhân, làm rõ vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết để CDCC
nông nghiệp; sau đó, sử dụng phương pháp định lượng (thống kê) để kiểm chứng,
chứng minh cho các nhận xét, đánh giá đã nêu ra.
*Phương pháp so sánh
Trên cơ sở các thông tin thu thập được kết hợp với quá trình phân tích

7


thông tin, luận văn so sánh sự thay đổi về diện tích, tỷ trọng lao động và giá trị. của
từng tiểu ngành, giữa các tiểu ngành trong cơ cấu nông nghiệp của huyện Quốc
Oai, để từ đó có những nhận xét khách quan về thực trạng chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp ở huyện Quốc Oai.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn chuyển dịch

cơ cấu nông nghiệp, đồng thời đưa ra những đề xuất giải pháp sát với thực tế, có
thể ứng dụng vào thực tiễn phát triển kinh tế nông nghiệp ở địa phương.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong
việc xây dựng định hướng và kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội nói chung và
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nói riêng của huyện Quốc Oai Thành phố Hà Nội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp.
Chương 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở huyện Quốc Oai,
Thành phố Hà Nội.
Chương 3. Một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN QUỐC OAI
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về CDCC nông nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế bao gồm nhiều bộ phận có mối quan
hệ biện chứng với nhau hợp thành cấu trúc bên trong của nền kinh tế và được sắp
xếp theo một tỷ lệ nhất định trong một không gian và thời gian cụ thể. Cơ cấu kinh
tế không cố định mà luôn vận động và phát triển.
1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là khái niệm chỉ tổng thể các hoạt động kinh tế

trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, thể hiện bằng tỷ lệ nhất định về mặt định tính
và định lượng của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp trong
một không gian và thời gian cụ thể.
1.1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Là một quá trình diễn ra trong một thời gian và trải qua các bước nhất định.
Đầu tiên đó là sự thay đổi về lượng, khi lượng đã tích lũy đến độ nhất định tất yếu
sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất. Tuân theo quy luật đó, CDCC kinh tế là sự chuyển
hóa dần từ cơ cấu kinh tế cũ thành cơ cấu kinh tế mới phù hợp và có hiệu quả hơn.
Chuyển dịch CCKT tế thể hiện ra là sự thay đổi về số lượng hoặc về quan hệ tỷ lệ
giữa các ngành trong nền kinh tế hoặc giữa các tiểu ngành trong nội bộ ngành kinh
tế nhất định. Song song với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế chung có sự
CDCC kinh tế trong nông nghiệp và không thể tách rời hai quá trình này.
1.1.1.4. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp:
Là quá trình làm thay đổi cấu trúc và mối quan hệ của hệ thống nông nghiệp
theo một chủ định và định hướng nhất định, nghĩa là đưa hệ thống kinh tế nông
nghiệp đến trạng thái phát triển tối ưu đạt hiệu quả như mong muốn, thông qua tác

9


động điều khiển có ý thức, định hướng của con người, trên cơ sở nhận thức và vận
dụng đúng các quy luật khách quan.
Mỗi vùng lãnh thổ nông nghiệp bao giờ cũng có nhiều ngành với mối quan
hệ mật thiết với nhau. Quá trình CDCC nông nghiệp chính là làm thay đổi các
quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong GDP của vùng đó. Đó là sự thay đổi về quy mô
và tốc độ của các ngành trong nông nghiệp như nông-lâm-thủy sản và ngay trong
nội bộ các tiểu ngành.
1.1.2. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp là một quá trình chuyển từ
trạng thái cơ cấu cũ sang cơ cấu mới phù hợp hơn với sự phát triển tiến bộ của

khoa học công nghệ, nhu cầu thị trường và nhằm sử dụng hiệu quả mọi yếu tố
nguồn lực của đất nước. Theo đó, chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp
bao gồm những nội dung sau:
1.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ chuyên ngành nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi và dịch vụ )
Đây là cơ cấu phản ánh mối quan hệ phát triển một cách toàn diện nhằm đạt
hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp theo nghĩa hẹp. Đặc điểm của ngành
trồng trọt là có tính thời vụ cho nên việc phát triển trồng trọt chưa mang hiệu quả
cao, đòi hỏi phải có sự áp dụng khoa học kỹ thuật cũng như đưa ra những giống
cây trồng sao cho phù hợp với từng loại đất, đồng thời phải đưa ra phương án
chuyển đổi cây trồng, chuyển đổi mục đích sang hướng sản xuất khác sao cho phù
hợp nhằm năng suất lao động, tỷ trọng, chất lượng hiệu quả cao. Đối với ngành
chăn nuôi phải căn cứ vào thực trạng của thị trường tiêu thụ cũng như trên địa bàn
huyện xây dựng kế hoạch mô hình chuyển đổi nuôi trồng con giống nuôi sao cho
phù hợp đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế theo quy hoạch sử dụng đất. Trên
cở sở đó làm tăng mức thu nhập cho các hộ nông dân, nâng cao hiệu quả kinh
doanh nông nghiệp. Quan hệ giữa trồng trọt và chăn nuôi phải có sự gắn kết để hỗ
trợ kinh phí đầu tư và không gây ô nhiễm môi trường mà còn góp phần bảo vệ, giữ
thế ổn định cân bằng sinh thái, đảm bảo sự phát triển bền vững của sản xuất nông

10


nghiệp. Theo đó, phát triển trồng trọt, chăn nuôi là ngành sản xuất chính trong nội
bộ ngành nông nghiệp là hướng chuyển dịch hoàn toàn đúng đắn. Cùng với chăn
nuôi, trồng trọt, dịch vụ nông nghiệp cũng là một tiểu ngành quan trọng cần được
quan tâm và phát triển nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông
nghiệp. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp là hết sức
quan trọng nhằm tăng năng suất hiệu quả kinh tế, nâng cao đời sống cho nhân dân,
nhưng phải có tính chiến lược và có sự bền bững.

1.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ các tiểu ngành nông nghiệp
Trong cơ cấu tiểu ngành chăn nuôi, để tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong
cơ cấu chung của ngành nông nghiệp thuần cần phải tăng tỷ trọng sản xuất những
giống con có giá trị kinh tế cao như các giống lai, giống thế hệ mới… áp dụng khoa
học công nghệ trong chọn lọc con giống và quá trình chăm nuôi, chuyển đổi hình
thức sang nuôi tập trung theo kiểu công nghiệp…
Trong cơ cấu tiểu ngành trồng trọt, mặc dù so với chăn nuôi, tỷ trọng của
trồng trọt trong cơ cấu ngành nông nghiệp thuần giảm, nhưng trồng trọt vẫn phải
đảm bảo an ninh lương thực, vì thế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong trồng
trọt cần tập trung vào giống cây cho giá trị kinh tế cao, phát huy được lợi thế của
địa phương, hình thành các vùng chuyên canh chuyên môn hóa theo hướng sản xuất
hàng hóa, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ. Giảm diện tích gieo trồng cây
lương thực cho năng suất thấp, chuyển sang trồng các loại cây rau, đậu cho năng
suất cao, giá trị cao, kết hợp với thâm canh, tăng vụ. Chuyển diện tích trồng cây
lương thực năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản. Tập trung vào những loại cây
mũi nhọn phát huy được lợi thế tự nhiên của vùng.
Đối với dịch vụ nông nghiệp, cần phát triển các ngành nghề dịch vụ trong
nông nghiệp, các hoạt động phi nông nghiệp như chế biến nông sản, dịch vụ thu
hoạch, bảo quản…Dịch vụ vừa là khâu cung cấp các yếu tố sản xuất cho đầu vào,
vừa đảm nhiệm khâu tiêu thụ sản phẩm cho người sản xuất (đầu ra). Việc duy trì
các mối quan hệ tỷ lệ giữa sản xuất - chế biến và dịch vụ không những đảm bảo cho
sản xuất nông nghiệp hoạt động bình thường mà còn làm tăng giá trị nông nghiệp,

11


tăng sản lượng hàng hoá và nông sản xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Phát triển
ngành dịch vụ nông nghiệp cũng nhằm hỗ trợ cho trồng trọt và chăn nuôi phát triển,
tạo điều kiện áp dụng khoa học – kỹ thuật trong nông nghiệp. Để tăng tỷ trọng dịch
vụ nông nghiệp cần tăng cường áp dụng KHCN vào các hoạt động dịch vụ.

1.1.3. Đặc trưng của cơ cấu nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn có 6 đặc trưng cơ bản:
- Một là, cơ cấu nông nghiệp mang tính khách quan, không phụ thuộc ý
muốn chủ quan của con người nhưng ít nhiều đều có sự tác động, chi phối của con
người thông qua các quyết định sản xuất, kinh doanh.
- Hai là, cơ cấu nông nghiệp mang tính lịch sử, xã hội gắn liền với đặc điểm
kinh tế-xã hội của từng vùng sinh thái.
- Ba là, cơ cấu nông nghiệp không ngừng vận động, biến đổi theo xu hướng
ngày càng hoàn thiện, hợp lý hoá và có hiệu quả.
- Bốn là, cơ cấu nông nghiệp là một cơ cấu kinh tế mở, luôn gắn liền với quá
trình hợp tác và phân công lao động với bên ngoài.
- Năm là, trong thời kỳ đầu cơ cấu nông nghiệp (đặc biệt các nước chậm phát
triển) ngành nông nghiệp chiếm ưu thế trong đó trồng trọt lại là chủ yếu, ngành công
nghiệp chưa phát triển (chủ yếu là nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp), ngành
dịch vụ cũng kém phát triển (chủ yếu về dịch vụ đời sống với chất lượng thấp).
- Sáu là, Cơ cấu nông nghiệp vận động, phát triển trên một địa bàn rộng lớn.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá CDCC nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế phản ánh hai mặt lượng và chất trong mối tương quan tỷ lệ
giữa các bộ phận hợp thành của nền kinh tế. Cho nên, khi đánh giá quá trình chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp ở huyện cần chú ý cả những quan hệ tỷ lệ về mặt lượng
cũng như phân tích sự thay đổi về chất của các mối quan hệ tương quan ấy. Các
tiêu chí cơ bản phản ánh sự CDCC nông nghiệp ở huyện, bao gồm:
Một là, sự thay đổi về diện tích, tỷ trọng lao động và giá trị trong GDP giữa
các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội đã được xác định. Cụ thể là: Sự thay đổi về diện tích gieo trồng, diện tích

12


giành cho chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; Sự thay đổi tỷ trọng lao động giữa các

ngành: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; Sự thay đổi tỷ trọng tham gia vào
GDP của từng ngành: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Hai là, sự thay đổi về diện tích, tỷ trọng lao động và giá trị trong GDP ở nội
bộ từng ngành: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội đã được xác định. Cụ thể là: Sự thay đổi về diện tích, tỷ trọng lao
động và giá trị trong GDP ở nội bộ ngành trồng trọt; giữa trồng cây lương thực với
trồng cây ăn quả, rau; giữa cây trồng có giá trị và hiệu quả kinh tế thấp sang loại
cây trồng có giá trị và hiệu quả kinh tế cao; Sự thay đổi về diện tích, tỷ trọng lao
động và giá trị trong GDP ở nội bộ ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản: giữa nuôi
gia súc với gia cầm và các loại thủy sản...; giữa nuôi các loại con giống có giá trị và
hiệu quả kinh tế thấp sang loại con giống có giá trị và hiệu quả kinh tế cao.
1.1.5. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự CDCC nông nghiệp
1.1.5.1. Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Mỗi vùng, mỗi địa phương đều có những lợi thế và hạn chế riêng về vị trí địa
lý. Những vùng gần thị trường tiêu thụ, thuận lợi về giao thông, thuận lợi về các dịch
vụ đầu vào và đầu ra cho sản xuất sẽ có thuận lợi hơn trong việc CDCC kinh tế theo
hướng phát triển sản xuất hàng hoá gắn sản xuất với chế biến và thị trường. Ngược lại,
những vùng khó khăn về điều kiện địa lý sẽ gặp nhiều khó khăn, bất cập trong quá
trình CDCC sản xuất để dịch chuyển cơ cấu nông nghiệp theo hướng tiến bộ.
b) Điều kiện sinh thái
Cây trồng, vật nuôi là những cơ thể sống có quan hệ mật thiết với điều kiện
tự nhiên của từng vùng nhất định. Bởi vậy, người sản xuất không thể đem những
cây trồng, vật nuôi, có nguồn gốc vùng ôn đới, hàn đới chuyển sang nuôi, trồng ở
vùng nhiệt đới hoặc làm ngược lại. Người ta cũng không thể đem toàn bộ cây trồng
thuộc vụ xuân sang trồng ở vụ mùa, không thể đem cây trồng trên cạn xuống trồng
ở vùng ngập nước, không thể đem cây thuộc vùng đất thịt nặng sang trồng ở vùng
đất cát pha, không thể đem cây ở vùng đất có độ chua trung tính chuyển tới trồng ở

13



vùng đất chua mặn, không thể đưa giống thủy sản vùng nước mặn vào nuôi trong
hồ nước ngọt... Trong bố trí cơ cấu sản xuất nông nghiệp, người sản xuất cũng
không thể không tính đến việc né tránh và chống đỡ những tác hại của úng lụt, khô
hạn, giông bão, sương muối cũng như sự phát sinh của sâu bệnh phá hoại cây
trồng, vật nuôi.
Ngày nay, nhờ sự phát triển mạnh của Khoa học-Kỹ thuật và công nghệ và
việc ứng dụng những thành tựu khoa học-kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất,
con người đã cải tạo thiên nhiên, cải thiện được điều kiện sinh thái cho cây trồng
vật nuôi. Tuy nhiên, khả năng khống chế điều kiện sinh thái là có giới hạn. Đồng
thời, việc đầu tư để đối phó với những tác hại của thiên nhiên nhằm bảo vệ sản
xuất còn phải tính đến hiệu quả kinh tế, bởi vậy trong mối quan hệ đối với thiên
nhiên, xu hướng hành động chủ yếu của con người là phải biết hòa hợp với thiên
nhiên, lợi dụng những mặt tính cực cũng như biết né tránh những tác hại của thiên
nhiên để bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý nhằm đạt được kết quả và hiệu
quả cao nhất.
c) Các nguồn tài nguyên (nguồn nước, rừng, biển, khoáng sản).
Các nguồn tài nguyên được xem như là các lợi thế của từng vùng và từng tiểu
vùng trong phát triển sản xuất và dịch chuyển cơ cấu nông nghiệp. Tuy nhiên, các
nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm dần, đòi hỏi việc sắp xếp, bố trí cơ cấu sản
xuất phải theo hướng tiết kiệm và bảo vệ nguồn tài nguyên để phát triển bền vững.
1.1.5.2. Nhóm các nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội
a) Nhân tố thị trường
Thị trường là nhân tố ảnh hưởng rất quan trọng đến quá trình chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp bởi vì trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của người sản
xuất là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt hiệu quả kinh tế cao, người sản xuất phải nắm
vững và trả lời được 3 câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? và Sản xuất
cho ai?.


14


Thị trường chịu ảnh hưởng của 3 quy luật kinh tế cơ bản: Quy luật về quan
hệ cung cầu; Quy luật giá trị và Quy luật cạnh tranh. Ba quy luật này luôn chi phối
mọi hoạt động kinh tế-xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường.
b) Nhân tố về chất lượng nguồn nhân lực
Hiệu quả của quá trình sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào phương
thức kết hợp giữa yếu tố lao động sống và yếu tố về lao động vật hoá trong quá
trình tổ chức sản xuất. Chất lượng nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với tiến trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Vai trò quan trọng đó thể hiện
trên các mặt :
- Nhận thức và trình độ ra quyết định sản xuất của người lao động trong nền
kinh tế thị trường.
- Kỹ năng ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất để nâng
cao năng suất của các yếu tố sản xuất trong nông nghiệp.
c) Quyết định của người sản xuất
Người sản xuất bố trí trồng những cây gì, nuôi những con gì, chủ yếu là
nhằm đem lại lợi ích kinh tế cho bản thân và gia đình hộ.
Trong nền sản xuất nhỏ, cơ cấu sản xuất nông nghiệp có tính phổ biến của
người nông dân là tập trung sản xuất các loại sản phẩm giải quyết các vấn đề lương
thực, thực phẩm tại chỗ cho gia đình mình. Trong trường hợp không thể sản xuất
những sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu tại chỗ thì người nông dân sẽ sản xuất
những loại sản phẩm nào mà họ cho là thuận lợi nhất, có giá trị cao để bán hoặc
đổi lấy lương thực, thực phẩm.
Như vậy, cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội, sự quyết định bố trí cơ cấu
sản xuất nông nghiệp của người nông dân từ chỗ bị động trong việc khai thác điều
kiện tự nhiên, hoàn toàn phụ thuộc điều kiện tự nhiên và chỉ đơn thuần nhằm thỏa
mãn trực tiếp nhu cầu lương thực, thực phẩm của gia đình mình sẽ chuyển sang
chủ động hơn trong việc khai thác hợp lý điều kiện tự nhiên nhờ áp dụng những

tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm tạo ra lượng nông sản hàng hóa ngày càng nhiều
hơn, có chất lượng cao hơn để đáp ứng nhu cầu của thị trường.

15


d) Trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng
Tính hoàn thiện của hệ thống cơ sở hạ tầng nói chung và hệ thống cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp nói riêng cũng có ảnh hưởng nhất định đến giá
thành nông sản. Hệ thống giao thông và thuỷ lợi hiện đại là điều kiện quan trọng
để hiện đại hoá ngành nông nghiệp, chuyển nông nghiệp từ sản xuất nhỏ manh
mún sang sản xuất hàng hoá với quy mô lớn. Chính vì thế, mặc dù chi phí đầu tư
ban đầu lớn nhưng chi phí đó sẽ được giảm dần do sự gia tăng của khối lượng sản
phẩm, và về lâu dài thì giá thành nông sản sẽ hạ thấp.
Ngoài giao thông, thuỷ lợi thì hệ thống chợ, trung tâm thương mại để giao
dịch, buôn bán nông sản cũng ảnh hưởng đến giá thành. Sự thiếu hụt của hệ thống
chợ đầu mối trong buôn bán nông sản đã khiến cho chi phí vận chuyển nông sản từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ rất cao vì hai lý do: Một là quãng đường vận chuyển
xa, hai là nông sản là sản phẩm dễ hư hỏng, khó bảo quản nên việc vận chuyển
trong một thời gian dài trên quãng đường xa sẽ làm tăng tỷ lệ chi phí hao hụt.
1.1.5.3. Nhân tố về khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ ngày nay phát triển rất mạnh và đã trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp. Đối với ngành nông nghiệp trước tiên nó làm tăng năng
suất cây trồng, vật nuôi, tạo ra năng suất lao động cao, từ đó dẫn đến chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp, nông thôn.
Khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong nông nghiệp đã tạo ra nhiều giống
cây con có nhiều ưu thế trong việc mở rộng địa bàn thích ứng, khả năng chống
chịu những bất lợi của tự nhiên thời tiết, khí hậu cũng như khả năng chống chịu
sâu, bệnh cao hơn.
Cũng nhờ sự phát triển không ngừng của khoa học-kỹ thuật mà hàng loạt các

loại vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp được tạo ra như phân bón vô cơ,
thuốc phòng trừ sâu, bệnh, chất kích thích sinh trưởng phát triển, thức ăn chăn nuôi
sản xuất theo phương thức công nghiệp...; Nhiều máy móc, trang thiết bị kỹ thuật như
nhà lưới, nhà kính, bể thủy canh, lò ấp trứng... cùng với hệ thống thủy nông, thủy lợi
ngày càng được xây dựng với quy mô rộng lớn và được hoàn thiện hơn.

16


1.1.5.4. Nhân tố về cơ chế chính sách
Người sản xuất không phải bao giờ cũng có toàn quyền quyết định việc bố
trí cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Trước thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,
người nông dân thực tế chỉ có quyền quyết định bố trí cơ cấu sản xuất nông nghiệp
trên đất 5% và khu vực đất ở của gia đình.
Tùy theo tình hình thực tế, Nhà nước các cấp có thể có những quy định cụ
thể trong việc định hướng cho nông dân bố trí cơ cấu sản xuất nhằm bảo đảm lợi
ích chung, bảo đảm cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài...
1.1.5.5. Các nhân tố khác
Cơ cấu nông nghiệp, nông thôn còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như:
Nguồn vốn đầu tư. Sự phát triển của các khu, cụm công nghiệp tập trung và các đô
thị lớn; Quá trình đô thị hoá nông thôn; Kinh nghiệm, tập quán và truyền thống
dân cư ở nông thôn; Trình độ quản lý; Những biến động về kinh tế chính trị trong
khu vực...
1.1.6. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
Thường, người ta hiểu sự thay đổi về cơ cấu là các sự thay đổi về cơ cấu
kinh tế và các thể chế cần thiết cho sự tăng trưởng GDP. Các bộ phận trong cơ cấu
kinh tế gắn bó và tương tác chặt chẽ với nhau biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số
lượng, tương quan về chất lượng trong những không gian và thời gian nhất định,
phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội nào đó, nhằm đạt được hiệu quả kinh
tế xã hội cao. Đặc điểm của cơ cấu là không cố định mà luôn vận động biến đổi.

Sự tồn tại của nó mang tính khách quan phụ thuộc vào trình độ phát triển sản xuất
và phân công lao động xã hội. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và thể chế ở mỗi nơi và mỗi giai đoạn cụ thể.
Quá trình công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) ở các nước đang phát triển
là quá trình phát triển mạnh của lực lượng sản xuất, sự tạo ra những kỹ thuật mới,
công nghệ mới làm tăng năng suất lao động và thúc đẩy sự tăng trưởng. Vì thế
CNH, HĐH và sự tiến bộ KHKT là trung tâm của việc chuyển dịch CCKT.

17


Chuyển dịch CCNN là yêu cầu khách quan của quá trình phát triển kinh tế của đất
nước nói chung, của từng khu vực và từng địa phương nói riêng, bởi nhiều lý do:
1. Do thực trạng yếu kém bất hợp lý của CCNN hiện nay. Kể từ sau cải
cách ruộng đất, mặc dù chuyển dịch CCNN đã có nhiều chuyển biến tích cực
nhưng còn chậm và chưa bền vững.
2. Do chính nhiệm vụ và yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đất nước đặt ra.
Nông nghiệp với tư cách là một ngành quan trọng cấu thành nên nền kinh tế, cần
phải chuyển dịch nhanh CCNN để đạt mục tiêu chung là đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp vào năm 2020.
3. Chuyển dịch nhanh CCNN là đòi hỏi xuất phát từ yêu cầu về thị trường,
yêu cầu toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế. Sự hội nhập vào AFTA và WTO đã đòi
hỏi nông nghiệp phải có bước phát triển mới để đáp ứng được nhu cầu của thị
trường trong nước và nước ngoài cả về số lượng và chất lượng.
4. Xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế phát triển có hiệu quả, phát huy lợi
thế so sánh của từng vùng, từng địa phương nhưng phải khai thác tài nguyên tiết
kiệm, quản lý, bảo vệ tài nguyên gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh
quan và xã hội nông thôn, phát triển du lịch nông nghiệp nông thôn, giải quyết việc
làm, xóa đói giảm nghèo cho các vùng nông thôn.
Trong định hướng Chiến lược phát triển phát triển kinh tế xã hội 2011-2015

và nhiệm vụ trọng tâm 2010 của Đảng đã nêu rõ: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nhanh tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc dân. Mặt khác, phải hết sức coi trọng
vai trò có ý nghĩa chiến lược lâu dài của nông nghiệp trong việc ổn định xã hội,
bảo đảm an ninh lương thực và cải thiện đời sống nông dân”.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của một số địa phương
trong nước
* Kinh nghiệm của huyện Hữu Lùng, tỉnh Lạng Sơn

18


Hữu Lũng là huyện có địa hình đồi núi chiếm đến 2/3 diện tích, điều này đã
tạo nên lợi thế cho địa phương về phát triển kinh tế vườn đồi, nhất là thế mạnh về
cây ăn quả. Chính vì vậy, vài năm trở lại đây cùng với việc phát triển cây na, thì
người dân một số cơ sở còn mạnh dạn trồng thêm một số cây ăn quả chuyên cung
cấp cho thị trường trong dịp Tết nguyên đán như: Táo, bưởi Diễn, cam
Canh…bước đầu cho thấy những loại cây này phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng
của địa phương, được thị trường ưa chuộng và cho giá trị kinh tế cao, điều này đã
mở ra hướng đi mới giúp người dân nâng cao thu nhập, từng bước vươn lên làm
giàu, đồng thời đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM trên địa bàn.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nhất là đưa những cây trồng có hiệu quả kinh
tế cao vào sản xuất, sẽ tạo động lực thúc đẩy kinh tế xã hội của huyện phát triển
bền vững, những năm gần đây, các cấp, các ngành trên địa bàn huyện và người dân
đã tích cực chủ động đẩy mạnh việc chuyển đổi sang trồng các loại cây ăn quả có
giá trị kinh tế cao, như: na, táo, cam, bưởi Diễn… không chỉ mở rộng diện tích mà
còn ứng dụng khoa học kỹ thuật, tập trung đầu tư chăm sóc để nâng cao chất
lượng, sản lượng, chính vì vậy hàng năm diện tích trồng cây ăn quả ngày càng tăng
đến nay toàn huyện có trên 4.000 ha cây ăn quả các loại, sản lượng dần được nâng

lên, trong đó cây na vẫn được cho là cây trồng thế mạnh chiếm trên 1.000 ha, sản
lượng 7.000 tấn. Tuy nhiên, thời gian gần đây những cây trồng như táo, bưởi Diễn
cũng dần khẳng định được hiệu quả, với diện tích trồng tăng theo từng năm, hiện
nay toàn huyện có 166ha táo, 135 ha bưởi.
Từ sự năng động trong phát triển sản xuất, chủ động áp dụng các mô hình
mới, kinh tế của người dân trong huyện đã ngày càng khởi sắc, thu nhập bình quân
đầu người tăng lên đáng kể đạt trên 22 triệu/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần
qua các năm, đến nay chỉ còn 11,53%, giảm 3,4% so với năm trước. Với hiệu quả
từ các mô hình phát triển cây ăn quả mang lại như hiện nay cùng với lợi thế có
quốc lộ 1A chạy qua, thuận tiện cho giao thương buôn bán giới thiệu sản phẩm sẽ
là điều kiện thuận lợi giúp huyện Hữu Lũng tiếp tục đẩy mạnh phát triển diện tích

19


×