LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Th.S. Lê Hoài Nam
- Giảng viên hướng dẫn, thầy đã quan tâm và giúp đỡ chúng em trong suốt thời
gian học, thầy luôn sẵn lòng dành thời gian giải đáp những thắc mắc cho chúng
em, hướng dẫn chúng em thực hiện bài tiểu luận này.
Tuy đã cố gắng rất nhiều, nhưng bài tiểu luận của chúng em vẫn còn nhiều
thiếu sót, rất mong thầy bỏ qua và chỉ bảo chúng em để chúng em có thêm hiểu
biết.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy!
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là một tất yếu của lịch sử, là một bước
ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Để xác lập đường lối, chiến lược, sách lược
cơ bản của cách mạng Việt Nam và tôn chỉ mục đích, nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của Đảng cộng sản Việt Nam, cương lĩnh chính trị đã được vạch ra. Tại hội
nghị thành lập Đảng từ ngày 3/2/1930 đến ngày 7/2/1930 ở Hương Cảng – Trung
Quốc, các đại biểu đã nhất trí thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược văn tắt và
Chương trình tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta-Cương lĩnh Hồ Chí Minh. Tiếp theo đó,
vào tháng 10.1930 cũng tại Hương Cảng-Trung Quốc Ban chấp hành Trung ương
họp Hội nghị lần thứ nhất đã thông qua Luận cương chính trị do đồng chí Trần Phú
soạn thảo.
Cương lĩnh chính trị và luận cương chính trị là những văn kiện thể hiện
đường lối cách mạng của Đảng ta. Vậy giữa hai văn kiện này có những điểm gì
giống và khác nhau? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu vấn đề này.
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ THÁNG
2/1930 VÀ LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ THÁNG 10/1930
1.1 CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ THÁNG 2/1930
1.1.1 Hoàn cảnh lịch sử
-Cuối năm 1929, những người cách mạng đã nhận thức được sự cấp bách phải
thành lập một đảng cộng sản thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào
cộng sản ở Việt Nam.
- Ngày 27/10/1929, Quốc tế cộng sản gửi những người cộng sản Đông Dương tài
liệu Về việc thành lập một Đảng Cộng sản ở Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc rời
Xiêm đến Trung Quốc chủ trì Hội Nghị Hợp nhất Đảng.
- Ngày 6-1-1930 đến ngày 7-2-1930 thành lập một chính đảng duy nhất của Việt
Nam - Đảng Cộng sản Việt Nam tại Cửu Long - Hương Cảng (Trung Quốc).
+Thông qua các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn ái Quốc soạn thảo. Đó là Chánh
cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt, Điều lệ
vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, được
xem là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó, đã
phản ánh những nội dung cơ bản nhất của sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng
xã hội và giải phóng con người trên đất nước Việt Nam.
1.1.2 Nội dung
Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: "tư sản dân quyền và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".ngay từ đầu Đảng ta đã tiếp thu và vận
dụng sáng tạo lý luận MÁC-LÊNIN vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Đường lối
cơ bản của cách mạng Việt Nam được phản ánh trong Cương lĩnh đã thiện được tư
tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghiã xã hội.Đó là ngọn cờ tập hợp lực
lượng cách mạng, là cơ sở để giải quyết đứng đắn các vấn đề cơ bản của cách
mạng việt Nam.
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là và thổ địa cách mạng:
+Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho nước
Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh; tổ chức quân đội
công nông. ".
+Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như
công nghiệp, vận tải, ngân hàng v.v.) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao
cho chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc
chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo;
mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
+Về văn hóa - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức hội họp, nam nữ bình quyền,
phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
- Về giai cấp lãnh đạo và lực lượng cách mạng:
+Đảng là đội quân tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ
phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được quần chúng.
+Đảng phải thu phục được đại đa số dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo
làm thổ địa cách mạng đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến.
+Đảng phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã)
khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư sản quốc gia.
+Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, Tân
Việt... để lôi kéo họ vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu
địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu
mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng
Lập Hiến) thì phải đánh đổ.
- Phải đoàn kết công nhân, nông dân-đây là lực lượng cơ bản trong đó giai cấp
công nhân lãnh đạo- Để thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc, Cương lĩnh chỉ ra
rằng, phải đoàn kết với tất cả các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước.
- Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách
mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Đảng phải liên kết với các
dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp
để xây dựng một Mặt trận chung nhằm đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
1.1.3 Ý nghĩa
Thực tiễn qua trình vận động của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm
qua đã chứng minh rõ tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ
của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương kĩnh chính trị xác định đúng đắn con
đường cách mạng là giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản, là
cơ sở để Đảng Cộng sản Việc Nam vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo
phong trào cách mạng Việt Nam; giải quyết khủng hoảng về đường lối cách mạng
về giai cấp lãnh đạo cach mạng diễn ra đầu thế kỷ XX; mở ra con đường và
phương hướng phát triển mới cho đất nước Việt Nam.
-Cương lĩnh khẳng định, cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế
giới. Đây cũng là một nội dung thể hiện tính đúng đắn và sáng tạo của Cương lĩnh.
1.2 LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ THÁNG 10/1930
1.2.1 Hoàn cảnh lịch sử
– Đảng Cộng sản Việt Nam vừa mới ra đời với đường lối cách mạng đúng đắn, đã
lãnh đạo quần chúng dấy lên phong trào cách mạng rộng lớn chưa từng có trước
đó.
– Đang lúc phong trào cách mạng phát triển đến đỉnh cao, Ban chấp hành Trung
ương lâm thời của Đảng họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng-Trung Quốc
(từ ngày 14 đến ngày 31-10-1930). Hội nghị đã thông qua Nghị quyết về tình hình
và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, thông qua Điều lệ Đảng và Điều lệ các tổ chức
quần chúng .Hội nghị đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản
Đông Dương. Hội nghị cử ra Ban thường vụ Trung ương và cử đồng chí Trần Phú
làm Tổng bí thư. Hội nghị thảo luận và thông qua bản Luận cương chính trị của
Đảng.
1.2.2 Nội dung cơ bản của Luận cương chính trị
Bản luận cương chính trị gồm 13 mục, trong đó tập trung vào những vấn đề lớn:
– Về mâu thuẫn giai cấp : Luận cương xác định , ở Việt Nam, Lào, Campuchia,
mâu thuẫn diễn ra ngày càng gay gắt giữa một bên là là thợ thuyền, dân cày và các
phần tử lao khổ; một bên là địa chủ phong kiến , tư bản và đế quốc chủ nghĩa.
– Về tính chất cách mạng Đông Dương: “Trong lúc đầu , cuộc cách mạng Đông
Dương sẽ làm một cuộc cách mạng tư sản dân quyền….nhờ vô sản giai cấp chuyên
chách các nước giúp sức mà phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng
lên con đường chủ nghĩa xã hội”.
– Về nhiệm vụ cách mạng : “Sự cốt yếu của tư sản dân quyền cách mạng thì một
mặt là phải đấu tranh để đánh đổ các di tích phong kiến , đánh đổ các cách bóc lột
theo lối tiền tư bản và thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để, một mặt nữa là
đấu tranh để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc
lập. Hai mặt tranh đấu có liên lạc mật thiết với nhau, vì có đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa mới phá được cái giai cấp địa chủ và làm cách mạng thổ địa được thắng lợi:
mà có phá tan chế độ phong kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa”.
– Về lực lượng cách mạng : “Vô sản giai cấp và nông dân là hai động lực chính,
nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được”.
Tư bản thương mại , tư bản công nghệ ,khi phong trào quần chúng nổi lên cao thì
bọn này sẽ theo đế quốc .
+ Tiểu tư sản có nhiều hạng: thủ công nghiệp đối với phong trào cách mạng vô sản,
hạng này cũng có ác cảm….rất do dự.
+ Bọn thương gia không tán thành cách mạng .
+ Trí thức-tiểu tư sản, học sinh…. đại biểu quyền lợi cho tất cả giai cấp tư bản bản
xứ.
– Về phương pháp cách mạng : “Lúc thường thì phải tuỳ theo tình hình mà đặt
khẩu hiệu “phần ít” để bênh vực lợi quyền cho quần chúng ….Đến lúc cách mạng
lên rất mạnh, giai cấp thống trị đã rung động, các giai cấp đứng giữa muốn bỏ về
phe cách mạng ….Đảng phải lập tức lãnh đạo quần chúng để đánh đổ chánh phủ
của địch….Vũ trang bạo động không phải là một việc thường….phải theo khuôn
phép nhà binh”.
– Về Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi
của cách mạng ở Đông Dương, là cần phải có một đường lối chính trị đúng, có kỷ
luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải tranh đấu mà trưởng
thành, “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm
gốc”.
– Về quan hệ quốc tế: Luận cương chính trị chỉ rõ: “Vô sản Đông Dương phải liên
lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp để làm mặt trận vô sản “mẫu
quốc” và thuộc địa cho sức tranh đấu cách mạng được mạnh lên”.
– Luận cương đã khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách
mạng ở nước ta mà Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt đã nêu như mục đích,
tính chất của cách mạng trong giai đoạn đầu là làm cách mạng tư sản dân quyền
(tức cách mạng dân tộc dân chủ ) với hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong
kiến , nhằm thực hiện độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho nông dân. Cách mạng
tư sản dân quyền thắng lợi sẽ lập ra nhà nước công nông sau đó sẽ chuyển thẳng
sang làm cách mạng xã hội chủ nghĩa; giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là
hai động lực chính của cách mạng , trong đó giai cấp công nhân là lực lượng lãnh
đạo cách mạng Việt Nam liên kết mật thiết với giai cấp vô sản các nước và các dân
tộc thuộc địa.
– Nội dung trên phản ánh sự giống nhau căn bản giữa Chính cương vắn tắt, Sách
lược vắn tắt và Luận cương chính trị trên những vấn đề then chốt của lý luận chủ
nghĩa Mác-Lênin, đã bước đầu khẳng định một số vấn đề có tính quy luật của cách
mạng Việt Nam. Luận cương còn xác định thêm con đường đúng đắn tiến lên
giành chính quyền phải là con đường cách mạng bạo lực của quần chúng.
1.2.3 Hạn chế
– Chưa xác định rõ mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa nên không nêu
được vấn đề dân tộc lên hàng đâù mà nặng về đấu tranh giai cấp , về vấn đề cách
mạng ruộng đất.
– Đánh giá không đúng khả năng cách mạng , mặt tích cực , tinh thần yêu nước của
các giai cấp, tầng lớp khác ngoài công nông trong cách mạng giải phóng dân tộc .
– Chưa thấy được sự phân hoá trong giai cấp địa chủ phong kiến , nên không đề ra
được vấn đề lôi kéo một bộ phận giai cấp đia chủ trong cách mạng giải phóng dân
tộc .
– Những hạn chế trên được Đảng khắc phục dần trong quá trình lãnh đạo cách
mạng .
1.2.4 Ý nghĩa lịch sử
Cùng với Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Luận cương chính trị
tháng 10-1930 của Đảng đã vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin
vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Đông Dương, vạch ra con đường cách mạng
chống đế quốc và chống phong kiến , đáp ứng những đòi hỏi của phong trào công
nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
CHƯƠNG 2
SO SÁNH CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ THÁNG 2/1930
VÀ LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ THÁNG 10/1930
2.1 GIỐNG NHAU
- Hai văn kiện trên được xây dựng trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, xác định rõ
phương hướng chiến lược, nhiệm vụ cụ thể và cơ bản, lực lượng cách mạng,
phương pháp cách mạng, đoàn kết quốc tế và vai trò lãnh đạo của Đảng.
-Trong mỗi khía cạnh trên đều thể hiện rõ sự giống và khác nhau giữa hai văn kiện.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (3/2/1930) và Luận cương chính
trị(10/1930) có những điểm giống nhau sau:
Về phương hướng chiến lược của cách mạng:
Cả 2 văn kiện đều xác định được tính chất của cách mạng Việt Nam là:
Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ
nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ cách mạng nối tiếp nhau không
có bức tường ngăn cách. Phương hướng chiến lược đã phản ánh xu thế của thời đại
và nguyện vọng đông đảo của nhân dân Việt Nam.
Về nhiệm vụ cách mạng:
Đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân
tộc.
Về lực lượng cách mạng:
Chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng nòng cốt và cơ
bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước
ta.
Về phương pháp cách mạng:
Sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về chính trị và vũ
trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong
kiến, giành chính quyền về tay công nông.
Về vị trí quốc tế:
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới đã
thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
Lãnh đạo cách mạng:
Là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản. “Đảng là đội tiên phong
của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm
cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. Như Hồ Chí Minh đã từng nói:
“Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam”. Sự giống nhau trên là do
cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản chiụ
ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917.
2.2 KHÁC NHAU
Tên Đảng:
Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên, Nguyễn Ái Quốc lấy tên Đảng là Đảng
Cộng Sản Việt Nam, còn trong Luận cương chính trị tháng 10/1930 Trần Phú đặt
tên Đảng là Đảng Cộng Sản Đông Dương.
Xác định kẻ thù và nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng:
Trong cương lĩnh chính trị xác định kẻ thù, nhiệm vụ của cách mạng là
đánh đổ giặc Pháp sau đó mới đánh đổ phong kiến và tay sai phản cách
mạng( nhiệm vụ dân tộc và dân chủ). Nhiệm vụ dân tộc được coi là nhiệm vụ trọng
đại của cách mạng, nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn đề dân tộc để giải quyết.
Như vậy mục tiêu của cưong lĩnh xác định: làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập,
nhân dân được tự do, dân chủ, bình đẳng, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt
gian chia cho dân cày nghèo, thành lập chính phủ công nông binh và tổ chức cho
quân đội công nông, thi hành chính sách tự do dân chủ bình đẳng phổ thông giáo
dục theo hướng công nông hóa. Trong Luận cương chính trị thì xác định phải
“tranh đấu để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền
tư bản và để thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập”. Hai nhiệm vụ chiến lược
dân chủ và dân tộc được tiến hành cùng một lúc có quan hệ khăng khít với nhau.
Việc xác định nhiệm vụ như vậy của Luận cương đã đáp ứng những yêu cầu khách
quan đồng thời giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lúc đó là
mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp đang ngày càng sâu sắc. Tuy nhiên, Luận
cương chưa xác định được kẻ thù, nhiệm vụ hàng đầu ở một nước thuộc địa nửa
phong kiến nên không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu đó là nêu cao vấn đề
đấu tranh giai cấp.
Về lực lượng cách mạng:
Trong Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách mạng là giai cấp công
nhân và nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn kết với tiểu tư sản,
lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam
chưa rõ mặt phản cách mạng. Như vậy, ngoài việc xác định lực lượng nòng cốt của
cách mạng là giai cấp công nhân thì cương lĩnh cũng phát huy được sức mạnh của
cả khối đoàn kết dân tộc, hướng vào nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc. Với
Luận cương thì xác định giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của
cách mạng mạng tư sản dân quyền, trong đó giai cấp vô sản là đông lực chính và
mạnh, là giai cấp lãnh đạo cách mạng, nông dân có số lượng đông đảo nhất, là một
động lực mạnh của cách mạng, còn những giai cấp và tầng lớp khác ngoài công
nông như tư sản thương nghiệp thì đứng về phía đế quốc chống cách mạng, còn tư
sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển
cao thì họ sẽ theo đế quốc. Điều đó cho thấy ta chưa phát huy được khối đoàn kết
dân tộc, chưa đánh giá đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả
năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của tư sản dân tộc, khả
năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất
chống đế quốc và tay sai.
Quan hệ với cách mạng Thế giới
Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930 thì cách mạng Việt Nam
phải có sự liên lạc với các dân tộc bị áp bức bốc lột và giai cấp vô sản trên Thế
giới. Còn trong luận cương chính trị tháng 10/1930 thì mối quan hệ chủ yếu đó là
mối quan hệ giữa cách mạng Đông Dương với cách mạng Thế giới.
Tóm lại, Luận cương đã thể hiện là một văn kiện tiếp thu được những quan
điểm chủ yếu của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt, xác định
được nhiệm vụ nòng cốt của cách mạng. Tuy nhiên, Luận cương cũng có những
mặt hạn chế nhất định: Sử dụng một cách dập khuôn máy móc chủ nghĩa MácLênin vào cách mạng Việt Nam, còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai cấp. Còn
Cương lĩnh chính trị tuy còn sơ lược vắn tắt nhưng nó đã vạch ra phương hương cơ
bản của cách mạng nước ta, phát triển từ cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cương lĩnh thể hiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo,
nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam kết hợp nhuần
nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô sản, giữa tư tưởng của chủ
nghĩa cộng sản và thực tiễn cách mạng Việt Nam, nó phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử.
Hai cương lĩnh trên cùng với sự thống nhất về tổ chức có ý nghĩa hết sức
to lớn cùng với sự ra đời của Đảng ta, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất
quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc
ta. Chúng là nền tảng cho những văn kiện nhằm xây dựng, phát t Đảng Cộng Sản
Việt Nam ra đời là một tất yếu của lịch sử, là một bước ngoặt vĩ đại của cách mạng
Việt Nam.
Để có thể nhìn rõ hơn về sự giống và khác nhau giữa hai cương lĩnh chính trị của
Đảng, chúng ta có thể tham khảo bảng so sánh sau:
BẢNG SO SÁNH NỘI DUNG CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ THÁNG 2/1930 VÀ
LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ THÁNG 10/1930
N.dung so
Cương lĩnh(2/1930)
sánh
Tiến hành “tư sản dân quyền
Chiến lược
cách mạng và thổ địa cách
sách lược
mạng để đi tới xã hội cộng
cách mạng
sản”.
Đánh đổ đế quốc Pháp, phong
Nhiệm vụ
Lực lượng
Lãnh đạo
kiến và tư sản phản cách mạng,
làm cho nuớc Việt Nam độc
lập.
Công nhân, nông dân, tiểu tư
sản và các tầng lớp khác.
Đảng cộng sản Việt Nam, đội
Quan hệ với
tiên phong của giai cấp vô sản.
Cách mạng Việt Nam phải liên
cách mạng
lạc với các dân tộc bị áp bức và
Thế giới
vô sản thế giới.
Ưu điểm: Đây là một cương
lĩnh cách mạng giải phóng dân
tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn
Nhận xét
vấn đề dân tộc và vấn đề giai
cấp. Độc lập và tự do là tư
tưởng cốt lõi của cương lĩnh
này.
Nhận xét:
Luận cương (10/1930)
Lúc đầu là cách mạng tư sản dân
quyền, sau đó tiếp tục phát triển,
bỏ qua tư bản chủ nghĩa, tiến
thẳng lên xã hội chủ nghĩa.
Đánh phong kiến và đánh đế
quốc. Hai nhiệm vụ có quan hệ
khăng khít.
Giai cấp công nhân và nông dân.
Giai cấp vô sản với đội tiên
phong là Đảng Cộng sản.
Mối quan hệ cách mạng Đông
Dương với cách mạng thế giới.
Hạn chế:
+ Chưa nêu được mâu thuẫn chủ
yếu của xã hội, không đưa ngọc
cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về
đấu tranh giai cấp.
+ Đánh giá không đúng khả năng
cách mạng của giai cấp tiểu tư
sản, tư sản dân tộc.
Từ so sánh trên có thể thấy Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn
đề cơ bản mà Cương lĩnh đã nêu lên. Tuy nhiên, Luận cương chính trị không nêu
ra được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ nên không đặt ra
nhiệm vụ chống đế quốc lên hang đầu, đánh giá không đúng vai trò của tiểu tư sản,
phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc, chưa thấy khả năng phân hóa, lôi kéo họ
về phía cách mạng, từ đó không thể liên minh được lực lượng chiến lược cách
mạng trong đấu tranh chống đế quốc xâm lược vào tay sai.
Nguyên nhân gây ra những hạn chế:
- Do chưa nắm vững bản chất xã hội thuộc địa – nửa phong kiến ở Việt Nam
- Do nhận thức giáo điều máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng
thuộc địa.
- Do ảnh hưởng từ tư tưởng “tả” khuynh hướng Quốc tế cộng sản.
KẾT LUẬN
Hai cương lĩnh trên cùng với sự thống nhất về tổ chức có ý nghĩa hết sức to
lớn cùng với sự ra ra đời của đảng ta , là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất
quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc
ta. Chúng là nền tảng cho những văn kiện nhằm xây dựng , phát triển hoàn thiện hệ
thống lí luận tư tưởng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam – Nhà xuất
2.
3.
bản chính trị quốc gia
Các tài liệu tham khảo khác
Các trang web