Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

báo cáo thực tập tại công ty gạch men Ý Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 38 trang )

Mục Lục

LỜI MỞ ĐẦU

Gạch Ceramic Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước phát triển
vượt bậc. Nếu như từ những năm đầu mở cửa thị trường đổi mới và phát triển nền kinh
tế của đất nước nhu cầu sử dụng gạch Ceramic khá khiêm tốn thì trong những năm gần
đây với lợi thế về nguồn nguyên liệu tự nhiên và tình hình kinh tế, chính trị ổn định
nhân dân có điều kiện phát triển kinh tế nhu cầu về vật liệu xây dựng tăng lên đây là
thời điểm gạch Ceramic ra đời với một bước phát triển vượt bậc.
Gạch men Ý Mỹ đã khá thân thuộc với thị trường trong nước và trên thế giới. Trong
xu thế hội nhập hiện nay thì nhu cầu xã hội sử dụng gạch xây nhà ngày càng tăng và
trở thành một xu thế tất yếu trong cuộc sống, yêu cầu ngày càng khắc khe hơn nhất là
thị trường thế giới, sản phẩm sản xuất ra không những phải bền vững mà còn phải đẹp,
sang trọng, giá thành hợp lý...Vì vậy công ty gạch men Ý Mỹ luôn tìm tòi và sáng tạo
mới nhằm nâng cao được sản phẩm và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Sản
phẩm của công ty gạch men Ý Mỹ là sự kết hợp sáng tạo không ngừng và các công
nghệ hiện đại tự động hóa 100%.
Ngoài ra công ty Ý Mỹ luôn tìm kiếm các đối tác và khách hàng mới trên toàn thế
giới. Mới đây công ty đã hợp tác với công ty Thái Bình để xuất khẩu hàng sang Cu-Ba.
Công ty cũng luôn tìm tòi, đổi mới dây chuyền và đơn phối chế để tạo ra các sản phẩm
gạch với chất lượng tốt hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

1


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GẠCH MEN Ý MỸ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty gạch men Ý Mỹ (YMY CERAMIC TILES CORPORATION) được thành lập từ
năm 1998.
Năm 1998, Nhà máy sản xuất ra lô hàng đầu tiên, song song với việc triển khai sản phẩm


ra thị trường thông qua các hoạt động phát mẫu và trưng bày sản phẩm tại các cửa
hàng kinh doanh vật liệu xây dựng, đồng thời phát triển hệ thống Đại lý phân phối
trên toàn quốc. Đến nay, sản phẩm của Công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành
trong cả nước với hệ thống trên 500 đại lý phân phối. Bên cạnh đó Công ty cũng
chú trọng đến thị trường ngoài nước. Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã có mặt ở
1 số quốc gia như: Thailand, Cambodia, Laos, Srilanka, Cuba, và 1 số nước khu
vực Ả rập, Iraq. Sản lượng xuất khẩu chiếm 20% tổng sản lượng 2012.
1.2.Vị trí địa lý
Công Ty TNHH Gạch Men Ý Mỹ có nhà máy đặt tại Khu Công nghiệp Tam Phước,
Quốc lộ 51, Xã Tam Phước, TP.Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại: (0613) 511 425
Fax: (0613) 511 064
Email:
Website: www.ymyceramic.com.vn
Có 3 văn phòng giao dịch, thực hiện các nghiệm vụ quản lý và trưng bày và giới thiệu
sản phẩm.
ShowRoom at Ho Chi Minh City, VN.
Thứ Ba, 26/07/2011 06:27 (GMT+7), Hồ Chí Minh, VN.
Tel: (08) 3 899 1381, (08)38991380. Fax: (08)3 899 1380.
Email:
Http: //www.ymyceramic.com.vn/

2


Phòng Trưng Bày Và Bán Sản Phẩm Tại Đồng Nai
PHÒNG BÁN HÀNG CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN Ý
MỸ
Địa chỉ: Khu Công Nghiệp Tam Phước, Quốc lộ 51, Xã Tam
Phước, TP. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai

Điện thoại: (0613) 511 530, (0613) 511 577, (0613) 511 539
Fax: (0613) 511 957
Email: - Website: www.ymyceramic.com.vn
Phòng Trưng Bày Và Bán Sản Phẩm Tại Bình Dương.
Thứ Ba, 26/07/2011 02:28 (GMT+7)
Phòng Bán Hàng Công ty TNHH Gốm sứ Giang Tây.
Địa Chỉ : DT743, Bình Phước B, Bình Chuẩn, Thuận An,
Bình Dương.
Điện Thoại: (06503)740 585, (06503)713204, (06503)764047.
Fax:

(06503)798 358.

Email: -Website: www.ymyceramic.com.vn.

1.2.1 Về sản phẩm của công ty
Với sự nỗ lực của mình và để đáp ứng thị được yêu cầu đa dạng của thị trường. Công ty
gạch men ý mỹ đã tiến hàng sản xuất ra nhiều chủng loại gạch khác nhau,đa dạng
về kích thước phong phú về mẫu mã. Năng lực sản xuất của Nhà máy đạt 45.000
m2/ngày (16.200.000 m2/năm) bao gồm các chủng loại gạch ốp tường và lát nền
quy cách (cm): 12x40, 12x50, 20x20, 20x25, 25x25, 25x40, 30x30, 40x40,
50x50, 30x45, 30x60.
- Về mẫu mã thì công ty có rất nhiều mẫu mã dành cho khách hàng chọn lựa, hầu như
tháng nào cúng có vài mẫu tùy đơn đặt hàng.

3


y31138
Y31147

Y5077

1.2.2. Về công tác quản lý, điều hành và nguồn nhân lực
Với sự nỗ lực của 1.200 công nhân viên làm việc không ngừng bao gồm tập thể cán
bộ, công nhân viên nhà máy Ý Mỹ về sự tín nhiệm của khách hàng.
Lực lượng được đào tạo chuyên nghiệp, các khâu được kiểm tra chặt chẽ nhằm
cung cấp các sản phẩm gạch men tốt nhất với sự kết hợp các công nghệ hiện đại:
dây chuyền sản xuất hoàn toàn được tự động hóa của các hãng nổi tiếng như SITI,
SACMI; Lò nung của hãng NASSETTI; dây chuyền tráng men, in lụa sử dụng bơm
tự động của OMIS.
1.2.3. Những thành tựu mà công ty gạch men Ý Mỹ đạt được trong thời gian qua
 Sản phẩm Gạch Men Ý Mỹ được bình chọn đạt cúp vàng thương hiệu Việt Nam
tại triển lãm xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và trang trí nội thất Vietbuild
Quốc tế tháng 07/2002.
 Hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liền
 Giấy chứng nhận Gạch men Ý Mỹ là Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam năm
2005.
 Đạt chứng nhận sản phẩm hợp quy 2012(sản phẩm phù hợp với thông tư
14/2010 TT-BXD (TCVN 7745 : 2007)
Hiện nay Sản phẩm của Công ty đã có mặt ở 1 số quốc gia như: Thailand,
Cambodia, Laos, Srilanka, Cuba, và 1 số nước khu vực Ả rập, Iraq. Sản lượng xuất
khẩu chiếm 20% tổng sản lượng 2012.
Với những thành tích đã đạt được, tập thể cán bộ công nhân viên Nhà máy Ý Mỹ
vẫn quyết tâm giữ vững và tiếp tục phát huy nhằm đạt được những mục tiêu cao hơn
trong thời gian tới.
1.3.Tổng quan về gạch Ceramic
1.3.1.Khái niệm Ceramic

4



Creamic được mô tả cách đúng nhất là : “ Mọi sản phẩm có hình dạng nhất
định cấu thành bằng những nguyên liệu vô cơ (có cốt liệu 70% là đất sét và 30% tràng
thạch được nung ở nhiệt độ 1.100 độ C và thời gian nung phải từ 42 - 45 phút. Quy
trình chính qua 4 bước : Làm xương, tráng men, in lụa và nung).
1.3.2. Thành phần cấu tạo nên gạch Ceramic
1.3.2.1. Thành phần xương Ceramic
Phần xương: được tạo thành từ cao lanh, đất sét, cao lanh, tràng thạch, đá, cát…
Xương có tác dụng làm nền cho viên gạch,tạo ra cấu trúc cấu thành viên gạch và
tăng độ cứng cho viên gạch.
+ Đất sét: như một nhóm lớn các nguyên liệu tự nhiên cho công nghiệp có thành
phần chính là khoáng vật sét, thường trên 70%

(1)

. Cung cấp tính dẻo để tạo ra hình thể

mong muốn giàu các Ôxít và Hiđrôxít của Silic và Nhôm cũng như bao gồm một
lượng lớn nước tham gia vào việc tạo cấu trúc và thay đổi theo từng loại đất sét.
+ Nguyên liệu tạo pha lỏng: Như DO, FV1, tràng thạch an gang… nhằm tạo ra pha
lỏng trong quá trình nung, liên kết lại các hạt với nhau và nhằm tạo điều kiện cho phản
ứng xảy ra giữa các pha rắn.
+ Các nguyên liệu khác: như bã thải, Kaolin sạn, bột gạch xay…nhằm cung cấp
thêm một số tính chất cho gạch.
+ Phụ gia thêm vào: nhiệm vụ chính là cung cấp tính lưu biết của thể keo (chúng có
tính chất là vô cơ hoặc hữu cơ) được đưa vào xương gạch một lượng nhỏ < 1%
Ảnh hưởng chính của từng cấu tử trong thành phần cơ bản của gạch như sau:
Oxit Nhôm: cho tính dẻo và tính chịu lửa của sản phẩm
Oxit Silic: cung cấp mạng lưới cơ bản
Oxit Canxi và Oxit Magie: nhằm kiểm tra độ co rút khi nung thông qua Canxi,

Magie
1.3.2.2. Thành phần men
Men gốm : là một lớp thủy tinh có chiều dày từ 0,15–0,4 mm phủ lên bề mặt xương
gốm. Lớp thuỷ tinh này hình thành trong quá trình nung và có tác dụng làm cho bề mặt
sản phẩm trở nên sít đặc, nhẵn, bóng.(2)
Đối với men chính :
+ Triệt tiêu độ nhám làm cho sản phẩm bóng, nhẵn và mịn.
5


+ Tăng khả năng chống ăn mòn hóa học và làm tăng độ bền cơ.
+ Điều hòa ứng lực xuất hiện giữa xương và men .
+ Tăng giá trị thẩm mỹ
Đối với men lót :
+ Che khuyết tật.
+ Bù trừ hệ số giãn nở nhiệt
+ Chống thẩm thấu từ xương, chống thấm nước tạo màu đẹp cho sản phẩm
Đối với men lót chân :
+ Chống dị khi đi qua lò nung
+ Chống gạch bị cong khi qua lò nung.
Phần mực in :
Mực in được tinh chế từ nguyên liệu khoáng và độ tinh khiết cao, rất mịn. Mực in
có tác dụng tạo độ mỹ phẩm cho gạch, tăng cao độ mỹ quan
1.4 .Sơ đồ tổ chức
1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý điều hành của công ty

6


 Chứ năng và quyền hạn của từng phòng ban :

- Cổ Đông: là người góp vốn để xây dựng công ty, cơ quan quyết định cao nhất của công
ty cổ phần.
- Hội đồng quản trị (HĐQT): do đại hội cổ đông bầu ra, gồm 4 thành viên: 1 chủ tịch, 1
phó chủ tịch và 2 thành viên khác.
- Ban kiểm soát: do đại hội cổ đông bầu ra, gồm 3 thành viên: 1 thành viên là đại diện
cho cổ đông và 2 thành viên còn lại đại diện cho công ty kiểm soát các phòng ban
trong công ty.
- Tổng giám đốc: Phạm Đức Nguyên là người đại diện cao nhất của công ty là
người đưa ra các quyết định quan trọng của công ty, tất các bộ phận đều dưới quyền
quản lý của tổng giám đốc.
- Trợ lý giám đốc: giúp tổng giám đốc trong công việc điều hành quản lý công ty.
- Phòng TGĐ SX, Phòng tài chánh, TGĐ thương mại, Phòng nhân sự đây là bốn
phòng quản lý từng bộ phận nhỏ của công ty.
- Phòng TGĐ SX là phòng quản lý tất cả các công đoạn sản xuất của công ty: từ đầu
vào của sản phẩm đến đầu ra, bộ phần là gồm rất nhiều phòng ban gồm phòng bảo trì,
phòng công nghệ… đây là bộ phân rất quan trọng trong công ty ảnh hướng rất lớn tới
công ty.
- Phòng tài chánh: bao gồm phòng kế toán và kế hoạch trong công ty trong đó có bộ
phân kho vật liệu, kho vật tư….
- Phòng thương mại gồm thiết kế và kinh doanh - tiếp thị bộ phần này đảm nhiếm
các khâu phân phối sản phẩm từ trong đến ngoài nước, liên hệ tìm kiếm khách hàng
đối tác cho công ty.
- Phòng nhân sự là bộ phận quản lý toàn bộ các nhân viên trong công ty. Bộ phận
này chuyên quản lý về giờ giấc, số lượng nhân viên, ca kíp hoạt động của nhân viên
trong công ty.
1.4.2. Các quy định chung trong lao động của công ty, của các bộ phận, công đoạn
tham gia thực tập
1.4.2.1. Quy định về phòng cháy chữa cháy
Mặt bằng cơ sở được bố trí thông thoáng với rất nhiều lối thoái hiểm khi xảy ra sự
cố, nước có thể dẫn tới tất cả các địa điểm của công ty, công ty có đặt các thiết bị

phòng cháy chữa cháy như: máy bơm PCCC 100 m 3/h , mười vòi cứu hỏa 50mm, vòi
ru-lô chữa cháy và các loại bình chứa cháy khác các thiết bị này được để ở các nơi
quan trọng nhừ lò nung, lò sấy, bộ phận khí than để tiện sử dụng khi có sự cố, các
chuông báo động cháy cũng để ở các vị trí dễ thấy.
7


1.4.2.2. Phòng cháy chữa cháy và cách sử dụng
- Các công nhân viên trong công ty đều phải tuân theo quy định phòng chữa cháy
và quy định an toàn lao động của công ty.
- Khi có sự cố cháy nổ thì phải ngắt tất cả các nguồn điện và ấn chuông báo động để
thông báo cho mọi người.
- Tất cả các thiết bị trong công ty khi vận hành phải có sự giám sát của cấp trên và người
có trách nhiệm trực thuộc.
- Không được tự ý vận hành khi không được phân công.
- Người vận hành thíết bị phải có chuyên môn và phải vận hành đúng kỹ thuật của máy.
- Trong quá trình vận hành máy nếu gặp sự cố phải ngừng sử dụng và báo lên cấp trên.
- Khi xong việc phải bảo đảm tắt hoàn toàn hệ thống và vệ sinh máy sạch sẽ.
1.4.2.3. Phòng chống cháy nổ
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống điện và hệ thống khí than, tuyết đối không dùng dây
điện cắm trực tiếp vào ổ cắm, kiểm tra các đường ống khí than liên tục để đảm bảo an
toàn, nếu xảy ra sự cố, lập tức ngắt cầu dao điện, không tự ý sửa chữa mà phải báo
ngay cho tổ điện hoặc tổ khí than.
- Tuyệt đối không hút thuốc lá, bật quẹt lửa hay các hình thức tạo lửa trong xưởng vào
giờ làm việc và các địa điểm cấm hút thuốc đặc biệt là lò nung, lò sấy và khu vực khí
than….
- Khi có sự cố cháy nổ xảy ra, lập tức ngưng sản xuất ngay va phải báo động để ngắt cầu
dao điện kịp thời, các nhân viên PCCC triển khai ngay phương án chữa cháy đã được
tập huấn, sơ tán mọi người không có khả năng tham gia chữa cháy ra ngoài bằng các
cửa thoát hiểm một cách nhanh chóng, trật tự. Báo ngay cho các đơn vị phòng cháy

chứa cháy để ứng cứu.
- Thiết bị phòng chống cháy nổ :

8


1.4.4.3. Quy định về vệ sinh môi trường
1.4.4.3.1. Sơ đồ sử lý môi trường
NT sản xuất,NT Thức ăn, Vệ
sinh

Bển thu gom 1,2 và 1 bể
dự phòng
Bể lắng cặn sơ bộ
Bể điều hòa
Hóa chất

Bể phản ứng /keo tụ
Bể lắng 1

Bể trung gian

Máy thổi khí

Hóa chất

Bể sinh học hiếu khí

Bể lắng 2


Bể chứa bùn

Bể khử trùng

Máy ép bùn

Bể lọc áp lực

Nước thải đầu ra
- Nguồn nước thải và tính chất nước thải NT sản xuất, NT Thức ăn, vệ sinh
- Bể thu gom 1: Nước thải từ bộ phận nghiên men, dây chuyền được thu gom và bơm về.
9


- Bể thu gom 2: Nước thải nhà ăn và nước thải vệ sinh được thu gom và bơm về. Nước
thải được lưu giữ tại đây tạo điều kiện yếm khí. Vi sinh sẽ xử lý một phần tại đây. Bơm
khoảng 10 phút/1 lần bơm về bể trung gian và 15 phút /1 lần bơm về bể lắng sơ bộ để
kết hợp với nước sản xuất để xử lý.
- Bể lắng sơ bộ: nước thải từ bể thu gom 1 được bơm liên tục về bể lắng sơ bộ, tại đây
nước được lắng một phần, ở đây có hệ thống bơm phao tự động sẽ bơm về bể điều
hòa.
- Bể điều hòa: được khuấy trộn bằng hệ thống máy thổi khí chìm nhằm tránh tình trạng
lắng cặn tại đây, bơm liên tục nước thải về bể phản ứng và keo tụ.
- Bể phản ứng và bể keo tụ: khi có nước thải về liên tục phải bổ sung hóa chất theo đúng
tính chất của nước thải.
+ Nhu cầu hóa chất xử lý:
PAC (Poly Alumina Chlorua) chất keo tụ: 12kg pha với 1000 lít nước, dùng để
xử lý 50 m3 nước thải.
Clo bột: Khử trùng nước mất mùi hôi nước: 1.6 kg pha với 1000 lít nước xử lý liên
tục từ bể lắng II đi qua.

Phèn Nhôm (Aluminium sulphate): keo tụ làm trong nước, xử lý nước thải chứa
hàm lượng bùn cao: 18 kg/1000 lít xử lý liên tục khi nào hết tiếp tục pha.
Cation polymer: dung để vắt bùn, máy ép bùn: 1,5 kg/1000 L nước, khi nào hết
bơm vào trong suốt quá trình ép bùn.
- Bể lắng 1 : Nước từ bể phản ứng và keo tụ được tự chảy sang bể lắng 1 tại đây các bong
bùn được lắng lại phần nước trong chảy tràn qua hệ thống màng răng cưa sang bể
trung gian.
+ Lưu ý: bể lắng 1 theo dõi chất lượng nước sau khi năng và lượng bùn sinh ra
trường hợp đầy bơm sang bể chứa bùn.
- Bể trung gian: Hòa trộn nước thải từ bể lắng 1 và nước thải vệ sinh bơm từ bể thu gom
2 về. Tại đây hệ thống bơm tự động bơm vào bể hiếu khí.
- Bể sinh học hiếu khí (aerotank): Bể xử lý sinh học hàm lượng chất BOD, N, P, Amoni…
Tại đây cung cấp Oxy cho vi sinh vật hiếu khí xử lý. Nước sau xử lý ở đây được tự
chảy sang bể lắng II
- Bể lắng II: Bể lắng bùn vi sinh, nước trong chảy tràn qua màng răng cưa sang bể khử
trùng .
- Bể khử trùng: Nước tại đây được hòa trộn với clo, khí đó nước được khử trùng và bơm
vào bể lọc áp lực.
- Bể lọc áp lực: Bùn từ bể chứa được bơm về bể trộn cation polymer kết bùn, cần lưu ý
vận hành hệ thống để bùn ép tối đa
 Nước sau xử lý đạt loại B theo TCVN_5945-2005_Nước thải công nghiệp
Công cụ hỗ trợ:
10


- Để đảo bảo tối đa cho bể lọng hiếm khí hoạt động của bể hiếm khí, cần có thiết bị đo
pH, nhiệt độ (pH=6.5-7.5 )
- Tiến hành đo đạc tần suất 1 lần /1h
CHƯƠNG II: NỘI DUNG THỰC TẬP
2.1. Tổng quan về nguyên liệu

2.1.1. Nguyên liệu dẻo
2.1.1.1: Đất sét
Đất sét hay sét là một thuật ngữ được dùng để miêu tả một nhóm các khoáng vật
Phyllosilicatnhôm ngậm nước (khoáng vật sét), thông thường có đường kính hạt nhỏ
hơn 2 μm (micromét). Đất sét bao gồm các loại khoáng chất Phyllosilicat giàu các
Ôxít và Hiđrôxít của Silic và Nhôm cũng như bao gồm một lượng lớn nước tham gia
vào việc tạo cấu trúc và thay đổi theo từng loại đất sét. Đất sét là loại đật mịn, có nhiều
màu sắc khác nhau, khi thêm nước thì tạo hình theo ý muốn, để khô vẫn giữ được
nguyên hình dạng. (3)
Trong các nguồn tài liệu khác nhau, người ta chia đất sét ra thành ba hay bốn nhóm
chính như sau: Kaolinit, Montmorillonit-smectit, Illit và Chlorit
Nhóm Montmorillonit-Smectit:
Montmorillonit: với công thức hóa học (Na,Ca)0,33(Al,Mg)2Si4O10(OH)2·nH2O,
thông thường là sản phẩm được tạo ra từ phong hóa của các loại đá nghèo Silicat.
Montmorillonit là thành viên của nhóm Smectit và là thành phần chính trong Bentonit.
Nhóm Smectit bao gồm Montmorillonit (MMT), cùng với các loại khoáng khác như
Bentonit, Nontronit, Hectorit (giàu Li), Saponit (giàu Mg) và Sauconit (giàu Zn)... là
những loại khoáng quan trọng trong công nghiệp. Khoáng Smectit thường được gọi
theo tên thương mại là Bentonit, đây là tên một loại đá chứa chủ yếu loại khoáng này,
tuy nhiên trong khoáng này thành phần chính là Montmorillonit.(3)
Cao lanh(kaolinit): Công thức đơn giản Al2O32SiO22H2O
Cao lanh hay đất cao lanh, Kaolin là một loại đất sét màu trắng, bở, chịu lửa, với
thành phần chủ yếu là khoáng vật Kaolinit cùng một số khoáng vật khác như illit,
montmorillonit, thạch anh v.v. Trong công nghiệp, cao lanh được sử dụng trong nhiều
11


lĩnh vực khác nhau, chẳng hạn như: sản xuất đồ gốm sứ, vật liệu chịu lửa, vật liệu mài,
sản xuất nhôm, phèn nhôm, đúc, chất độn sơn, cao su, giấy, xi măng trắng v.v.(3)
Illit và Chlorit:

Illit là một khoáng vật dạng Mica, có kích thước cỡ hạt sét, không giãn nở. Illit hoặc
là Phyllosilicat hoặc Aluminosilicat tạo lớp. Cấu trúc của nó được hợp thành từ sự lặp
lại của các lớp Tứ diện – Bát diện – Tứ diện. Không gian giữa các lớp chủ yếu do các
Cation Kali Hydrat hóa kém chiếm chỗ và chúng là nguyên nhân cho sự thiếu vắng
khả năng giãn nở. Về mặt cấu trúc, Illit là tương tự như Muscovit hay Sericit với nhiều
hơn một chút Silic, Magiê, Sắt, nước và ít hơn một chút nhôm tứ diện và Kali liên lớp.
Công thức hóa học được đưa ra :
(K,H3O)(Al,Mg,Fe)2(Si,Al)4O10[(OH)2,(H2O)].(3)
2.2. Nguyên liệu gầy
- Thạch anh: thạch anh có thành phần Dioxyt Silic, các hạt thạch anh trong cát
thường có kích thước bé. Các khối thạch anh lớn thường có dạng lăng trụ lục giác rất
đẹp, người ta cũng gọi chúng là “thủy tinh”. Thạch anh trong suốt, không màu, sáng
lấp lánh. Nếu thạch anh có lẫn tạp chất sẽ có màu: như thạch anh ám khói, thạch anh
tím, thạch anh đen v.v.
- Tràng thạch: Tên chung của nhiều khoáng chất có màu sáng thường thấy trong
hầu hết các nham phún xuất (vật liệu tạo thành vỏ quả đất và là tập hợp những khoáng
chất khác nhau về thành phần hoá học) nói chung và trong đá hoa cương nói riêng.
Về mặt hóa học trang thạch là Aluminosilicat K, Na, Ca. Tràng thạch luôn đóng vai
trò là chất chảy trong mộc và men gốm sứ, bên cạch đó nó còn có tác dụng hòa tan
thạch anh, hạ nhiệt độ nung và thúc đẩy quá trình kết khối sản phẩm. Tạo tính trong
suốt và tính kết khối cho sản phẩm (Trích từ báo cáo tốt nghiệp Đỗ Thượng Sơn/Đại
Học Lạc Hồng/Năm 2012). Ngoài những nguyên liệu trên công ty còn sử dụng một số
phụ gia như: QL37, STPP 37, Frits Huế, Sili cát lỏng…
Hình ảnh trành thạch :

12


2.3.Quy
trình công nghệ


Nguyên Liệu

Cân định lượng
Nghiền bị
Khử từ

Sàng
Bể chứa

Sấy phun
Ép
Sấy
Mài
Tráng men & In
Lụa
Nung
Phân loại & đóng
gói
Sản phẩm

13


2.3.1.Thuyết minh quy trình công nghệ
• Đơn phối liệu do phòng thí nghiệm đưa ra bộ phận phối liệu đưa nguyên liệu vào cân
định lượng, rồi cho phối liệu vào máy nghiền bi.
Cho thêm một số phụ gia vào như: STTP, QL37 và tiến hành nghiền. Khi bùn trong
cối đạt các chỉ tiêu, thì sả bùn xuống hầm chứa có cánh khuấy, bùn được khuấy liên
tục để chống lắng và tăng tính đồng nhất

Bùn từ hầm chứ được bơm qua bộ phận khử từ và sàng rung rồi chuyển sang một
hầm chứa khác
• Từ hầm này bùn được bơm lên máy sấy phun bằng bơm Piston
• Trong máy sấy phun bùn được phun vào dưới dạng sương, hơi nóng đi từ trên xuống
trao đổi nhiệt với bùn làm bốc hơi ẩm nhang chống tạo thành hạt rơi xuống.
• Bột được đưa lên máy ép nhờ hệ thống băng tải.
• Tại máy ép bột được tạo hình.gạch từ máy ép được đưa đến máy sấy, sau đó đưa ra dây
truyền tráng men và in lụa.
• Trên dây chuyền có máy mài để làm mịn gạch và chuẩn kích thước, bộ phận quạt thổi
bụi, béc phun nước. Sau khi phun với một lượng nước thích hợp gạch được đến bộ
phận xoay gạch, gạch được xoay 900 rồi đưa vào bộ phận tráng men, gạch được
chuyển đến các máy in lụa, gạch được tiếp xúc với lưới in và lớp màu được thấm qua
các lỗ lưới và bám vào mặt gạch.
• Trước khi vào lò nung gạch được quét một lớp mỏng MgO hay còn gọi men lót chân.
Lớp men này có tác dụng chống dính, khi vào lò nung gạch được gia nhiệt từ thấp đến
cao.
• Gạch sau khi ra khỏi lo nung được phân loại đóng hộp xếp kiện cho vào kho chứa.
2.3.2. Chuẩn bị nguyên liệu
Nguyên liệu công ty sử dụng cho việc sản xuất gạch men chủ yếu mua của các công
ty khai thác trong nước, một số nguyên liệu đòi hỏi chất lượng thì nhập từ nước ngoài

-

như: HeHe Glaze, STTP, CMC, Màu…
Thành phần nguyên liệu công ty dung để sản xuất gạch lát nền:
- Nguyên liệu dẻo:
+ Đất sét Đồng Nai
+ Đất sét Đà Lạt
+ Cao lanh Bình Dương
- Nguyên liệu gầy:

+Tràng thạch Đồng Nai
+ Trang thạch An Giang
Các phụ gia được mua từ Trung Quốc như:
STPP
CMC ,silicat lỏng
QL 37 (Super Deflocculant)
14


Các nguyên liệu sau khi nhập về được để ngoài bãi hoặc đưa vào kho nhằm tránh độ
ẩm quá cao, sau đó mới được đưa vào công đoạn nghiền đảm bảo cho dây chuyền hoạt
dộng liên tục.
Trước khi nhập hàng về kho nhân viên của phòng công nghệ phảo kiểm tra các
thông số kỹ thuật nếu đạt yêu câu mới cho vào bãi.
Nguyên liệu trước khi đem sử dụng phải kiểm tra, so sánh với mẫu chuẩn về màu
sắc, độ đồng nhất, độ ẩm, độ nhớt, sót sàng, độ co rút sau nung, mất khi nung và độ
hút nước.
2.3.3. Cân
Cân có dạng hình thang to ở phần trên để tiện cho nạp liệu, phân dưới nhỏ, được
làm bằng thép, dưới đáy có bố trí hệ thống dây xích để đưa nguyên liệu ra cửa, ở cửa
ra có đặt bộ phận đánh tơi để làm nhỏ nguyên liệu có kích thước lớn, cân được đặt
thấp để tiện cho phối liệu, cần được điều khiển tự động, có đồng hồ báo khối lượng
nguyên liệu. Khi đưa nguyên liệu vào ta đưa theo trình tự đá trước đất sau để tránh lật
bàn cân. Khi nguyên liệu nạp đủ sẽ được hệ thống băng tải đưa lên cốt nghiền.

15





Bảng phối liệu các loại gạch ceramic

ĐƠN PHỐI LIỆU GẠCH 500X500 mm
Gạch ốp tường
STT Nguyên liệu

Kl thực Khối

Tỷ trọng

nhập

lượng

1.69-1.75

(kl) tịnh
1895
1026
2378
4578
4573
1646

Độ nhớt

1
2
3
4

5
6

FV1
D0
CB10
CB15
CB16
Tràng

2250
975
2500
4573
1570
thạch 1500

7
8
9

(AG)
Kaolin Sạn
Bã thải
StPP(super

500
500
23


1738
3750
23

10
11
12
13
14

deflocculant)
QL37
Nước
Kl khô
Kl ướt
Sili cát lỏng

23
4645
15000
18155
90

23
5438
15000
17362
90

20-35 (s)

Sót sàng (sàng 0.063-250
mesh %)
5-6%
Bột gạch Xay 300
Cốt nghiền 1500Kg

ĐƠN PHỐI LIỆU GẠCH 400X400 mm
GẠCH LÁT NỀN
STT Nguyên liệu

Kl thực Khối

Tỷ trọng

nhập

1.69-1.75

lượng

16


1
2
3
4
5
6


FV1
D0
CB10
CB15
CB16
Tràng

3160
2156
2753
5233
1862

7
8
9
10
11
12
13
14

(AG)
Kaolin Sạn
Bã thải
StPP
QL37
Nước
Kl khô
Kl ướt

Sili cát lỏng

(kl) tịnh
3126
2179
2854
5488
1976

thạch

FV1
D0
CB10
CB15
CB16
Tràng

7

(AG)
Kaolin Sạn

20-35 (s)
Sót sàng (sàng 0.063-250
mesh %)
5-6%
Bột gạch Xay 300

5233

3000
27
27
7684
18000
20396
108

4500

Cốt nghiền 1500Kg

27
27
7924
18000
20156
108

ĐƠN PHỐI LIỆU GẠCH 250X400 mm
STT Nguyên liệu
Kl thực Khối

1
2
3
4
5
6


Độ nhớt

Tỷ trọng

nhập

lượng

1.69-1.75
Độ nhớt

4268
2250
4286
4386
3977

(kl) tịnh
4358
2274
4390
4390
4171

thạch

20-35 (s)
Sót sàng (sàng 0.063-250
mesh %)
5-6%

Bột gạch Xay 300

1059

900
17


8
9
10
11
12
13
14

Bã thải
StPP
QL37
Nước
Kl khô
Kl ướt
Sili cát lỏng

0
27
27
7716
18000
20184

108

Cốt nghiền 1500Kg
27
27
7288
18000
20612
108

2.3.4. Nghiền
Sau khi cân theo đơn phối nguyên liệu sẽ được băng tải đưa đi vào máy nghiền.
Hỗn hợp nguyên liệu cho vào máy nghiền bi, nghiền ướt gồm có:
Nguyên liệu dẻo:
+ Đất sét Đồng Nai
+ Đất sét Đà Lạt
+ Cao lanh Bình Dương
Nguyên liệu gầy:
Đất sét, tràng thạch, cao lanh…được trộn lẫn khi cân
Một số phụ gia khác: Silicat lỏng, STTP, Bentonite…
2.3.4.1. Thiết bị (cối nghiền bi truyền động bằng dây đai )
a. Cấu tạo:

Hình 2.1 : Máy nghiền

18


Chú thích :
1: Cử nhập liệu

2: Khoang nghiền
3: Lớp đệm cao su
4: Bi nghiền
5: Bệ đỡ

6: Thân cối nghiền
7: Dây đai
8: Trục quay
9: Hộp số
10: Động cơ

Cối nghiền bi có công suất phụ thuộc vào kích cỡ và loại nguyên liệu cần nghiền,
đối với khâu nhập liệu cối nghiền có công suất 15-21 tấn nguyên liệu/mẻ đường kính
khoảng 4m dài 6m. một mẻ nghiền trung bình khoảng 5-6h.
Trong cối có lót tấm cao su, các tấm này có tác dụng hạn chết sự va đập vào thân
cối, chống làm mòn và hư hỏng thân cối trong quá trình nghiền đồng thời có tác dụng
nâng bi nghiền lên một độ cao nhất định rồi rơi xuống. Cối được quay quanh một trục
nằm ngang, hai đầu được gắn trên bể đỡ được xây bằng gạch, thân cối được nối với
động cơ và hộp số thông qua hệ thống dây đai. Bi nghiền được nạp vào thùng chiếm
khoảng 40-50% thể tích khoan nghiền.
Nguyên lý kỹ thuật
Phương pháp nghiền bi động năng cao là kỹ thuật dựa trên việc nghiền các vật liệu
nhờ sự va đập của các bi thép (không rỉ) với vật liệu khi được đặt vào buồng kín được
quay ly tâm với tốc độ rất cao (có thể đạt 650 vòng/phút đến vài ngàn vòng phút).
Buồng chứa vật liệu được bao kín, có thể hút chân không cao và nạp các khí hiếm tạo
môi trường bảo vệ. Quá trình hợp kim hóa diễn ra nhờ sự va đập và nhào trộn khi
buồng được quay với tốc độ cao. Nhờ quá trình này, có thể tạo ra phản ứng pha rắn tạo
ra các hợp chất.
Nguyên lý hoạt động: Khi động cơ số 10 quay thông qua hệ thống chuyển động số 9
làm dây đai quay tròn đo lực ma sát giữa dây đai số 7 và thân cối số 6 làm cối quay

tròn. Khi cốt quay dưới tác dụng của lực quay làm nguyên liệu và bi cùng chuyển
động lên một độ cao nhất định do có tác động của trọng lực bi gây ra tác dụng va đập,
chà xát, nén ép, mài mòn lên làm nguyên liệu vỡ nát. Sau môt thời gian nguyên liệu
19


được nghiền nhỏ đến khi đạt kích thước theo yêu cầu. Sau đó xả xuống bể qua đường
ống dẫn bằng cao su.
Ưu điểm:
Công suất lớn
Nghiên nhang hơn
Độ mịn cao

Nhược điểm:
Tiếng ồn lớn
Giá cả đắt
Tốn chi phi vận hành

2.3.5. Bể chứa
Nguyên liệu sau khi nghiền được cho sàng & bộ phận khử từ trước khi được đưa
vào bể chứa. Trước khi đưa vào bể chứa có KCS (kiểm định chất lượng) đo đặc các
thông số như độ nhớt, tỷ trọng, sót sàng xem có đạt tiêu chuẩn không nếu đạt thì
nguyên liệu mới được đưa vào bể chứa, nếu không đạt nguyên liệu được bơm lên máy
nghiên lại hoặc sả bỏ, nếu sai lệch ít thì vẫn đưa vào sản xuất nhưng phải theo dõi kỹ.

20


TB đo sót sàng


TB đo độ nhớt

TB tỉ trọng

2.
3.6 Sấy phun
2.3.6.1 Sơ đồ cấu tạo

1: Thân thiết bị
2: Lò khí than
3: Cửa tháo liệu
4: Cửa cấp khí than
5: Cửa nhập liệu (hồ)
6: Quạt thổi
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống sấy phun

21


7: Quạt hút
8: Van khóa
9: Thiết bị phân phối khí nóng
10: Bơm piton
11: Silo tách bụi
12: Bồn chứ nguyên liệu
2.3.6.2. Các thông số kỹ thuật
• Công suất sấy 500-15000kg/h
• Kích thước sản phẩm: a x b x h = 500 x 500 x 10 mm
• Độ ẩm tương đối đưa vào tháp sấy phun Wh = 33 %
• Độ ẩm hồ trước khi đưa ra khỏi tháp sấy Wb = 6 %

• Nhiệt độ cao nhất t = 6500 C
• Nhiệt độ của hồ trước khi đưa vào tháp sây th =400C
• Nhiệt độ của bọt khi ra khỏi tháp sấy t = 750C
• Tổn thất bột theo khí tháp sấy Gh = 1%
• Nhiên liệu dầu Mazut, khí than
• Áp suất bơm 90 Atm
• Đường kính vòi phun hồ 3.5 ÷7.5 mm
2.3.6.3 Nguyên lý hoạt động
Bơm Piton số 10 hút nhiên liệu từ bồn chứa nguyên liệu số 12 đưa vào thiêt bị sấy
phun hình nón số 1 qua cửa nhập liệu số 5. Tại đây, hồ được đưa từ dưới lên nhiệt đi từ
trên xuống theo hình xoắn ốc, nhiệt từ lò than được quạt hút số 7 hút vào thiết bị, quạt
thổi số 6 làm nhiệm vụ đẩy khí từ lò than tới cửa cấp khí than số 4, van khóa số 8 dùng
khóa hoặc điều chỉnh nguyên liệu vào tháp, thiết bị phân phối khí nóng số 9 dùng để
phấn bố lượng khí nóng cấp trong tháp để ổn định quá trình sấy phun diễn ra liên tục,
22


Silo tách bụi số 11 làm nhiệm vụ tách bụi để tránh gây ô nhiễm môi trườn. Sau khi
nguyên liệu sấy đạt kích thước mong muốn như độ mịn, độ ẩm… sẽ được lấy ra theo
cửa tháo liệu số 3 và băng tải chuyển nguyên liệu tới máy ép.
2.3.6.4. Ưu điểm và nhược điểm


Ưu điểm:
+ Dùng sấy tạo hạt khô cho các loại dịch lỏng.
+ Dùng cho thực phẩm, cà phê tan, dược phẩm, bột giặt hóa phẩm.
+ Sấy cho nhiều loại dung dịch khó tính có độ dẻo cao, khó bốc hơi.
+ Vận hành đơn giản, dễ dàng, thiết bị tự động khép kín.
+ Vật liệu chết tạo bằng Inox, hợp vệ sinh .
+ Có nhiều loại kích thước từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn.




Nhược điểm:
+ Chi phí lắp đặt thiết bị cao.
+ Tốn nhiên liệu vận hành và sử dụng.
+ Tốn diện tích.

2.3.7. Máy ép

23


Công ty sử dụng 3 máy ép KEDA nhập khẩu từ Trung Quốc. Cấu tạo của máy ép
gồm: phiễu phân phối bột, hệ thống thủy lực, thớt trên, thớt dưới, khuôn, cần gạt
2.3.7.1. Nguyên tắc hoạt động
Hình 2.3 : Máy ép thủy lực KEDA
Bột từ bộ phận Silô chứa sau khi kiểm tra
đạt tiêu chuẩn về kích thước, soát sàng... Nếu
đạt tiêu chuẩn sẽ được băng tải chuyển tới
máy ép.
Hình 2.4: Băng tải bột vào máy ép
Trong bộ phận chứa nguyên liệu của máy ép phễu phân phối sẽ phân bố đều bột vào
khuôn ép với lượng bột phân phối vào khuôn ép đã được đặt sẵn. Sau đó thớt trên hạ
xuống ép chặt vào khuôn ép. Dưới tác dụng của bộ phận thủy lực có lực ép từ 230 ÷
330 Bar, tùy thuộc vào kích thước gạch muốn ép mà lực ép khác nhau, bột được ép
thành viên, thớt nâng lên và phôi được cần gạt đẩy ra. Nhờ bộ phận lật gạch chuyển
đến hệ thống Roller đưa đến lò sấy.
Bộ phận máy ép được trợ lực bằng bình nén khí Nitơ. Máy ép hoạt động theo chu kỳ
liên tục, chu kỳ máy ép phụ thuộc vào kích thước gạch và độ ép chặt cần thiết thường

thì từ 7-12 lần/phút
Phôi sau ép sẽ được đẩy ra ngoài qua hệ thống lật gạch lại. Trong khuôn ép tạo hình
mặt gờ của viên gạch thường lằm trên, mặt trơn lằm dưới và hệ thống lật giúp mặt trơn
quay lên trên để phục vụ cho công đoạn tiếp theo. Đồng thời, phôi cũng được kiểm tra
khối lượng, độ bền uốn, kích thước, nếu đạt yêu cầu phôi mới được Roller đưa vào lò
sấy.
2.3.7.2. Hình vẽ mô tả quá trình ép

24


Hình 2.5: hình vẽ mô tả quá trình ép

Chú thích:
A: Nạp bột vào khuôn ép.
B: Thớt di chuyển xuống
C: Thớt trên ép chặt bột vào khuôn
D: Thớt trên di chuyển lên
E: Cần gạt gạch ra

25


×