Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ ,công chức tại UBND xã Nghĩa Hải huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.57 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT 4
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.Lý do chọn báo cáo 1
2.Đối tượng nghiên cứu 2
3.Phạm vi nghiên cứu 2
4.Phương pháp nghiên cứu 2
5.Ý nghĩa của báo cáo 3
6.Bố cục của báo cáo 3

PHẦN NỘI DUNG 5
Chương 1 5
KHÁI QUÁT VỀ UBND XÃ NGHĨA HẢI 5
1.1. Khái quát về cơ quan nơi kiến tập 5
1.1.1. Vài nét về xã Nghĩa Hải 5
1.1.2. Khái quát về UBND xã Nghĩa Hải 7

Chương 2 13
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, 13


BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI
UBND XÃ NGHĨA HẢI 13
2.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trị của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 13
2.1.1. Khái niệm của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 13
2.1.2. Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng chức 14
2.1.3. Vai trị của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 16
2.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 18
2.2.1. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 18
2.2.2. Hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 19


2.2.3. Nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã 20
2.2.4. Hình thức và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 22
2.3. Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND xã Nghĩa Hải 22
2.3.1. Hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng 23
2.3.2. Nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng 24
2.3.3. Hình thức và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng 26
2.4. Đánh giá công tác ĐTBD CBCC của xã Nghĩa Hải 28
2.4.1. Những mặt đạt được 28
2.4.2. Những hạn chế 30

Chương 3 33


MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI 33
XÃ NGHĨA HẢI 33
3.1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng tin học cho cán bộ chủ chốt cấp xã 34
3.2. Làm tốt cơng tác tuyển dụng 34
3.3. Có chính sách khuyến khích động viên cơng chức học tập 35
3.4. Đào tạo bồi dưỡng phải gắn với sử dụng 35

KẾT LUẬN 36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 38


BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu


Diễn giải

1

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

2

CBCC

Cán bộ cơng chức

3

UBND

Ủy ban nhân dân

4

BDCT

Bồi dưỡng chính trị

5

HĐND


Hội đồng nhân dân

6

đ/c

Đồng chí

7

HV

Học viện


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn báo cáo
Kiến tập thực tế là hoạt động thường niên, bắt buộc đối với sinh viên hệ
chính quy. Để đánh giá năng lực, trình độ tiếp thu của sinh viên năm 3 hệ đại
học chính quy trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tổ chức các đợt kiến tập cho
sinh viên nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp xúc, quan sát, thực
hành, vận dụng những kiến thức, kỹ năng được học trong nhà trường vào
trong thực tế, nhằm nâng cao hiểu biết và tạo bước đệm cho quá trình làm
việc và học tập tốt hơn.
Trong thời gian một tháng, từ ngày 6/6/2016 đến ngày 26/6/2016 được
sự tiếp nhận của lãnh đạo ủy ban nhân dân xã Nghĩa Hải huyện Nghĩa Hưng
tỉnh Nam Định, em đã được vào kiến tập tại văn phòng ủy ban nhân dân xã
Nghĩa Hải. Tại đây, em đã được làm quen và tiếp xúc với mơi trường làm

việc nghiêm túc, năng động. Nhờ đó, em đã thu được rất nhiều kết quả bổ ích
và rút ra được nhiều bài học quý báu cho bản thân cả về kỹ năng làm việc và
về kỹ năng sống.
Đặc biệt, trong thời gian kiến tập, em được tiếp xúc với những người là
cán bộ, công chức làm việc ở đây, em nhận thức được rằng để có thể hồn
thành tốt cơng việc, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh thì từ trong mỗi
cơ quan nhà nước phải có được một đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ năng lực
chun mơn, có đủ tài và đức. Có như vậy mới góp phần thúc đẩy thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. “ Dụng
1


nhân như dụng mộc”– đó là tư tưởng cốt lõi đã được cha ông ta đúc kết lại.
Trong công tác cán bộ cũng cần thấm nhuần tư tưởng đó. Đặc biệt đối với sự
phát triển và hình thành lịch sử nền hành chính nước ta đã cho thấy chính
quyền cấp xã ln giữ một vị trí, vai trị rất quan trọng. Có thể coi đây là nền
tảng của tồn bộ hệ thống chính quyền bởi đây là cấp gần dân nhất, trực tiếp
thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động quản lý Nhà nước trên tất cả các mặt ở
địa phương, đảm bảo cho chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước đi vào cuộc sống.
Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Nghị quyết Trung ương 3 Khóa
VIII đã xác định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực là yếu
tố quyết định chất lượng của bộ máy nhà nước”.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ ,công chức
tại UBND xã Nghĩa Hải huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định” để viết báo
cáo về quá trình kiến tập của bản thân.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và giải pháp nâng cao

hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các đơn vị hợp tác tại xã Nghĩa Hải
huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
4. Phương pháp nghiên cứu

2


Chuyên đề báo cáo thực tập này được viết ra trên q trình nghiên cứu,
khóa luận đã được phân tích, đánh giá dựa trên quan điểm cơ bản của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, các chủ trương, đường
lối của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước. Ngồi ra bài báo cáo cịn
sử dụng những phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê…
5. Ý nghĩa của báo cáo
- Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận, các quan điểm của
Đảng và Nhà nước về cán bộ, công chức,thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác đào tạo cán bộ cấp xã.
- Thứ hai, xem xét, đánh giá thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức xã Nghĩa Hải huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định
- Thứ ba, đề xuất một số kiến nghị,giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn xã
Nghĩa Hải huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
6. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục, báo cáo
gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về UBND xã Nghĩa Hải
Chương 2: Những vấn đề lý luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã và thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại UBND xã Nghĩa Hải

Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo,

3


bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại xã Nghĩa Hải

4


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ UBND XÃ NGHĨA HẢI

1.1. Khái quát về cơ quan nơi kiến tập
1.1.1. Vài nét về xã Nghĩa Hải
Nghĩa Hải là một xã thuộc huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. Có diện
tích 14,27km2. Dân số năm 2001 là 14277 người, trong đó có tới 61,3 % đồng
bào cơng giáo. Mật độ trung bình là 1038 người /km2. Xã nghĩa Hải nằm ở
phía nam huyện Nghĩa Hưng thuộc tả ngạn sơng Đáy. Phía bắc giáp Nghĩa
Hùng, huyện Nghĩa Hưng. Phía đơng giáp xã Nghĩa Lâm, huyện Nghĩa Hưng.
Phía nam giáp thị trấn Rạng đơng, xã Nam Điền huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam
Định và thị trấn Bình Minh huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình (ranh giới tự
nhiên là sơng Đáy). Phía tây giáp các xã Cồn Thoi và Kim Tân huyện Kim
Sơn tỉnh Ninh Bình (ranh giới tự nhiên là sông Đáy). Xã này cùng 5 xã thị
trấn nằm ở cực nam của huyện Nghĩa Hưng đã được Unesco đưa vào danh
sách các địa danh thuộc khu dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng.
Là một xã rộng so với các xã trong khu vực huyện Nghĩa hưng, lợi thế
gần biển nên kinh tế phát triển tưởng đối ổn định. Tồn xã có 4 hợp tác xã bao
gồm 2 hợp tác xã nông nghiệp là Phú Thọ, Nam Hải. 2 hợp tác đánh cá là

Ngọc Lâm, Hưng Hải. Người dân chủ yếu làm nông và đánh bắt thủy hải sản.
Ngồi ra, cịn một số nghề phụ như trồng cói, dệt chiếu, đan bao manh, trơng

5


dâu ni tằm… Mấy năm trở lại đây có phát triển thêm du lịch biển mang lại
nguồn thu lớn cho người dân.

6


1.1.2. Khái quát về UBND xã Nghĩa Hải
1.1.2.1. Chức năng của UBND xã Nghĩa Hải
UBND xã do HĐND xã bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, là cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng
cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, với các ấp uỷ đảng và nhà nước
cấp trên, là cơ quan tổ chức và thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, quyết định
của cấp trên với nhân dân. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập chung dân
chủ tập thể làm việc cá nhân phụ trách.
1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Nghĩa Hải
Nhiệm vụ quyền hạn của UBND đã được quy định trong luật tổ chức
HĐND và UBND và trong pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của
HĐND và UBND các cấp (năm 1996 của uỷ ban thường vụ Quốc Hội) trong
đó quy định.
Trong lĩnh vực thực hiện quản lý nhà nước UBND thống nhất quản lý
nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng… ở
địa phương.
Trong lĩnh vực pháp luật: UBND tổ chức và chỉ đạo việc thi hành hiến

pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên và HĐND
cùng cấp.
Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền nhà nước ở địa phương: UBND
chịu trách nhiệm chính trong tổ chức chỉ đạo thực hiện việc bầu cử đại biểu

7


Quốc Hội và HĐND ở địa phương. Trong hoạt động này UBND phối hộp
việc tuyên truyền, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc bầu cử.
Trong lĩnh vực kiểm tra, giám sát: UBND giám sát việc thi hành hiến
pháp, luật các văn bản của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên và thực hiện
nghị quyết của HĐND trong cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế xã hội, các
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương.
1.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Nghĩa Hải
Cơ cấu tổ chức của UBND do Luật tổ chức HĐND và UBND năm
1994. Theo đó UBND do HĐND cùng bầu tại kỳ họp thứ nhất của khố gồm
có chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên khác.
Chủ tịch UBND là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND,
chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình và
cùng tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động trước UBND cấp trên và
HĐND cùng cấp.
Các phó chủ tịch xã là người giúp chủ tịch, được phân công phụ trách
thực hiện những công việc cụ thể. Thay mặt chủ tịch giải quyết những vấn đề
được phân công chịu trách nhiệm trước chủ tịch về những phần việc được
giao. Trong q trình hoạt động, phó chủ tịch giải quyết công việc với danh
nghĩa và quyền hạn chủ tịch. Các thành viên của UBND được chủ tịch phân
công phụ trách quản lý những ngành, lĩnh vực chun mơn nhất định. Lĩnh
vực quan trọng thì trực tiếp bố trí vào cương vị lãnh đạo của cơ quan chun
mơn, thuộc ngành, lĩnh vực đó. Mỗi thành viên UBND chịu trách nhiệm cá

nhân về ngành, lĩnh vực được phân công trước chủ tịch UBND và cùng tập
thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước các cơ quan nhà

8


nước hữu quan.

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của UBND xã Nghĩa Hải

Chủ Tịch UBND

Phó Chủ Tịch 2

Phó Chủ Tịch 1

Văn
hóa

hội


pháp

Ban
cơng
an

Qn
sự

9

Văn
phịng
thống


Kế
tốn
-Tài
chính

Địa
chính
Xây
dựng


(Nguồn: Văn phịng-Thống kê)
1.1.2.4. Đội ngũ cán bộ cơng chức
Hiện tại, số lượng CBCC đang làm việc tại UBND xã theo biên chế là
11 người. Lao động hợp đồng đang chờ chỉ tiêu thi công chức là 4, lao động
theo hợp đồng là 12. Đây là nguồn lực quan trọng giúp UBND xã phát triển
mục tiêu kinh tế - xã hội.

10


Bảng 1.1: Đội ngũ cán bộ, công chức tại các bộ phận thuộc
UBND xã Nghĩa Hải


STT

Tên bộ phận

Số lượng CB, CC

1

Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND

3

2

Văn hóa - Xã hội

4

3

Tư pháp - Hộ tịch

2

4

Tài chính - Kế tốn

2


5

Đài truyền thanh

3

6

Ban chỉ huy quân sự xã

4

7

Ban công an thường trực

2

8

Văn phịng-Thống kê

2

9

Văn thư, thủ quĩ, lưu trữ

1


10

Địa chính, xây dựng

4
(Nguồn: Văn phòng-Thống kê)

11


12


Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI
UBND XÃ NGHĨA HẢI

2.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trị của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức
2.1.1. Khái niệm của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức
Theo Đại từ điển tiếng Việt thì “đào tạo” là dạy dỗ, rèn luyện để trở
nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp, có đủ khả năng để thực hiện cơng
việc.
Đào tạo cịn được hiểu là q trình tác động đến con người, làm cho
người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…một cách có hệ
thống nhằm chuẩn lao độ bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả
năng nhận một sự phân cơng ng nhất định, góp phần của mình vào việc phát

triển xã hội, duy trì và khai hóa nền văn minh của loài người.
Như vậy đào tạo được xác định như là quá trình làm biến đổi hành vi
con người một cách có hệ thống thơng qua việc học tập, việc học tập này có
được là kết quả của việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển và lĩnh hội kinh
nghiệm một cách có kế hoạch. Trong thực tế chúng ta thường sử dụng thuật
ngữ như: Đào tạo nghề, đào tạo cán bộ, công chức…

13


Bồi dưỡng là q trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc
hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp
theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao
động có cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức,
kỹ năng chun mơn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng chức là những hoạt động có tổ chức
được thực hiện trong khoảng thời gian xác định nhằm đem đến sự thay đổi
trong hành vi nghề nghiệp của con người
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là cơng tác xuất phát địi hỏi khách quan của
công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu quản lý trong
từng giai đoạn
Như vậy đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức có thể được hiểu là tổng
thể các hoạt động học tập mà tổ chức cung cấp cho người lao động. Các hoạt
động này có thể diễn ra trong giờ hành chính, vào ban ngày, buổi tối, hay vào
các ngày nghỉ tùy theo, nó có thể chỉ diễn ra vài giờ, cũng có thể trong vài
năm để bù đắp những thiếu hụt về kiến thức, năng lực, trình độ chuyên môn
chuẩn bị cho những sự thay đổi của tổ chức trong tương lai.
2.1.2. Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Ngay từ những ngày đầu xây dựng đất nước, chúng ta đã chú trọng tới
công tác ĐTBD đội ngũ cán bộ mà trước hết là giáo dục ý thức phục vụ nhân

dân, phục vụ Đảng, Nhà nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX của Đảng đề ra nhiệm vụ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là các bộ
lãnh đạo và quản lý ở các cấp vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức
trong sáng về lối sống, có trí tuệ, kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn

14


bó với nhân dân”. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2001-2010 cũng đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ các bộ có phẩm chất
và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước”,
mục tiêu cụ thể là: “Đến năm 2010, đội ngũ CBCC có số lượng hợp lý,
chuyên nghiệp, hiện đại. Tuyệt đại bộ phận CBCC có phẩm chất tốt và đủ
năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và
phục vụ nhân dân”. Nhiệm vụ đặt ra cho công việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC
đến 2010 là đảm bảo đội ngũ cán bộ nhà nước đạt trình độ chính trị, chun
mơn, nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, tin học và ngoại ngữ theo tiêu chuẩn
chức danh và ngạch bậc đảm nhiệm, có đủ năng lực xây dựng chính sách và
tổ chức, điều hành thực thi công vụ theo yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tóm lại có thể phân thành ba mục tiêu cơ bản là:
- ĐTBD nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, chức danh CBCC đã
được quy định.
- ĐTBD nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đổi và đáp ứng những nhu
cầu trong tương lai của tổ chức.
- ĐTBD nhằm giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công việc tốt hơn,
hiệu quả hơn.
- ĐTBD không chỉ khắc phục những hụt hẫng về năng lực công tác của
CBCC mà còn liên quan đến việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát triển
khác như phát triển đa kỹ năng, tăng cường năng lực làm vịêc để cán bộ đảm

nhận thêm trách nhiệm, tăng cường năng lực cơng tác tồn diện và chuẩn bị
cho đề bạt, bổ nhiệm lên vị trí cao hơn với trách nhiệm nặng nề hơn trong

15


tương lai của CBCC.
2.1.3. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC có vai trị hết sức quan trọng:
Thứ nhất: Nó chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc thực
hiện nhiệm vụ của CBCC
Thứ hai: Góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ
năng lực để xây dựng nền hành chính tiên tiến hiện đại
Thứ ba: Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong tổ chức
các cơ quan hành chính nhà nước là một cơng cụ phát triển chức nghiệp với
vai trị chủ yếu sau:
- Hồn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho nhân dân
- Tăng số lượng dịch vụ được cung cấp
- Giảm chi phí hoạt động
- Giảm những sai lệch đáng có
- Tăng sự hài lịng của cơng dân với tổ chức nhà nước
- Tạo cho CBCC cập nhật chính mình, mục tiêu để đưa ra bồi dưỡng
công chức vào trong hoạt động quản lý hành chính và được thể chế hóa bằng
văn bản pháp luật của Nhà nước cũng rất đa dạng, phong phú. Có những mục
tiêu mang tính chất chung, nhưng cũng có nhiều nước gần đây mới có luật
cơng vụ (hay công chức) nên việc đưa mục tiêu bồi dưỡng cũng nhằm đạt
được các mục tiêu của công cuộc cải cách nền hành chính Nhà nước

16



- Bồi dưỡng để công chức thực hiện tốt các văn bản pháp luật mới
- Cung cấp những kỹ thuật về cơng nghệ mới
- Học tiếng nước ngồi
- Tạo đội ngũ công chức chuyên môn, kỹ năng để thực thi cơng vụ tốt
hơn, nhằm thực hiện cải cách hành chính
- Phát triển nhân lực để hoạch định và thực thi chính sách cơng
- Trung thành với Chính phủ trong việc thực thi chính sách
- Thực hiện dịch vụ định hướng khách hàng theo hệ thống tiêu chuẩn
- Áp dụng kỹ năng quả lý mới
- Hồn thiện đạo đức cơng chức nhằm chống tham nhũng
- Tạo cơ cấu để cơ cấu lại tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và nền
hành chính nói riêng
- Từ những vai trị trên, theo tôi công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC là
cần thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển chức năng của con
người. Việc ĐTBD CBCC không chỉ thực hiện bên trong tổ chức, mà còn
bao gồm một loạt những hoạt động khác được thực hiện từ bên ngoài, như:
học việc, học nghề và hành nghề. ĐTBD CBCC cịn là q trình gia tăng, biến
đổi đáng kể về chất lượng của CBCC và sự biến đổi này được biểu hiện ở
việc nâng cao năng lực và động cơ của người lao động.
Tóm lại, ĐTBD CBCC là điều kiện quyết định để một tổ chức có thể
tồn tại và đi lên cùng với sự gắn bó, tính chun nghiệp của người lao động

17


và sự thích ứng giữa người lao động với cơng việc hiện tại cũng như trong
tương lai
2.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 07/1/2004 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn đến hết năm 2010 đã đưa ra các định hướng cơ bản cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã như sau:
2.2.1. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Mục tiêu chung đến năm 2010: xây dựng, chuẩn hóa và từng bước trẻ
hóa đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã, đặc biệt là cán bộ chủ chốt, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có phẩm chất và năng lực, bảo đảm đủ về số lượng, tiêu
chuẩn, đồng bộ về cơ cấu, trình độ, tính kế thừa giữa các thế hệ nhằm đổi mới
và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn.
Mục tiêu cụ thể: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo tiêu
chuẩn chức danh, trang bị, bổ sung những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ
và kỹ năng quản lý điều hành, tạo điều kiện cho cán bộ, cơng chức cấp xã
hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. Mục tiêu này được chia làm hai giai đoạn
thực hiện:
Đến hết năm 2005, phấn đấu đạt: 70 - 80% cán bộ chuyên trách giữ
chức vụ qua bầu cử được đào tạo, bồi dưỡng đạt tiêu chuẩn quy định về trình
độ lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ và
kỹ năng quản lý điều hành; 80% công chức cấp xã ở vùng đồng bằng và đơ thị
đạt trình độ chun mơn từ trung cấp trở lên; 100% cán bộ chủ chốt và các
chức danh chuyên môn ở các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít

18


người, hải đảo được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính nhà
nước và chun mơn nghiệp vụ đạt trình độ sơ cấp; lựa chọn để quy hoạch
đào tạo trình độ trung cấp cho 25% đội ngũ cán bộ, công chức này.
Từ năm 2006 đến năm 2010, trên cơ sở kết quả đạt được và kinh
nghiệm của giai đoạn này, phấn đấu nâng trình độ cán bộ, công chức cấp xã
giữ các chức danh được đào tạo đạt trình độ trung cấp trở lên; đạt mục tiêu trẻ

hố đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã, đặc biệt là cán bộ chủ chốt; bảo đảm
đủ về số lượng, tiêu chuẩn, đồng bộ về cơ cấu.
2.2.2. Hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức
được Đảng và Nhà nước chú trọng, quan tâm thông qua việc đầu tư xây dựng
phát triển các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức đã được hình thành, xây dựng, củng cố và đã có
những đóng góp rất lớn vào việc trang bị, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp
vụ của đội ngũ cán bộ, cơng chức nói riêng và chất lượng, hiệu quả hoạt động
của nền hành chính nhà nước trong những năm qua nói chung, góp phần tạo
nên sự ổn định chính trị và phát triển đất nước.
Hiện nay có các trung tâm lớn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, bên cạnh đó cịn có
Học viện Quốc phòng tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cao cấp.
Các Bộ, ngành cũng có trường hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức của bộ, ngành mình. Các địa phương đều có trường Chính trị
tỉnh, thành phố thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức của
địa phương mình và các huyện, quận, thị xã đều có Trung tâm bồi dưỡng

19


chính trị tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở (Sơ đồ)
Đối với cán bộ, công chức cấp xã, công tác đào tạo, bồi dưỡng do hai
cơ sở đảm nhiệm là Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện.
2.2.3. Nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải sát với thực tiễn, cụ thể với vị trí,
chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh, chú trọng kết hợp giữa đào tạo lý

luận theo mục tiêu chương trình với đào tạo theo tình huống và phương pháp
xử lý giải quyết các tình huống cụ thể trong quản lý điều hành của cán bộ
chuyên trách và trong chuyên môn nghiệp vụ của công chức. Cụ thể công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xoay quanh bốn nội dung cơ bản sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thường xuyên xây dựng đội
ngũ cán bộ, cơng chức có lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị
đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt;
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kiến thức và kỹ năng quản lý
nhà nước nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức vững mạnh, tăng
cường khả năng thích ứng của cán bộ, công chức trước yêu cầu của nhiệm vụ
mới trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng nghề nghiệp để xây dựng một đội ngũ chuyên gia giỏi, có năng lực xây
dựng, hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách, quản lý các
chương trình, dự án của Nhà nước có hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu phát

20


triển.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ
trợ khác để tăng cường khả năng giao tiếp, nghiên cứu tài liệu nước ngoài
trong lĩnh vực chun mơn và từng bước hiện đại hóa, tăng cường năng lực
của nền hành chính nhà nước.
Để thực hiện các nội dung đào tạo, bồi dưỡng nêu trên, trong các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã có các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng như sau:
- Các loại chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh cán bộ, cơng chức.

- Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng nâng cao, cập nhật kiến thức.
+ Chương trình, tài liệu bồi dưỡng, bổ sung kiến thức theo tiêu chuẩn
ngạch, chức danh.
+ Chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật kiến thức về chun mơn,
nghiệp vụ.
+ Chương trình, tài liệu bồi dưỡng và tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý.
+ Chương trình, tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch, chuyển ngạch, đào
tạo cơng chức dự bị.
+ Chương trình, tài liệu bồi dưỡng đại biểu HĐND.
- Các chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học,
ngoại ngữ và kiến thức bổ trợ khác theo tiêu chuẩn ngạch.

21


×