Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Thực trạng và giải pháp vấn đề tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.34 KB, 22 trang )

MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Thế giới không ngừng đổi thay, đất nước ta cũng có nhiều thay đổi. Xu thế của
thế giới là hội nhập toàn cầu. Hòa chung xu thế ấy, Việt Nam cũng đang dần thay đổi,
tạo điều kiện để đất nước hội nhập tốt hơn, theo kịp bạn bè năm châu.
Thời thế hội nhập tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong quá trình
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Nền kinh tế những năm qua không ngừng tăng
trưởng, vượt chỉ tiêu đề ra. Bên cạnh đó, trình độ khoa học kỹ thuật của đất nước
cũng không ngừng tăng nhanh, bắt kịp với thế giới.
Xu thế hội nhập đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để nước ta phát triển, nhung
bên cạnh những thuận lợi đó cũng không tránh khỏi những khó khan mà chúng ta gặp
phả. So với thế giới, thu nhập là rất thấp. Bên cạnh đó, tình trạng lạm phát vẫn còn
tồn tại làm ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của người lao động. Đó là điều bất
lợi với nền kinh tế, kìm hãm rất nhiều sự phát triển kinh tế của đất nước.
Thêm vào đó, các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ngày càng nhiều. Để
thu hút lao động có trình độ, họ không ngại đưa ra chính sách tiền lương hấp dẫn.
Gây khó khan không nhỏ cho chính sách lao động của các doanh nghiệp trong nước.
Mức thu nhập cũng là một nguyên nhân gây nên vấn đề chảy máu chất xám những
năm vừa qua, là vấn đề khá đau đầu với Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Trước tình hình ấy, để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong nước và tình
hình chung của thế giới, Đảng và Nhà nước đã không ngừng thay đổi và ban hành
các quy định về tiền lương tối thiểu. Có thể nói, tiền lương tối thiểu là một trong
những vấn đề quan trọng được các ngành, các cấp, các đoàn thể, người lao động và
người sử dụng lao động trong cả nước quan tâm. Một chính sách tiền lương tối thiểu
hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước, cũng như
tiến trình hội nhập.
Mỗi khi điều chỉnh tiền lương tối thiểu, một trong những vấn đề làm đau đầu
những nhà chức trách là làm sao để các doanh nghiệp có thể đủ khả năng chi trả cho


người lao động khi tăng lương tối thiểu trong bối cảnh xã hội hiện tại. Nếu tăng
lương tối thiểu vùng quá cao khiến các doanh nghiệp không đủ khả năng để chi trả
thì sẽ dẫn đến các doanh nghiệp bị phá sản. Điều này sẽ làm ảnh hưởng rất nhiều đến
nền kinh tế của đất nước. Là sinh viên ngành Quản trị Nhân lực, tôi nhận thức rất rõ
về tính cấp thiết của vấn đề này. Trên nền tảng những kiến thức đã học tại trường kết
hợp với sự tìm tòi nghiên cứu thời gian qua. Nay tôi chọn đề tài: “Sự tác động của
vấn đề điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng đến các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện
nay”. Với mong muốn được tìm hiểu và nghiên cứu sâu bên vấn đề tiền lương tối
thiểu vùng của Việt Nam hiện nay. Tôi mong bài tiểu luận này của tôi phần nào giải
quyết được vấn đề đang gây nhức nhối trong xã hội thời gian qua.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chính
Tìm hiểu Sự tác động của vấn đề điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng đến các
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Mục tiêu phụ
Phân tích thực trạng của tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam hiện nay.
1.

2


Phân tích sự tác động của sự điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng đến các
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Đề ra khuyến nghị cho Nhà nước về vấn đề điều chỉnh tiền lương tối thiểu
vùng.
Đề ra khuyến nghị nhằm giúp các doanh nghiệp ứng phó trước vấn đề tăng
lương tối thiểu.
3.
Phạm vi nghiên cứu

3.1. Phạm vi không gian
Các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Người lao động ở Việt Nam
3.2. Phạm vi thời gian
Sử dụng số liệu năm 2010 - 2015
Đề tài được thực hiện từ ngày 10/12/2015 – 22/12/2015.
3.3. Phạm vi nội dung
Sự tác động của vấn đề điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng đến các doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Thống kê so sánh.
Phân tích hệ thống.
Điều tra thu thập số liệu.
Phân tích tư liệu có sẵn.

3


PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Cở sở lý luận của đề tài
1.1.1.
Tiền lương
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử
dụng sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động
trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.
Tiền công
Tiền công là số tiền người thuê lao động trả cho người lao động để thực hiện một

khối lượng công việc, hoặc trả cho một thời gian làm việc (thường theo giờ), trong
những hợp đồng thỏa thuận thuê nhân công, phù hợp với quy định của pháp luật lao
động và pháp luật dân sự về thuê mướn lao động.
1.1.3.
Tiền lương danh nghĩa
Tiền lương danh nghĩa là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động, phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã đóng góp.
1.1.4.
Tiền lương thực tế
Tiền lương thực tế là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động trao
đổi được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng các khoản thuế, khoản
đóng góp, khoản nộp theo quy định.
1.1.5.
Chức năng của tiền lương
Chức năng thước đo giá trị sức lao động.
Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Chức năng kích thích.
Chức năng bảo hiểm, tích lũy.
Chức năng xã hội.
1.1.6.
Tiền lương tối thiểu
Tiền lương tối thiểu là số lượng tiền mà Nhà nước quy định để trả công cho lao
động giản đơn nhất trong xã hội trong điều kiện lao động bình thường. Tiền lương tối
thiểu được trả theo tháng hoặc theo ngày. Tiền lương tối thiểu phải phản ánh mức
sống tối thiểu trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.7.
Nguyên nhân đặt ra mức lương tối thiểu
Do một số doanh nghiệp bóc lột sức lao động, ép lương người lao động, trả lương
quá thấp so với sức lao động mà người lao động bỏ ra.Việc trả lương giá rẻ được
doanh nghiệp xem như là một yếu tố để cạnh tranh. Thậm chí có doanh nghiệp đề

nghị không tăng lương tối thiểu để... không đánh mất lợi thế cạnh tranh! Thực chất
doanh nghiệp không muốn tăng lương tối thiểu để có cơ sở “siết” tối đa các quyền lợi
của người lao động.
Để đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho người lao động, đồng thời bảo vệ quyền làm
việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động.
Để ngăn chặn việc ăn chặn thuế từ công ty vì lương tối thiểu là lưới an toàn chung
cho NLĐ, là cơ sở để tính mức đóng BHXH.
4


Tiền lương tối thiểu vùng
Tiền lương tối thiểu vùng là mức lương tối thiểu được áp dụng cho từng vùng
lãnh thổ nhất định, căn cứ trên cơ sở mức lương tối thiểu chung và có tính đến những
yếu tố lao động đặc thù của vùng lãnh thổ đó.
Mức lương tối thiểu vùng là mức lương người sử dụng lao động phải trả cho
người lao động theo từng địa danh nơi doanh nghiệp hoạt động hoặc các loại hình
doanh nghiệp có sử dụng lao động phải trả cho người lao động làm công việc đơn
giản nhất trong điều kiện lao động bình thường.
1.1.9.
Nhu cầu tối thiểu
Nhu cầu tối thiểu là nhu cầu thiết yếu, cơ bản tối thiểu về các ăn, mặc, ở, đi lại,
học tập, đồ dung, hưởng thụ văn hóa, giao tiếp xã hội, bảo hiểm và nuôi con nhằm
duy trì cuộc sống và làm việc.
1.1.10.
Mức sống tối thiểu
Mức sống tối thiểu là mức độ thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu, trong những điều
kiện kinh tế xã hội cụ thể đó là mức sống chỉ đủ đảm bảo cho con người có một than
thể khỏe mạnh và một nhu cầu văn hóa tối thiểu, dưới mức sống đó con người không
đảm bảo nhân cách cá nhân.
1.1.11.

Vai trò của tiền lương tối thiểu
Tiền lương tối thiểu là sự đảm bảo có tính pháp lý của Nhà nước đối với người lao
động trong mọi ngành nghề, khu vực có tồn tại quan hệ lao động, đảm bảo đời sống
tối thiểu cho họ phù hợp với khả năng của nền kinh tế.
Xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ người lao động khi tham gia quan hệ lao động,
Nhà nước quy định tiền lương tối thiểu như là một sự đảm bảo về mặt pháp lý đối với
người lao động
Tiền lương tối thiểu còn là công cụ điều tiết của Nhà nước trên phạm vi toàn xã hội
và trong từng cơ sở kinh tế.
Tiền lương tối thiểu loại bỏ sự bóc lột có thể xảy ra đối với người làm công ăn
lương trước sức ép của thị trường
Tiền lương tối thiểu bảo vệ sức mua cho các mức tiền lương trước sự gia tăng của
lạm phát và các yếu tố kinh tế khác.
Tiền lương tối thiểu đảm bảo sự trả lương tương đương cho những công việc
tương đương, tiền lương tối thiểu ở một mức độ nào đó là sự điều hoà trong các nhóm
người lao động mà ở đó thường không được tính đúng mức.
Tiền lương tối thiểu là cơ sở tính các mức lương tiếp theo trong thang, bảng
lương. Vì thế, ở những công việc tương đương người lao động sẽ được trả mức lương
tương đương.
Tiền lương tối thiểu phòng ngừa xung đột, tranh chấp lao động. Sự xác định thoả
đáng các mức tiền lương tối thiểu có thể xoá bỏ một trong những nguyên nhân gây
nên xung đột giữa chủ và thợ để thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.1.12.
Đặc trưng của tiền lương tối thiểu
Tiền lương tối thiểu được tính tương ứng với trình độ lao động giản đơn nhất, chưa
qua đào tạo nghề;
Tiền lương tối thiểu được tính tương ứng với cường độ lao động nhẹ nhất, không
đòi hỏi tiêu hao nhiều năng lượng, thần kinh, cơ bắp;
1.1.8.


5


Tiền lương tối thiểu được tính tương ứng với môi trường và điều kiện lao động
bình thường, không có tác động xấu của các yếu tố điều kiện lao động;
Tiền lương tối thiểu được tính tương ứng với nhu cầu tiêu dung ở mức tối thiểu;
Tiền lương tối thiểu được tính tương ứng với giá cả các tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở
vùng có mức giá trung bình của đất nước (vùng, ngành).
1.1.13.
Các chỉ tiêu cơ bản của mức lương tối thiểu
GDP bình quân đầu người của địa phương đó so với toàn quốc.
Tỉ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ gia đình của từng địa phương.
Tiền lương bình quân của các loại hình doanh nghiệp địa phương so với toàn quốc.
Tỉ lệ lao động làm công ăn lương.
Doanh thu bình quân của một doanh nghiệp.
Chỉ số giá so sánh.
Mức tiêu dung các loại hang hóa bình quân đầu người của từng địa phương.
1.1.14.
Cơ sở đặt ra mức lương tối thiểu
Dựa vào nhu cầu lao động và gia đình của họ.
Mức lương trung bình đạt được.
Mức lương thực tế của lao động không có trình độ tay nghề.
Khả năng của nền kinh tế quốc dân.
Kinh nghiệm thế giới
1.1.15.
Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của người lao
động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong
doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của

người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính
xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố
tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và
nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là
chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó
làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo
quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch
toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản
lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh
nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về tiền lương của doanh
nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì
doanh thu tiếp theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường
xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích
lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác.
6


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ ĐIỀU CHỈNH TIỀN
LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Tổng quan tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam

Trong xã hội, bất kỳ lĩnh vực kinh tế - chính trị và xã hội của bất cứ một quốc gia
nào, tiền lương là một trong những yếu tố khá quan trọng và vô cùng nhạy cảm . Tiền
lương được hiểu là giá cả sức lao động của con người được đo lường bằng một số tiền
lương cụ thể. Nó có ý nghĩa thiết yếu đối với người bán sức lao động, vì nó xác định

tình hình vật chất của người lao động đó và gia đình của họ. Đối với người mua sức
lao động, tiền lương cũng có ý nghĩa không kém, có quan hệ trực tiếp và tác động
nhân - quả đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cùng với sự chuyển biến không ngừng
của nền kinh tế Việt Nam, các khu công nghiệp, các ngành nghề ngày càng thu hút
nhiều lao động. Do đó, chính sách tiền lương đang được mọi người quan tâm tích cực.
Cùng với việc thay đổi các chính sách kinh tế xã hội phù hợp với sự phát triển của đất
nước thì Nhà Nước ta cũng có các thay đổi về chính sách tiền lương phù hợp với
từng thời kì, phù hợp với các quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường.Tiền lương
tối thiểu được tính toán dựa trên các nhu cầu tối thiểu của người lao động, nó cũng
là một trong những công cụ bảo vệ người lao động. Bất kỳ một quốc gia nào
trên thế giới muốn tính toán mức lương tối thiểu cũng phải dựa trên điều kiện kinh tế xã hội của nước mình. Tiền lương tối thiểu cao hay thấp đều gây ra sự thiếu hụt hay
dư thừa về lao động. Với giá cả các mặt hàng hóa ngày càng gia tăng, liệu mức lương
tối thiểu ở Việt Nam hiện nay có đáp ứng được nhu cầu của người lao động hay
không? Đó chính là câu hỏi khó cho người lao động lẫn các cơ quan chức trách. Chính
sách tiền lương này ảnh hưởng tới thị trường, người lao động, doanh nghiệp, cung cầu lao động tại Việt Nam.
Chính vì vậy, sự cần thiết của việc nghiên cứu tiền lương nhất là về tiền lương tối
thiểu phải luôn luôn được xã hội quan tâm trao đổi thường xuyên và liên tục để có thể
giúp các nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà chức trách có được một cái nhìn
đầy đủ, toàn diện, chính xác và sâu sắc hơn nữa về “đòn bẩy” kinh tế đặc biệt quan
trọng này.
2.2. Tình hình các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Có thể thấy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang trong một giai đoạn khó khăn
chung của nền kinh tế đến áp lực lớn từ các hiệp định thương mại tự do và từ hàng
ngoại giá rẻ cho đến biến động tỷ giá đang diễn ra cùng các loại rào cản, nợ ngân
hàng, gồng gánh thuế, …Với sự điều chỉnh liên tục của tiền lương tối thiểu chung dẫn
đến sự tác động không nhỏ đến các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Để giải quyết
được vấn đề này cần phải có sự chung tay giúp sức của Nhà nước thì các doanh
nghiệp mới có thể tồn tại được
2.3. Thực trạng của vấn đề điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam
hiện nay

2.3.1. Thực trạng của vấn đề điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam
năm 2011

7


Mức lương tối thiểu vùng đối
Mức lương tối thiểu vùng đối với
với doanh nghiệp có vốn đầu
doanh nghiệp trong nước
tư nước ngoài
Mức áp
Vùng
Mức
áp
Mức áp
Mức áp dụng
dụng
dụng năm
dụng năm
năm 2010
năm
2011
2010
2011
(đồng/tháng)
(đồng/tháng)
(đồng/tháng)
(đồng/tháng)
I

980.000
1.350.000
1.340.000
1.550.000
II
880.000
1.200.000
1.190.000
1.350.000
III
810.000
1.050.000
1.040.000
1.170.000
IV
730.000
830.000
1.000.000
1.100.000
Bảng 1: Thực trạng của vấn đề điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam
năm 2011
(Nguồn: />%91i_thi%E1%BB%83u_t%E1%BA%A1i_Vi%E1%BB
%87t_Nam#N.C4.83m_2011 )
Ta thấy, tỷ lệ tăng lương tối thiểu của năm 2011 tăng gần 38% so với mức lương
tối thiểu năm 2010 ở vùng 1, 36% ở vùng 2, gần 30% ở vùng 3, gần 14% ở vùng 4.
Dựa vào phần trăm tăng giảm có thể thấy rằng mức sống và mức độ lạm phát của 3
vùng 1, 2 và 3 là khá cao so với vùng 4. Vì thế, tỷ lệ tăng lương tối thiểu của 3 vùng
năm 2011 so với năm 2010 là cao.
Còn đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì mức điều chỉnh tiền lương
tối thiểu có tăng nhưng tỷ lệ tăng không cao so với tỷ lệ tăng lương tối thiểu của

doanh nghiệp trong nước.
Với sự điều chỉnh mức lương tối thiểu này ảnh hưởng rất nhiều đến quỹ lương của
các doanh nghiệp trong nước, đặc biết là 3 vùng 1, 2 và 3. Còn vùng 4 có tăng nhưng
tỷ lệ tăng chỉ với 14% nên ảnh hưởng không nhiều đến các doanh nghiệp ở vùng này.
Ngoài tác động đến quỹ lương của doanh nghiệp, việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu
có tác động không nhỏ đến cung – cầu thị trường lao động trên cả nước, giúp doanh
nghiệp có nguồn nhân lực dồi dào phục vụ cho tổ chức của mình. Theo Tổng cục
thống kê thì lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2011 là 51,39 triệu người, tăng
1,97% so với năm 2010. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 46,48 triệu
người, tăng 0,12%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2011 là 2,27%,
trong đó khu vực thành thị là 3,6%, khu vực nông thôn là 1,71% (Năm 2010 các tỷ lệ
tương ứng là: 2,88%; 4,29%; 2,30%). Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi
năm 2011 là 3,34%, trong đó khu vực thành thị là 1,82%, khu vực nông thôn là 3,96%
(Năm 2010 các tỷ lệ tương ứng là: 3,57%; 1,82%; 4,26%). Nhìn vào các con số ở trên
cho ta thấy thị trường lao động của Việt Nam lúc này đang có những xu hướng tích
cực hơn. Nguồn nhân lực dồi dào hơn dành cho các doanh nghiệp

8


2.3.2. Thực trạng của vấn đề điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam

năm 2012
Vùng

Mức lương tối thiểuMức lương tối thiểuTỷ lệ so với năm
vùng áp dụng năm 2011 vùng áp dụng năm 2012 2011

I


1.350.000 đồng/tháng

2.000.000 đồng/tháng

48%

II

1.200.000 đồng/tháng

1.780.000 đồng/tháng

48%

III

1.050.000 đồng/tháng

1.550.000 đồng/tháng

48%

IV

830.000 đồng/tháng

1.400.000 đồng/tháng

69%


Bảng 2: Thực trạng của vấn đề điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam
năm 2012
(Nguồn: />%91i_thi%E1%BB%83u_t%E1%BA%A1i_Vi%E1%BB
%87t_Nam#N.C4.83m_2012 )
Đối với các doanh nghiệp trong nước:
Ta thấy, tỷ lệ tăng lương tối thiểu của năm 2012 tăng gần 48% so với mức lương
tối thiểu năm 2011 ở vùng 1, vùng 2, vùng 3 và tăng gần 69% vùng 4. Nếu tỷ lệ tăng
lương tối thiểu của năm 2011 so với năm 2010 ở vùng 4 chỉ gần 14% thì ở lần này tỷ
lệ tăng lương năm 2012 so với năm 2011 là cao hơn nhiều với 69%. Điều này cho thấy
chính sách của Nhà nước đã chú trọng hơn đến người lao động ở vùng 4.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Năm 2012 là năm mà Nhà nước ta có sự thay đổi về chính sách lương tối thiểu. Sự
thay đổi đó nằm ở chỗ lương tối thiểu của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài (FDI) được thống nhất một mức lương chung. Nguyên nhân
của chính sách này là:
Một là, Để đảm bảo cân bằng trong nền kinh tế, tạo ra một thị trường lao động
lành mạnh, không có phân cách giữa doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong
nước như trước đây.
Hai là, Nước ta gia nhập WTO vì vậy cần có những chính sách phù hợp với các
điều khoản của WTO. Việc quy định lương tối thiểu khác nhau tức là gây khó cho
nước ngoài thâm nhập và đầu tư trong nước như vậy vi phạm điều khoản trong WTO.
Ba là, Việc quy định chung giúp dễ dàng thống nhất trong thống kê tính toán, giảm
thiểu sự phức tạp.
Bốn là, Theo quy luật mức tăng lương giữa hai khu vực thì mức lương hai khu vực
ngày càng gần tới mức bằng nhau. Vì vậy, đây là cơ sở để quy định chung mức lương
tối thiểu.
Với sự điều chỉnh mức lương tối thiểu đối với các doanh nghiệp Nhà nước tăng lên
với tỷ lệ cao so với năm 2011 để cân bằng với mức lương tối thiểu đối với doanh
nghiệp có với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm cho các doanh nghiệp trong
nước bấy giờ lâm vào tình trạng hết sức khó khăn về vấn đề chi trả lương cho người

lao động. Không những gánh nặng về vấn đề trả lương mà các doanh nghiệp còn gánh
9


nặng về vấn đề đóng các loại bảo hiểm cho Nhà nước. Trong thời điểm này có rất
nhiều doanh nghiệp đã không thể trụ vững và đã tuyên bố phá sản. Điều này làm ảnh
hưởng không nhỏ đến nền kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, những doanh nghiệp nào
trụ vững được thì cũng dần dần vượt qua khó khăn để tiếp tục phát triển.
Theo Tổng cục thống kê thì lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2012 là
52,58 triệu người, tăng 2,3% so với năm 2011, trong đó lao động nam chiếm 51,3%;
lao động nữ chiếm 48,7%. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 46,95 triệu
người, tăng 0,87%, trong đó nam chiếm 53,3%; nữ chiếm 46,7%. Lao động từ 15 tuổi
trở lên đang làm việc năm 2012 là 51,69 triệu người, tăng 2,7% so với năm 2011.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2012 là 1,99%, trong đó khu vực
thành thị là 3,25%, khu vực nông thôn là 1,42% (Năm 2011 các tỷ lệ tương ứng là:
2,22%; 3,60%; 1,60%). Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2012 là
2,8%, trong đó khu vực thành thị là 1,58%, khu vực nông thôn là 3,35% (Năm 2011
các tỷ lệ tương ứng là: 2,96%; 1,58%; 3,56%). Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu
việc làm năm 2012 giảm nhẹ so với các tỷ lệ tương ứng của năm 2011 nhưng tỷ lệ lao
động phi chính thức năm 2012 tăng so với một số năm trước, từ 34,6% năm 2010 tăng
lên 35,8% năm 2011 và 36,6% năm 2012. Điều này cho thấy mức sống của người dân
còn thấp, hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển mạnh nên người lao động không chịu
cảnh thất nghiệp kéo dài mà chấp nhận làm những công việc không ổn định với mức
thu nhập thấp và bấp bênh.
2.3.3. Thực trạng của vấn đề điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam
năm 2013
Vùng

Mức lương tối thiểuMức lương tối thiểuTỷ lệ so với năm
vùng áp dụng nămvùng áp dụng năm 20132012

2012

I

2.000.000 đồng/tháng

2.350.000 đồng/tháng

17%

II

1.780.000 đồng/tháng

2.100.000 đồng/tháng

21%

III

1.550.000 đồng/tháng

1.800.000 đồng/tháng

16%

IV

1.400.000 đồng/tháng


1.650.000 đồng/tháng

18%

Bảng 3: Thực trạng của vấn đề điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam
năm 2013
(Nguồn: />%91i_thi%E1%BB%83u_t%E1%BA%A1i_Vi%E1%BB
%87t_Nam#N.C4.83m_2013 )
Ta thấy, tỷ lệ tăng lương tối thiểu của năm 2013 so với 2012 khoảng hơn 17%
vùng 1, gần 21% vùng 2, 16% vùng 3 và gần 18% vùng 4. Theo Tổng cục thống kê thì
trong 6 tháng đầu năm 2013, lực lượng lao động tăng 1,91% so với năm 2012. Tỷ lệ
thất nghiệp chung của Việt Nam tăng nhẹ từ 1,71% cùng kỳ năm 2012 lên mức
2,01%. Điều này cho thấy có nhiều doanh nghiệp đã phá sản khi không đủ quỹ lương
trả cho người lao động. Đây là một điều đáng lưu ý cho nền kinh tế của nước ta.
10


Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Nguyễn Văn Giàu nói: "Tình trạng các
doanh nghiệp buộc phải cắt giảm công suất, hoạt động cầm chừng vẫn kéo dài đến
nay".
Tổng số doanh nghiệp giải thể, phá sản, ngừng hoạt động là 60.438 doanh nghiệp,
cao gần bằng với khoảng 64.906 doanh nghiệp là số lượng doanh nghiệp đăng ký
thành lập mới và số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động đã quay trở lại vào trong 8
tháng đầu năm 2013.
Các doanh nghiệp hiện đang hoạt động vẫn đối mặt với rất nhiều khó khăn. Theo
báo cáo của Bộ Tài chính trong quí 2-2013, số doanh nghiệp kê khai lỗ chiếm gần
66% tổng số doanh nghiệp nộp tờ khai với tổng số lỗ tăng 7,5% so với quí 1-2013 và
tăng 11,9% so với bình quân quí của năm 2012. Trong 6 tháng đầu năm có đến 79%
doanh nghiệp kê khai thuế GTGT nhưng không phát sinh thuế phải nộp.
Trích dẫn số lao động đăng ký thất nghiệp lên tới gần 283.000 người trong 7 tháng

đầu năm nay, gần tương đương với 295.000 người cùng kỳ năm ngoái, ông Giàu nói:
"Có một số doanh nghiệp quy mô trung bình và lớn mặc dù đã cầm cự được trong
mấy năm vừa qua, nhưng đến nay vẫn phải ngừng hoạt động, giải thể, phá sản sẽ tác
động tiêu cực hơn tới vấn đề lao động, việc làm và thu ngân sách nhà nước".
2.3.4. Thực trạng của vấn đề điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam
năm 2014
Vùng

Mức lương tối thiểuMức lương tối thiểuTỷ lệ so với năm
vùng áp dụng nămvùng áp dụng năm 2014 2013
2013

I

2.350.000 đồng/tháng

2.700.000 đồng/tháng

15%

II

2.100.000 đồng/tháng

2.400.000 đồng/tháng

14%

III


1.800.000 đồng/tháng

2.100.000 đồng/tháng

17%

IV

1.650.000 đồng/tháng

1.900.000 đồng/tháng

15%

Bảng 4: Thực trạng của vấn đề điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam
năm 2014
(Nguồn: />%91i_thi%E1%BB%83u_t%E1%BA%A1i_Vi%E1%BB
%87t_Nam#N.C4.83m_2014 )
Ta thấy, sự điều chỉnh mức lương tối thiểu năm 2014 tăng không quá cao so với
năm 2013. Nhìn vào sự tăng giảm đôi khi ta sẽ nghĩ sẽ không tác động nhiều đến các
doanh nghiệp nhưng thật sự trong năm 2014 với tốc độ tăng trưởng chậm nên sự điều
chỉnh lương tối thiểu này cũng tác động đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Với sự điều chỉnh này đã làm thay đổi lực lượng lao động của nước ta trong năm
2014. Theo Tổng cục thống kê, lực lượng lao động quý I năm 2014 là 53.6 triệu
người, giảm 118 nghìn người so với quý IV năm 2013. Tuy nhiên, tăng 592 nghìn
người so với quý I năm 2013. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 47,4 triệu
người (chiếm 88,4% tổng lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên), giảm 61,5 nghìn
11



người (0,1%) so với quý IV năm 2013 và tăng 260 nghìn người (0,6%) so với quý I
năm 2013; lao động trên độ tuổi lao động tăng 332 nghìn người (5,6%) so với quý I
năm 2013, ở mức 6,2 triệu người. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số từ 15
tuổi trở lên quý I năm 2014 không thay đổi so với quý quý IV năm 2014 nhưng tăng
nhẹ so với quý I năm 2013, từ 77,3% lên 77,5%.
Quý I năm 2014, cả nước có 1.045,5 nghìn người trong độ tuổi lao động bị thất
nghiệp, tăng 145,8 nghìn người so với quý IV năm 2013, tuy nhiên đã giảm 22,2
nghìn người so với quý I năm 2013. Trong số người thất nghiệp, có là 493,0 nghìn
người là nữ (chiếm 47,2%), 546,7 nghìn người ở thành thị (chiếm 52,3%). Về tỷ lệ,
Quý I năm 2014 tỷ lệ thất nghiệp chung là 2,21%, tăng so với quý IV năm 2013
(1,9%), tuy nhiên giảm nhẹ so với quý I năm 2013 (2,27%). Tỷ lệ thất nghiệp của nữ
là 2,25%, cao hơn năm (2,17%). Tỷ lệ thất nghiệp thành thị là 3,72%, cao gấp 2,4 lần
nông thôn (1,53%).
2.3.5. Thực trạng của vấn đề điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam
năm 2015
Vùng

Mức lương tối thiểuMức lương tối thiểuTỷ lệ so với năm
vùng áp dụng nămvùng áp dụng năm 2015 2014
2014

I

2.700.000 đồng/tháng

3.100.000 đồng/tháng

15%

II


2.400.000 đồng/tháng

2.750.000 đồng/tháng

15%

III

2.100.000 đồng/tháng

2.400.000 đồng/tháng

14%

IV

1.900.000 đồng/tháng

2.150.000 đồng/tháng

13%

Bảng 5: Thực trạng của vấn đề điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam
năm 2015
(Nguồn: />%91i_thi%E1%BB%83u_t%E1%BA%A1i_Vi%E1%BB
%87t_Nam#N.C4.83m_2015 )
Theo Tiến sĩ Cao Sỹ Kiêm, ông đã nhận một số lời phàn nàn của doanh nghiệp về
vấn đề tăng lương tối thiểu này. Các doanh nghiệp cũng thừa nhận việc tăng lương tối
thiểu là cần thiết. Song trong bối cảnh này thì doanh nghiệp buộc phải tăng quỹ lương,

đồng nghĩa tăng chi phí, giảm lợi nhuận. Tăng lương thì giá thành sản xuất cũng phải
tăng theo. Ðiều này khiến doanh nghiệp lo ngại sẽ giảm tính cạnh tranh doanh nghiệp
trên thị trường quốc tế.
Tương tự, doanh nghiệp sản xuất hàng nội địa cũng phải tăng giá bán vì giá thành
tăng, khiến sức mua của thị trường ít nhiều đi xuống. Ngoài ra, tình trạng nợ đọng
thuế, nợ bảo hiểm xã hội khả năng còn tiếp diễn và tình trạng thất nghiệp cũng là tình
huống có thể xảy ra.
Với một doanh nghiệp có gần 1.000 công nhân với mức lương hợp đồng khoảng
3,3 triệu đồng, thu nhập trung bình khoảng 4-5 triệu đồng/tháng. Mặc dù quy định
lương tối thiểu là để doanh nghiệp không trả lương cho người lao động dưới mức này,
12


nhưng thực tế công nhân thấy Nhà nước điều chỉnh tăng bao nhiêu là yêu cầu doanh
nghiệp tăng bấy nhiêu.
Do đó, nếu tăng lương tối thiểu lên 3,4 triệu đồng, công ty sẽ phải tăng đồng loạt
các bậc lương thêm 700.000 đồng/tháng, mức lương hợp đồng theo đó sẽ tăng lên 4
triệu đồng. So với các doanh nghiệp lớn thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn đã bất
lợi trong lương thưởng để thu hút công nhân. Khi các doanh nghiệp lớn tăng lương
theo đợt điều chỉnh lương tối thiểu thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng phải chạy
theo.
Ðiều này đồng nghĩa chi phí bù đắp tăng cao, doanh nghiệp chật vật xoay sở, chắc
chắn lợi nhuận sẽ giảm sút. Thậm chí có doanh nghiệp đang lo sợ, nếu điều chỉnh tăng
lương ngay lên mức 3,4 triệu đồng thì doanh nghiệp họ chỉ có thể gắng gượng trong
vòng vài tháng và có nguy cơ phải đóng cửa.
Thực tế cho thấy cả doanh nghiệp và người lao động đều có những lo lắng căn bản
về mỗi lần có điều chỉnh tăng lương.
Với sự điều chỉnh này đã làm thay đổi lực lượng lao động của nước ta trong năm
2015. Theo Tổng cục thống kê, so với cùng kỳ quý 1 năm 2014, lực lượng lao động
tăng nhẹ, khoảng 63 nghìn người (hay 0,12%) và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động

gần như không có sự khác biệt, 77,4% so với 77,5%. Số lao động có việc làm giảm
không đáng kể, chỉ khoảng 99 nghìn người (hay -0,19%), với sự sụt giảm về tỷ trọng
lao động trong ngành nông lâm nghiệp. Tỷ lệ thiếu việc làm theo giờ giảm từ 2,78%
xuống 2.43%. Tỷ lệ thất nghiệp độ tuổi tăng nhẹ, từ 2,21% tới 2,43% và tỷ lệ thất
nghiệp thanh niên vẫn giữ nguyên ở mức 6,6%.
2.3.6. Tổng hợp sự thay đổi tiền lương tối thiểu giai đoạn 2011 – 2015

Biểu đồ 1: Sự thay đổi tiền lương tối thiểu giai đoạn 2011 – 2015
(Nguồn: />%91i_thi%E1%BB%83u_t%E1%BA%A1i_Vi%E1%BB%87t_Nam )
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, mức thay đổi tiền lương tối thiểu vùng trong 5 năm là rất
lớn. Vùng 1 tăng gần 130%, vùng 2 và 3 tăng 129% và vùng 4 tăng 159% so với năm
2011. Điều này chứng tỏ mức độ lạm phát của nước ta rất cao. Với mức độ tăng lương
như thế này ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài việc trả lương cho người lao động, doanh nghiệp còn
phải đóng các khoản phí bảo hiểm và các khoản chế độ khác cao hơn rất nhiều. Việc
tăng lương là áp lực lớn về tài chính trong sản xuất và sử dụng lao động cua doanh
nghiệp.
2.3.7. Tác động đến doanh nghiệp khi điều chỉnh lương tối thiểu
Người lao động sẽ yên tâm hơn khi có được thu nhập ổn định và khả năng nhảy
việc sẽ ít đi rất nhiều. Như vậy, sẽ có lợi cho doanh nghiệp trong việc đào tạo lại nhân
công lành nghề.
Trong khu vực doanh nghiệp, bước đầu đã quy định mức lương tối thiểu phù hợp
tính chất và khả năng của từng loại doanh nghiệp. Trong đó, đối với công ty Nhà
nước, hình thành cơ chế áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối
13


thiểu chung, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí
tiền lương theo cơ chế thị trường, gắn tăng tiền lương với tăng năng suất lao động,
hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hình

thành được mức lương tối thiểu vùng, bảo đảm nhu cầu tối thiểu cho người lao động
và phù hợp với chênh lệch giá cả sinh hoạt, chi tiêu, mức sống dân cư giữa các vùng.
Tăng lương tối thiểu làm biến phí của doanh nghiệp tăng, như vậy sẽ gây thêm khó
khăn trong công tác dự báo và hoạch định chiến lược phát triển sản xuất, vốn sử dụng
nhiều lao động và phụ thuộc nhiều vào các đơn đặt hàng.
Khi lương tối thiểu tăng dẫn đến việc gia tăng chi phí, như vậy khi lượng đơn đặt
hàng tăng thay vì thuê thêm nhân công thì doanh nghiệp có xu hướng tăng ca để bảo
đảm sản xuất, ổn định mức giá để giữ được khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trên
thực tế, đình công ở một số khu công nghiệp một phần cũng từ nguyên nhân này sẽ
làm ảnh hưởng đến môi trường sản xuất. Đặc biệt, ngành dệt may vốn có lợi thế về
nhân công giá rẻ, tăng lương tối thiểu có thể làm mất đi thế cạnh tranh vốn có. Như
vậy, sẽ giảm đi sự hấp dẫn trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp là đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc tăng lương tối thiểu,
do đó khi tăng lương tối thiểu đã làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp. Đối với
các doanh nghiệp gia công như dệt may, da giày, thủy sản… chi phí có thể tăng cao
hơn, gây nhiều sức ép lớn cho doanh nghiệp.
Lương tối thiểu tăng đồng nghĩa với chi phí bảo hiểm của người lao động tăng.
Hơn nữa, trước đây doanh nghiệp luôn có một khoản tiền thưởng vào cuối năm nhưng
khi tiền lương tối thiểu tăng thì doanh nghiệp sẽ dùng khoản tiền bù đắp cho khoản
chi phí tăng thêm. Như vậy quỹ thưởng của doanh nghiệp bị giảm đi sẽ làm mất đi sự
khuyến khích đối với người lao động.
Tăng lạm phát, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, do tăng
lương tối thiểu dẫn đến tăng chi phí lao động, sự giảm cầu về lao động và gia tăng thất
nghiệp đối với những người lao động có thu nhập thấp.
2.3.8. Tác động đối với nền kinh tế
Việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu liên tục và ở mức cao, gắn với các khoản trích
nộp theo lương cao sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và giảm nguồn thu trực
tiếp từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Tác động gián tiếp là các doanh nghiệp trong
nước không có khả năng đầu tư mở rộng sản xuất tạo việc làm, tuyển dụng lao động
để góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Trong khi đó, các

nhà đầu tư nước ngoài với ưu thế về vốn, công nghệ, quản lý... sẽ dần lấn át các doanh
nghiệp trong nước và tận dụng những lợi thế mà các hiệp định tự do thương mại mang
lại. Doanh nghiệp trong nước sẽ khó cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ VÀ
CHỨC NĂNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU
3.1. Đối với nhà nước

Một là, xây dựng kế hoạch và cơ chế để tăng lương tối thiểu dựa trên mức độ tăng
trưởng kinh tế xã hội. Tăng lương tối thiểu phải dựa trên khả năng chi trả của doanh
nghiệp.
14


Hai là, khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng tiền lương tối thiểu trong ký kết
thỏa ước tập thể.
Ba là, xây dựng cơ chế đối thoại, thương lượng, thỏa thuận về tiền lương nhất là
tiền lương tối thiểu ở doanh nghiệp và ngành, thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người
lao động để có mức lương phù hợp với mong muốn của hai bên.
Bốn là, phối hợp ở mỗi địa phương để bình ổn thị trường, kiểm soát giá: phải giữ
được giá cả ổn định, giải quyết khó khăn nhà ở, nhà trẻ cho con của công nhân, đưa
hàng bình ổn giá đến với người lao động, làm sao để người lao động các khu tập trung
được hưởng tiền điện không phải lũy kế
Năm là, tăng cường cải cách tiền lương phù hợp vơi sự phát triển của nền kinh tế
thị trường, sự hoạt động của thị trường lao động nhằm đảm bảo sự vận động khách
quan của tiền lương tối thiểu.
Sáu là, có chính sách hỗ trợ với những ngành được coi là chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất khi tiền lương tối thiểu tăng, hỗ trợ kinh phí xúc tiến và mở rộng thị trường xuất
khẩu.
Bảy là, Nhà nước cần chú trọng thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực,

hiệu quả áp dụng tiền lương tối thiểu trong thực tiễn như: phổ biến pháp luật, khuyến
khích ký thỏa ước lao động tập thể, phổ biến ký kết hợp đồng lao động cá nhân, xác
lập cơ chế hòa giải, nâng cao vai trò cua thanh tra lao động trong kiểm tra, giám sát
thực hiện tiền lương tối thiểu.
3.2. Đối với doanh nghiệp
Một là, tăng năng suất lao động và giảm chi phí kinh doanh vẫn là ưu tiên hàng
đầu của doanh nghiệp. Cần có những tính toán chi tiết, nâng cao chất lượng, trình độ
lao động
Hai là, để hạn chế tình trạng một số doanh nghiệp tìm cách đối phó với việc tăng
lương tối thiểu thì công đoàn các cấp tổ chức tăng cường giám sát việc điều chỉnh
lương cũng như các khoản phụ cấp, trợ cấp của doanh nghiệp.
Ba là, Đảm bảo không xảy ra tình trạng doanh nghiệp hạ bậc lương đang hưởng
của người lao động, cắt giảm các trợ cấp, phí cấp, tiền thưởng…Đối với các doanh
nghiệp đông công nhân thường hay xảy ra tranh chấp lao động thì cử cán bộ nắm tình
hình hướng dẫn cho công đoàn cơ sở trong quá trình điều chỉnh tiền lương tối thiểu
vùng cho phù hợp, không để xảy ra tình trạng tranh chấp lao động dẫn đến ngừng việc
tập thể.
Bốn là, có những chính sách và bước đi hợp lý, dự trù kinh phí, biến phí, cân đối
nguồn thu để ổn định hoạt động của doanh nghiệp, tránh dẫn đến thua lỗ và phá sản.
Năm là, có chính sách cắt giảm biên chế và nhân công một cách hợp lý, phù hợp
quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Vấn đề này cần được xem xét và đánh
giá một cách cụ thể, chính xác lợi – hại, vì về lâu dài việc cát giảm nhân công gây thất
nghiệp sẽ gây nên những tác động xấu về mặt kinh tế - xã hội.
Sáu là, doanh nghiệp căn cứ vào bảng lương theo mức tối thiểu của nhà nước nhân
với hệ số bậc lao động ( tùy thâm niên, tay nghề) để đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy nếu
lương tối thiểu tăng doanh nghiệp có thể sắp xếp lại bậc lao động cho hợp lý hơn, theo
thực tế công việc chứ không theo thâm niên để giảm phần hệ số, bậc lương, qua đó
giảm phần nào số tiền đóng bảo hiểm.
15



3.3. Đối với người lao động

Người lao động cần tìm hiểu kĩ các quy định của Nhà nước về điều chỉnh tiền
lương tối thiểu.
Hiểu rõ về doanh nghiệp mà mình chuẩn bị hoặc đang làm việc
Cần chủ động học hỏi, nâng cao tay nghề, trình độ, tiếp thu khoa học kỹ thuật mới
hiện đại, làm giàu vốn kiến thức cho bản thân cũng như doanh nghiệp.

PHẦN KẾT LUẬN
Điều chỉnh tiền lương tối thiểu là một trong những việc cần làm trong xã hội
hiện tại. Có thể việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng sẽ tác động rất nhiều đến các
doanh nghiệp nhưng các doanh nghiệp phải luôn sẵn sàng để ứng phó trước những
tình huống có thể xảy ra từ vấn đề tăng lương tối thiểu. Bài nghiên cứu này với mong
muốn giúp các doanh nghiệp của Việt Nam hiểu rõ được tầm quan trọng và mức độ
16


ảnh hưởng của vấn đề tăng lương tối thiểu vùng tác động đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiêp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Nguyễn Tiệp, (2007), Giáo trình Tiền lương –tiền công, Nhà
xuất bản Lao động-Xã hội, Hà Nội.
2.
PGS.TS. Trần Kim Dung, (2015), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất
bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
1.

17



TS. Trương Văn Cẩm, (2015), Tác động ba chiều của tăng lương tối
thiểu vùng. Được lấy về từ: .
4.
Vũ Quỳnh, (2015), Tăng lương tối thiểu, người lao động sẽ chịu thiệt.
Được lấy từ: .
5.
VN Economy, (2013), Việt Nam hiện có hơn 53 triệu lao động. Được
lấy
từ:
.
6.
Thanh Thanh, (2015), Tăng lương tối thiểu năm 2015: “Doanh nghiệp
có thể chịu đựng được”. Được lấy từ: .
7.
Tư Hoàng, (2013), Những góc nhìn khác nhau về tình trạng doanh
nghiệp. Được lấy từ: .
3.

PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG TỪ
NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2015

Vùng

Bao gồm
18



I

II

- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì,
Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê
Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh
Bảo thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè
thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh
Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát,
Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên thuộc tỉnh Bình
Dương;
- Thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn
Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên,
Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên
Du, Yên Phong, Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh
Quảng Ninh;
- Thành phố Thái Nguyên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;

- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
- Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các Thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các Thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Tây Ninh và các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh
Tây Ninh;
- Thị xã Long Khánh và các huyện Định Quán, Xuân Lộc thuộc tỉnh
Đồng Nai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thị xã Đồng Xoài và huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình Phước;
- Thành phố Bà Rịa và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng
19


Tàu;
- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước,
Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh
Kiên Giang;
- Thành phố Long Xuyên thuộc tỉnh An Giang;
- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.

III


- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc
tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
- Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành,
Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông
Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba,
Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Các huyện Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang
thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Các huyện Hoành Bồ, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thị xã Sông Công và các huyện Phổ Yên, Phú Bình, Phú Lương,
Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;
- Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
- Thị xã Tam Điệp và các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư
thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;
- Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Huyện Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong
Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Các huyện Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành thuộc tỉnh
Quảng Nam;
- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
- Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;

- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh
thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;
20


- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam
thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Đồng Phú, Hớn
Quản thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo
thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thị xã Kiến Tường và các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Châu
Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
- Thị xã Gò Công và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
- Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
- Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Giang Thành, Châu Thành
thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thị xã Tân Châu thuộc tỉnh An Giang;
- Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc
tỉnh Hậu Giang;
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc
tỉnh Cà Mau.
IV


Địa bàn còn lại

21




×