Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG XÓI MÒN ĐẤT Ở BẮC TRUNG BỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.46 KB, 21 trang )

®¹i häc huÕ
Tr­êng ®¹i häc khoa häc
Khoa ®Þa lý - ®Þa chÊt

Chuyªn ngµnh: §Þa lý Tµi nguyªn & M«i tr­êng

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S Trương Đình Trọng

Nhóm SV thực hiện:
Trần Hữu Định
Trần Thị Thanh Tâm
Nguyễn Thị Như Ý


MỞ ĐẦU
Một trong những vấn đề môi trường toàn cầu
hiện nay là xói mòn đất, thoái hoá đất và hoang
mạc hoá ngày càng gia tăng. Trong khi đó quỹ
đất canh tác của thế giới hết sức hữu hạn và
dân số không ngừng phát triển. Theo các
chuyên gia của FAO - UNEP hàng năm trên
toàn thế giới có khoảng từ 5 đến 7 triệu ha đất
bị mất khả năng sản xuất do bị xói mòn đất.
Xói mòn đất làm giảm hoặc mất đi năng suất
sinh học đem lại lợi ích kinh tế cho con người
dẫn đến dói nghèo và di cư bất ổn định xã hội.



1. KHÁI NIỆM, NGUYÊN NHÂN GÂY


XÓI MÒN ĐẤT
1.1. Khái niệm:


Xói mòn (erosion) là sự chuyển dời vật lý lớp
đất mặt do nhiều tác nhân khác nhau như: lực của
giọt nước mưa, dòng chảy trên bề mặt và qua chiều
sâu của phẫu diện đất, tốc độ gió và sức kéo của trọng
lực.

Quá trình mang đi lớp đất mặt do nước chảy,
gió, tuyết hoặc các tác nhân địa chất khác, bao gồm cả
các quá trình sạt lở do trọng lực.

Quá trình di chuyển lớp đất do nước đều kéo
theo các vật liệu tan và không tan.


1.2. Nguyên nhân gây ra xói mòn đất
Có hai tác nhân chủ yếu gây xói mòn đất là xói
mòn do nước và gió dưới tác dộng của các yếu tố tự
nhiên, xã hội và con người.
a. Xói mòn do gió
Hiện tượng xói mòn đất do gió thường xảy ra ở
những vùng đất có thành phần cơ giới nhẹ như những
vùng đất cát ven biển, đất vùng đồi bán khô hạn. Tuy
nhiên nguy cơ mất đất do hiện tượng xói mòn do gió
cũng rất nghiêm trọng.



b. Xói mòn do nước
Xói mòn do nước là loại xói mòn do sự
công phá của những giọt mưa đối với lớp đất
mặt và sức cuốn trôi của dòng chảy trên bề mặt
đất.
Đây là loại xói mòn nguy hiểm cho vùng
đất dốc khi không có lớp phủ thực vật, gây ra
các hiện tượng xói mặt, xói rãnh, xói khe.


Xói mòn do nước


c. Xói mòn do trọng lực
Do đặc tính vật lý của đất là có độ xốp, đất có khe
hở với nhiều kích thước khác nhau và do lực hút của
quả đất, nên đất có khả năng di chuyển từ tầng đất
trên bề mặt xuống các tầng đất sâu do chính trọng
lượng của nó hoặc có thể là đất bị trôi nhẹ theo khe,
rãnh. Hay người ta còn gọi hiện tượng rửa trôi đất
theo chiều sâu của phẩu diện đất.


d. Xói mòn do các hoạt động sử dụng và quản
lý đất của con người
Nhịp độ tăng trưởng trong cả hai mặt dân
số và phát triển kinh tế xã hội trong nhiều thập
kỷ qua đã làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, đặt biệt là tài nguyên đất. Con
người với các hoạt động sử dụng và quản lý đất

khác nhau đã góp phần gây ra xói mòn đất và
xói mòn đất đóng vai trò chủ yếu trong việc
làm suy thoái đất.


Xói mòn do các hoạt động sử dụng và quản lý
đất của con người


2 TÁC HẠI CỦA XÓI MÒN ĐẤT
2.1 Tác hại trực tiếp đến đất đai
Đất bị thoái hóa bạc màu.
Làm thay đổi tính chất vật lý của đất, đất trở nên khô
cằn, khả năng thấm, hút và giữ nước của đất kém.
Làm tổn hại tới môi trường sống của vi sinh vật, động
thực vật đất, nên hạn chế khả năng phân giải của
chúng, do đó độ phì của đất giảm.


2.2 Tác hại đến sản xuất
Năng suất cây trồng giảm nhanh chóng
Tăng chi phí sản xuất để phục hồi đất, thu nhập của

người dân thấp, đời sống gặp khó khăn.
Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, hạn hán, lũ lụt
xảy ra liên tục, làm ô nhiễm nguồn nước và gây nhiều
thiệt hại cho nhà nước và nhân dân.

2.3. Tác hại đến các yếu tố khác
 Tác hại đến sản xuất nông nghiệp

 Tác hại về thủy lợi và môi trường sinh thái
 Tác hại đến sản xuất lâm nghiệp


3. THỰC TRẠNG XÓI MÒN ĐẤT Ở BẮC
TRUNG BỘ
Bắc Trung bộ bao gồm 6 tỉnh miền Trung từ
Thanh Hoá đến Thừa Thiên Huế diện tích 51.510,9
km2, dân số năm 2009 là 10.547.900 người và mật độ
dân số trung bình 205 người/ km2.
Vị trí địa lý của Bắc Trung bộ kéo dài gần 5 độ vĩ
tuyến từ 1605’ B đến 20040’ B. Dải đất hẹp ngang có
nơi ở Quảng Bình chỉ 40 km được giới hạn phía tây là
biên giới Việt Lào trên đỉnh núi Trường Sơn và phía
đông là 642 km bờ biển.


Diện tích đất đồi núi Bắc Trung bộ 74%, núi đá
gần 5,1%, còn diện tích đồng bằng thung lũng chiếm
khoảng 19,1%. Trong đó đất đồi núi dốc trên 250
chiếm 48,96%. Và đất có độ dốc dưới 150 chỉ khoảng
12,58%. Qua đó cho thấy tiềm năng xói mòn rửa trôi
sạt lở của khu vực rất lớn.
Lũ lụt và hạn kiệt của điều kiện khí hậu thủy văn
khu vực Bắc Trung bộ là một trong những tác nhân
gây thoái hoá, sạt lở và xói mòn đất ven biển.


Rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn bị khai
thác hàng chục ngàn ha mỗi năm và việc phát

triển nuôi tôm trên cát của người dân Bắc
Trung bộ đang đẩy nguy cơ thoái hoá và xói
mòn đất. Các quá trình cát bay, cát chảy, sạt lở
bờ biển, mặn hoá, xói mòn, sập lở đang ngày
càng phổ biến ở khu vực.


4. BIỆN PHÁP HẠN CHẾ XÓI MÒN
ĐẤT
4.1. Các biện pháp công trình
Trong các vùng nhiệt đới biện pháp công
trình rất cần thiết, chức năng chủ yếu của công
trình là dẫn dòng, ngăn dòng, làm cho chảy
chậm lại, lưu chứa tạm thời hay bố trí dòng
chảy an toàn đến xói mòn là thấp nhất.


4.2. Biện pháp lâm nghiệp
 Triệt để bảo vệ rừng, nhất là rừng, rừng hành lang để
hạn chế nước lũ, phòng hạn liên quan trực tiếp đến xói
mòn.
 Xác định diện tích khai phá, vị trí khai phá cụ thể, hợp
lý, chừa rừng đỉnh đối, băng rừng, tránh khai phá liền
khu ở nơi có độ dốc cao.
 Trồng rừng trên đất trọc, trồng rừng bảo vệ sườn đồi
dốc, trồng rừng xen với cây phân xanh.
 Áp dụng biện pháp nông – lâm kết hợp một cách
nghiêm ngặt.



4.3. Biện pháp nông nghiệp
a. Làm đất gieo trông theo đường đồng mức
Là biện pháp chủ yếu khi sử dụng đất đồi núi để trồng
trọt.
b. Che phủ mặt đất
Trồng cây che phủ bằng cách trồng xen, trồng gối, phủ đất
bằng các loại có rác vào mùa mưa. Trồng thêm các cây họ
đậu để bổ sung thêm nguồn hữu cơ trong đất.
c. Làm nương và ruộng bậc thang
Ruộng bậc thang là một dải đất nằm ngang hay nằm gần
ngang cùng một mức độ cao chạy ngang sườn dốc,
khoảng cách giữa các dải đất này phụ thuộc vào độ dốc,
càng dốc thì dải đất càng hẹp càng gần nhau


4.4. Bồi dưỡng đất
 Cần thường xuyên bón phân đầy đủ cho đất nhằm tạo
điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt
che kín đất nhanh, bộ rễ phát triển mạnh có tác dụng
chống xói mòn. Bón phân hữu cơ, bón vôi, tăng lượng
mùn cho đất đồng thời duy trì và cải thiện kết cấu đất,
hạn chế xói mòn.
 Tăng cường xới xáo làm tơi xốp đất, tăng độ thấm
nước của đất, giữ ẩm cho đất…


III. KẾT LUẬN
Với nhu cầu phát triển về mọi mặt như hiện nay,
tài nguyên đất là một trong những vấn đề cấp thiết
trong xã hội ngày nay. Hiện nay hiện tượng xói mòn

đất đang diễn ra rất nghiêm trọng ở tất cả các vùng,
đặc biệt là các vùng đồng núi ở Bắc Trung Bộ. Chúng
làm mất mỹ quan về môi trường Nông – Lâm nghiệp
cũng như của các hoạt động kinh tế khác. Vì vậy,
chúng ta cần phải cùng quan tâm và tìm cách khắc
phục nó. Hiện nay hiện tượng xói mòn đã và đang gây
ra nhiều hậu quả khá nghiêm trọng cho người dân.


XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ
THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ QUAN
TÂM THEO DÕI !



×