Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề kiểm tra học kỳ II môn văn lớp 12 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.44 KB, 4 trang )

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II, MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 12 THPT
Thời gian làm bài: 90 PHÚT
GV ra đề: Trương Mộng Nghi
I. MỤC ĐÍCH:
- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng
đọc - hiểu văn bản.
- Kiểm tra kiến thức cơ bản về nội dung và nghệ thuật của một văn
bản văn học.
- Kiểm tra kĩ năng làm văn nghị luận về vấn đề xã hội.
- Kiểm tra kiến thức, rèn luyện kĩ năng nghị luận phân tích, và các kĩ
năng trình bày văn bản, viết đoạn, câu, dùng từ... về một nhân vật trong tác
phẩm văn xuôi.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA.
- Hình thức: Tự luận.
- Cách tổ chức kiểm tra: Cho học sinh làm bài kiểm tra tập trung.
III. KHUNG MA TRẬN ĐỀ
Mức độ
Nhận biết
Chủ đề
1. Đọc - hiểu

Số câu
Số điểm
Tỷ lệ %
2. Làm văn.
a. Nghị luận xã
hội

Số câu
Số điểm
Tỷ lệ %


b. Nghị luận
văn học

Thông hiểu

Vận dụng

Tổng số

- Xác định thao Nội dung một Bày tỏ được quan niệm
tác lập luận.
đoạn văn bản
cá nhân từ vấn đề trong
- Xác định phong
đoạn văn bản
cách ngôn ngữ.

2.0
20%

0.5
5%

0.5
5%

4
3
30%


Vận dụng những kiến
thức về một tư tưởng đạo
lí, kết hợp các thao tác
nghị luận và phương
thức biểu đạt, biết cách
làm bài nghị luận xã hội
về một tư tưởng, đạo lí.

0
0
0%

0
0
0%

1
3.0
30%
Biết vận dụng kiến thức,
kĩ năng làm văn để viết
một bài văn nghị luận về

1
3.0
30%


nhân vật.


Số câu
Số điểm
Tỷ lệ %
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỷ lệ %

1
5.0
40%
2.0
20%

0.5
5%

1
5.0đ
50%
3
10đ
100%

7.5đ
75%

IV. ĐỀ RA:
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu:
“Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố

quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ
gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ
biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của Châu Âu, việc giải phóng dân tộc
An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì
cũng đương nhiên khước từ niềm hi vọng giải phóng giống nòi. [...] Vì thế, đối với người An
Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình...”
(Trích Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức – Nguyễn An Ninh)
Câu 1. Nội dung chủ yếu của đoạn trích trên là gì? (0.75 điểm)
Câu 2. Trong đoạn trích trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0.75 điểm)
Câu 3. Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích? (0.75 điểm)
Câu 4. Từ đoạn trích, anh/chị hãy nêu quan điểm của mình về vai trò của tiếng nói dân tộc
trong bối cảnh hiện nay (trả lời trong khoảng 5-7 dòng). (0.75 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (3.0 điểm)
“Người hạnh phúc nhất là người đem đến hạnh phúc cho nhiều người nhất” (Điđơ-rô). Anh/chị nghĩ thế nào về vấn đề này?
Câu 2. (4.0 điểm)
Cảm nhận của anh / chị về nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.

V. HƯỚNG DẪN CHẤM:
Phần Câu
I

1
2
3

Nội dung

ĐỌC – HIỂU
Nội dung của đoạn trích là: vai trò của tiếng nói dân tộc trong việc

giải phóng các dân tộc bị thống trị.
Thao tác lập luận chủ yếu là bình luận.
Phong cách ngôn ngữ của đoạn trích là chính luận

Điểm
3.0
0.75
0.75
0.75


4

1

2

Học sinh nêu được quan điểm cá nhân về vai trò của tiếng nói dân
tộc trong bối cảnh hiện nay, không nhắc lại quan điểm của tác giả
đã nêu trong đoạn trích. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết
phục.
LÀM VĂN
Viết bài văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ về vấn đề: Người hạnh
phúc nhất là người đem đến hạnh phúc cho nhiều người nhất.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Người hạnh phúc nhất là người đem đến hạnh phúc cho nhiều
người nhất.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút
ra bài học nhận thức và hành động
- Giải thích: hạnh phúc là sự mãn nguyện của tâm hồn, tự bằng
lòng về mình, thấy mình đã sống đúng với ý nghĩa của sự sống.
- Bàn luận:
+ Đem lại hạnh phúc cho nhiều người là làm được những việc
lớn, có được những thành tựu, thỏa mãn được niềm mong mỏi của
nhiều người, cho dân tộc, cho cả nhân loại.
+ Trong cuộc sống bình thường, biết hết lòng giúp đỡ những
người xung quanh, giảm bớt những phiền muộn khổ đau...
+ Hạnh phúc của mỗi người là biết gắn với hạnh phúc của người
khác, phải bắt đầu từ hạnh phúc của người khác, tùy thuộc vào
hạnh phúc của người khác.
+ Phê phán những người có lối sống ích kỉ, cá nhân, sống chỉ
nghĩ đến bản thân mình...
- Bài học nhận thức và hành động: Không chỉ yêu thương mà còn
đem lại hạnh phúc cho nhiều người; là sự quên mình, lấy hạnh
phúc của mọi người làm hạnh phúc của mình, có thể xả thân vì
hạnh phúc của mọi người.
d. Sáng tạo:
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu:
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

0.75

Cảm nhận về nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt
của Kim Lân.


4.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự

0.25

3.0
0.25
0.5

0.25
1.25

0.25

0.25
0.25

0.5


II

cảm nhận sâu sắc; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt

chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và nhân vật Tràng.
- Cảm nhận về nhân vật Tràng: hoàn cảnh, số phận (xấu trai, thô
kệch, nhà nghèo, dân ngụ cư, làm nghề kéo xe bò thuê...); tính
cách, phẩm chất (sống đơn giản, vô tư; giàu lòng nhân hậu, khao
khát hạnh phúc gia đình; sống có trách nhiệm...)
- Nghệ thuật: khắc họa nhân vật với đầy đủ diện mạo, ngôn ngữ,
hành động, diễn biến tâm trạng bằng ngòi bút sắc sảo, ngôn ngự
bình dị, tự nhiên...
d. Sáng tạo:
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu:
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

0.5
1.5

0.5
0.5
0.25



×