```
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
Giải pháp nhằm huy động và duy trì số
lượng học sinh
A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ 21-thế kỷ của kinh tế tri thức. Giáo dục là chiếc chìa khoá vàng
cho nhân loại mở cửa tiến vào tương lai. Các quốc gia trên thế giới đều xác định
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai.
Đại hội IX của Đảng xác định để đi tắt đón đầu từ một đát nước kém phát
triển thì vai trò của giáo dục, khoa học và công nghệ càng có tính chất quyết
định. Giáo dục phải đi trước một bước, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài để thực hiện các mục tiêu phát triển dân trí xã hội cho đất nước.
Đảng và nhà nước ta ngày càng quan tâm đến giáo dục, đòi hởi giáo dục
phải đổi mới, phát triển đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng lớn của nhân dân.
Giáo dục Việt Nam phải vượt qua mọi trở ngại trong nước đặc biệt là giáo dục
miền núi phải vượt qua yếu kém bất cập để thu hẹp với giáo dục vùng thấp, phục
vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Chiến lược phất triển giáo dục đã xác định “Thực hiện công bằng trong
giáo dục và tạo cơ hội học tập ngày càng tốt hơn cho các tầng lớp nhân dân, đặc
biệt là các vùng đặc biệt khó khăn”.
Trong những năm qua, mặc dù các xã vùng cao của huyện Văn Bàn đã
được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư nhiều trên các lĩnh vực, song đến nay
nhiều xã vẫn nằm trong vùng kinh tế, văn hoá, xã hội kém phát triển vẫn còn
khoảng cách khá xa so với các vùng khác trên địa bàn huyện. Nền kinh tế tự cấp,
tự túc là chủ yếu, tình trạng du canh du cư vẫn còn tồn tại, tài nguyên rừng bị
suy thoái nghiêm trọng. Diện tích canh tác ít, trình độ sản xuất lạc hậu do đó đời
sống của đồng bào còn nhiều khó khăn trình độ dân trí thấp, hiện tượng tảo hôn,
đẻ sớm vẫn còn, một số địa bàn tôn giáo có chiều hướng phát triển.
Về giáo dục ở đây còn nhiều hạn chế, giao thông đi lại khó khăn, mật độ
dân cư thưa thớt nhiều học sinh muốn học tiếp cấp THPT gặp nhiều khó khăn.
2
Nhu cầu học tập của con em đồng bào các dân tộc ngày càng tăng nhưng
các điều kiện để phát triển giáo dục còn nhiều thiếu thốn. Để đáp ứng yêu cầu
thực tế, thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm nâng
cao chất lượng toàn diện thực hiện có hiệu quả công tác huy động và duy trì số
lượng học sinh, nâng cao tỷ lệ chuyên cần góp phần thực hiện mục tiêu chung.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài “ Giải pháp nhằm huy động và duy trì số
lượng học sinh”. Mong muốn đóng góp một vài suy nghĩ vào việc góp phần thu
hút học sinh tới trường và nâng cao chất lượng giáo dục vùng cao hiện nay.
2. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm nghiên cứu về thực trạng, những nguyên nhân cơ bản về tình trạng
học sinh bỏ học sau khi tốt nghiệp THCS, bỏ học giữa trừng. Đưa ra giải pháp
nhà trường đã áp dụng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Nhằm thực hiện tốt
công tác huy động và duy trì số lượng học sinh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Đánh giá tình hình huy động và duy trì số lượng của trường THPT số 3
Văn Bàn năm học 2009-2010 và học kì I năm học 2010-2011.
- Phân tích thực trạng tìm ra những nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình trạng
học sinh bỏ học .
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động và
duy trì số lượng học sinh.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Công tác huy động và duy trì số lượng học sinh.
- Thời gian - Không gian:
+ Công tác qhuy động và duy trì số lượng học sinh năm học 2009 - 2010
và học kỳ I năm học 2010 - 2011
+ Trao đổi và đúc rút kinh nghiệm khi đi thực tế
2.4. Đối tượng nghiên cứu.
2.4.1. Khách thể nghiên cứu.
3
Công tác huy động và duy trì số lượng học sinh tại trường THPT số 3 Văn
Bàn-Tỉnh Lào Cai
2.4.2. Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu tìm ra các giải pháp để nâng cao tỷ lệ huy động và duy trì số
lượng học sinh trường THPT số 3 Văn Bàn .
3. Phương pháp nghiên cứu.
3.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Dựa vào các văn kiện, nghị quyết của Đảng,các văn bản của Nhà nước
như luật giáo dục, điều lệ trường THPT.
- Các tạp chí, các đề tài về giáo dục đào tạo.
- Dựa trên các lý luận được tiếp thu qua các bài giảng ở học viện quản lý
giáo dục.
3.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp quan sát và khảo sát thực tế.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
4
B.PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM HUY ĐỘNG VÀ DUY
TRÌ SỐ LƯỢNG HỌC SINH TRONG TRƯỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề chung về quản lý
- Quản lý xét ở góc độc chính trị xã hội kết hợp giữa tri thức lao động: Xét
ở góc độ hành động đó là sự điều khiển con người với 3 quá trình: Vô sinh –
Hữu sinh – Con người và con người: Đây là quản lý xã hội có tầm đặc biệt quan
trọng người quản lý đóng vai trò như một nhạc trưởng.
Nói một cách đầy đủ: Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến.
- Bản chất của hoạt động quản lý: Đó là cách thức tổ chức, điều khiển của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản sau:
Chức năng lập kế hoạch – Chức năng tổ chức – Chức năng chỉ đạo – Chức
năng kiểm tra, đánh giá. Trong những chức năng trên chức năng tổ chức có vai
trò rất quan trọng vì nó phản ánh nội dung của quá trình quản lý. Nó thực chất là
một hệ thống trong công việc của người quản lý và tạo thành chu trình quản lý
có hiệu quả cao.
- Vai trò của người quản lý có thể chia thành 3 nhóm:
+ Các vai trò liên nhân cách: Đại diện, thủ lĩnh, lãnh đạo.
+ Các vai trò thông tin: Hiệu tín viên, phát ngôn viên.
+ Các vai trò quyết định: Người sáng lập, người dàn xếp, phân phối nguồn
lực.
- Các kỹ năng quản lý:
5
+ Kỹ năng kỹ thuật: Người quản lý phải biết vận dụng các phương pháp
kỹ thuật, biện pháp hay các quá trình cụ thể chuyên biệt trong những chuyên
môn khác nhau.
+ Kỹ năng liên nhân cách: Bao gồm khả năng lãnh đạo, chỉ đạo, động
viên, xử lý các xung đột và cùng mọi người làm việc.
+ Kỹ năng khái quát hoá: Người quản lý phải biết nhìn nhận, đánh giá tổ
chức như một thực thể thống nhất, biết áp dụng các khả năng kế hoạch hoá và
khả năng tư duy.
+ Kỹ năng giao tiếp: Đây là khả năng phát và nhậ thông tin, cảm xúc, thái
độ, ý tưởng. Người quản lý phải có kĩ năng cơ bản như: nói, viết, diễn tả ... và
nâng nó lên thành nghệ thuật.
1.1.2. Những vấn đề chung về quản lý giáo dục:
- Giáo dục là tập hợp các biện pháp ( Tổ chức, phương pháp, giáo dục, kế
hoạch...) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các hệ thốnggiáo dục, đảm
bảo sự tiếp tục và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng của sự
nghiệp Giáo dục và Đào tạo.
- Quản lý trường học là quản lý tập thẻ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học
sinh để chính học lại quản lý và tự quản lý quá trình dạy học, giáo dục và đào
tạo để tạo ra nhân cách cho người lao động mới phù hợp với yêu cầu của xã hội.
1.2. Cơ sở pháp lý
Trong luật giáo dục của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã quy định rõ:
Điều 2. Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân
Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.
6
Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn
gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng
được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, tạo
điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng.
Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng chính
sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã hội
khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình.
Điều 58. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường
Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;
2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình
điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ,
nhân viên;
3. Tuyển sinh và quản lý người học;
4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục;
7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt
động xã hội;
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Trong điều lệ trường THPT
Điều 45. Trách nhiệm của nhà trường
7
Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình và
xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu,
nguyên lý giáo dục.
Điều 46. Ban đại diện cha mẹ học sinh
1. Mỗi lớp có một Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức theo từng năm học
gồm các thành viên do cha mẹ, người giám hộ học sinh cử ra để phối hợp với giáo
viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn trong việc giáo dục học sinh.
2. Mỗi trường có một Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức trong mỗi
năm học gồm một số thành viên do các Ban đại diện cha mẹ học sinh từng lớp bầu ra
để phối hợp với nhà trường thực hiện các quy định tại Điều 45 của Điều lệ này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học
sinh từng lớp, từng trường trung học thực hiện theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học
sinh.
Điều 47. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Nhà trường phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chức và cá nhân
nhằm:
1. Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường,
gia đình và xã hội.
2. Huy động mọi lực lượng của cộng đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây
dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần xây dựng cơ
sở vật chất nhà trường.
1.3.Cơ sở thực tiễn.
- Quan điểm chỉ đạo của Đảng luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhà
nước có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục,
ban hành các chính sách ưu tiên cho giáo dục. Nhà nước coi đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển và có chính sách huy động hiệu quả đầu tư ưu tiên của nhà
nước, huy động đóng góp của toàn xã hội.
- Xây dựng một nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại
theo định hướng XHCN, thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội bình
8
đẳng để ai cũng được học hành. Nhà nước và xã hội có cơ chế, chính sách giúp đỡ
người nghèo học tập, khuyến khích phát triển tài năng.
- Mục tiêu của giáo dục THPT là thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí,
thể, mỹ. Xây dựng cho học sinh có thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học
tập chủ động, tích cự, sáng tạo, vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Tăng tỷ lệ
học sinh trong độ tuổi vào THPT lên 60% - 70%.
Do đó công tác huy động và duy trì số lượng học sinh trong năm học cũng
là một trong những mục tiêu quan trọng đối với người quản lý.
9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC HUY ĐỘNG VÀ DUY TRÌ SỐ LƯỢNG HỌC
SINH Ở TRƯỜNG THPT SỐ 3 VĂN BÀN
2.1. Giới thiệu khái quát về Trường THPT Văn Bàn 3.
Trường THPT số 3 Văn Bàn được thành lập theo Quyết định số 364/QĐCT ngày 09 tháng 7 năm 2005 của UBND tỉnh Lào Cai, đóng trên địa bàn xã
Dương Quỳ huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, địa bàn tuyển sinh gồm 07 xã miền
Tây nơi có điều kiện kinh tế - xã hội chậm phát triển nhất của huyện Văn Bàn, là
địa bàn sinh sống của các dân tộc thiểu số như HMông, Dao, Tày... mức sống,
trình độ dân trí còn thấp.
Ra đời trong công cuộc đổi mới ngành giáo dục của cả nước, bốn năm
vừa qua trường THPT số 3 Văn Bàn đang đi trên chặng đường đầu tiên đầy khó
khăn thử thách. Những kết quả đã đạt được đã chứng minh nhà trường đã từng
bước khẳng định được vị thế của mình, từng bước phát triển bền vững và ngày
càng trưởng thành, đã và đang và sẽ trở thành trung tâm văn hóa của của cụm
xã, sẽ trở thành một địa chỉ tin cậy của cha mẹ học sinh và học sinh các xã miền
Tây của huyện Văn Bàn.
Năm học 2007 – 2008 là năm đầu tiên nhà trường có học sinh khối 12, thi
tốt nghiệp đạt 62,57 %, có 01 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh.
Năm học 2008 – 2009 tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp là 71,43 %, có 01 học
sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh, 01 học sinh đạt giải học sinh giỏi quốc gia (
giải khuyến khích môn Sử ), có 09 học sinh đỗ thẳng vào đại học, 05 học sinh đỗ
cao đẳng chiếm tỷ lệ 21,5 % số học sinh tốt nghiệp.
Năm học 2009 – 2010 tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp là 78,43 %, có 01 học
sinh đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh, có 12 học sinh đỗ thẳng vào đại học, 15 học
sinh đỗ cao đẳng chiếm tỷ lệ 28,5 % số học sinh tốt nghiệp.
Thực trạng huy động và duy trì số lượng học sinh trong năm học 20092010 và học kì I năm học 2010-2011:
10