Tải bản đầy đủ (.ppt) (55 trang)

Bài giảng Tập tính và quyền lợi động vật_Chương I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 55 trang )

Chương 1
Khái niệm, định nghĩa, và những vấn
đề trong nghiên cứu tập tính vật nuôi
PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi


1. Khái niệm
• Hãy liên hệ và quan sát tập tính của đàn gà?
• Tập tính học là một ngành khoa học nhờ đó mà chúng ta nghiên
cứu hành vi của động vật, sự tạo ra và chức năng sinh học của
nó.
• Nhưng tập tính là gì? Nếu chúng ta giành vài phút nghỉ về điều
này, một số câu trả lời cho chủ đề này
• Dạng đơn giản nhất, tập tính có thể là một chuỗi sự co cơ, được
thực hiện khi có những kích thích, như là trong trường hợp của
một phản xạ.


• Tuy nhiên, ở một thái cực khác, chúng ta tìm thấy
những hoạt động vô cùng phức tạp, như một số loài
chim di cư từ bên này sang bên kia thế giới
• Một con chim bị nhốt trong một cái lồng, để trong
phòng thiếu cửa sổ, ánh sáng không đổi, nó sẽ cố gắng
hết sức để trốn thoát và luôn chuyển động về hướng
nam ở thời gian thích hợp, hoàn toàn không có các ám
hiệu từ bên ngoài.
• Tập tính được dùng cho cả sự tột cùng của sự nguy
hiểm và cho nhiều hoạt động phức tạp khác.


Chim nhốt trong lồng




• Sự tiêu khiển với con khác, Tập tính bao gồm tất cả
các loại hoạt động mà động vật thực hiện như sự di động,
chải lông, sinh sản, chăm sóc con non, truyền thông (kêu,
hót), v.v
• Tập tính có thể bao gồm một phản ứng riêng đối với một
kích thích hay một thay đổi sinh lý, nhưng cũng có thể bao
gồm hai phản ứng với hoạt động khác.
• Cũng được gọi nó là tập tính, khi động vật ở trong bày
đàn hay một sự phối hợp tụ tập các hoạt động của chúng
hay hoàn thành sự tiêu khiển với con khác


2. Sự tiếp cận hiện đại tập tính
• Từ những năm 1960 trở lại đây, tập tính đã phát triển
trong khoa học ngày nay.
• Điều này được triển khai với một quy mô lớn bởi chương
trình nghiên cứu một cách hệ thống của Tinbergen. Ông
cho rằng những điều quan trong với tập tính là:
• 1, Quan hệ nhân quả của tập tính là gì? Trả lời câu hỏi
này quy cho là nguyên nhân ngay lập tức, như là nguồn
kích thích gây ra hay kích thích một tập tính, hay sự khác
nhau sinh lý, như hormon là nguyên nhân quan trọng.


• 2, Chức năng của tập tính là gì? Câu trả lời là các
hành vi làm tăng thêm sự thành công của sinh
sản, sự phù hợp của động vật. Tập tính nó phải
làm tự nguyện.

• 3, Tập tính phát triển như thế nào trong sự phát
sinh cá thể? Nghiên cứu câu hỏi này mục đích mô
tả con đường tập tính được thay đổi bằng những
trải nghiệm riêng.
• 4, Tập tính phát triển như thế nào trong sự phát
sinh loài? Đây rõ ràng một câu hỏi tiến hoá, đây là
nghiên cứu so sánh các loài liên quan.


• Các công trình ghiên cứu tập tính từ rất sớm đã
tìm thấy sự liên quan đến sự phát sinh cá thể và
sự phát sinh loài.
• Những nghiên cứu đã phác thảo lý thuyết mới về
tập tính và sự phát triển thông qua sự lựa chọn cá
thể, về gen và cung cấp các mô hình toán học
cho việc xác định chức năng của tập tính?


3. Ứng dụng của tập tính
3.1 Đánh

giá welfare

• Vai trò của animal welfare đối với trang trại, trong sở thú
và trong phòng thí nghiệm, chiếm đa số sự quan tâm của
phần lớn các nhà nghiên cứu.
• Các vấn đề đã được hệ thống, ví dụ như gà đẻ được nuôi
trong lồng được làm bằng lưới kim loại, có rất ít khoảng
trống cho con vật, không có chất nền, được thực hiện cho
nhiều giống gà.

• Vì vậy, hầu hết các hành vi thiết yếu cho gà mái đẻ bị hạn
chế? Như khả năng tắm cát hay sào đậu vào ban đêm,
làm ổ đẻ, nằm đẻ trong một vùng tách biệt.


• Tất cả là tập tính cơ bản của gia cầm, và cũng có thể còn
các tập tính khác. Vậy động vật bị ảnh hưởng như thế
nào nếu chúng không được biểu lộ các tập tính như thế?
• Hơn nữa, một sự lựa chọn chung đối với gà công nghiệp
là các dãy lồng nhốt quá đông hay hệ thống nền nhà nhốt
hàng nghìn con gà mái đẻ trong một nhóm lớn.
• Trong điều kiện này, vài tập tính không mong muốn (được
thể hiện trong lồng hay trên nền) có thể là nguyên nhân
gây hại lớn cho động vật, như là mổ lông hay ăn thịt đồng
loại.
• Vì vậy, điều tốt hơn cho gà đẻ là tạo ra hoàn cảnh mà ở
đó chúng có thể biểu lộ tất cả các hoạt động ở trên


3.2 Bảo vệ động vật được sống tự nhiên với
góc nhìn tập tính trong chăn nuôi
(Cơ sở sinh học cơ bản)


Hậu quả của thuần
hóa/negative of domestication


Hậu quả của phát triển đô thị
hóa/negative of urbanization



Năng lượng là trung tính, đường hướng giải
phóng năng lượng để chống stress gây hậu quả
xấu


4. Nhng ngh nghip yờu cu kin
thc v hnh vi ng vt
Giáo viên và kỹ thuật viên
Viện nghiên cứu của chính phủ và tư nhân
Sở thú, bảo tàng
Trợ lý nghiên cứu
Huấn luyện thú
Bác sỹ thú y
Các nghề nghiệp khác làm việc cùng với động vật


5. Nghiên cứu hành vi ®éng vËt
• Là ngành học về tất cả những hành vi của động vật (tế bào
đơn lẻ, côn trùng, chim, thú có vú, cá, người).
• Hành vi người thường được nghiên cứu bởi những nhà tâm
lý học, nhân loại học, nhà nghiên cứu hành vi người, và
những nhà xã hội học.
• Nghiên cứu hành vi động vật quan tâm tới hiểu biết nguyên
nhân, chức năng, phát triển và tiến hóa của hành vi.


Nghiên cứu hành vi động vật
– Nghiên cứu nguyên nhân của hành vi bao gồm tất cả những

kích thích bên ngoài và bên trong ảnh hưởng đến hành vi.
– Nghiên cứu chức năng của hành vi gồm những ảnh hưởng
gián tiếp (hấp dẩn bạn tình) hay chức năng thích nghi trong
một môi trường nhất định (nằm chụm vào nhau khi lạnh)
– Nghiên cứu sự phát triển của hành vi tập trung vào việc thay
đổi của hành vi thông qua cuộc sống của động vật.
– Nghiên cứu tiến hóa của hành vi liên quan đến nguồn gốc và
những thay đổi của hành vi qua các thế hệ


5.1 Các phương pháp nghiên cứu hành vi
* Test khả năng trả nợ oxy trong công
tác chọn giống
• & Bước 1: Chọn giống theo tiêu chí truyền thống
• § Bước 2: Kiểm tra thú y để loại trừ con giống
mang mầm bệnh
• § Bước 3: Làm test khả năng trả nợ ô – xy nhanh
để loại trừ những con giống tiềm ẩn mần bệnh
không rõ nguyên nhân
• § Bước 4: Quyết định mua con giống


* Quan sát và phân tích hành vi


* Phân tính định tính và định lượng


Ví dụ: Nghiên cứu tập tính ăn tầm
cao của dê thì cần chỉ tiêu

định lượng nào


Lượng ăn vào (intake)



Tần số lấy thức ăn (bite rate)



Thời gian ăn (meal time)



Khả năng khai thác phần ăn được của bó lá (eatable part of feed)



Hiệu suất khai thác phần ăn được của bó lá (the rate exploiting
eatable part of feed)



Etc.


5.2 Ứng dụng của nghiên cứu
hành vi động vật
Hành vi và chẩn đoán bệnh động vật

Kiểm soát giống và dinh dưỡng
Huấn luyện
Hành vi và môi trường


Hành vi và chẩn đoán bệnh


Kiểm soát giống và dinh dưỡng


Hành vi trong huấn luyện


×